Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng phát triển mê kông chi nhánh long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƠ VĂN TO
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
CHI NHÁNH LONG XUYÊN

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tháng 4 Năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ -QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG CHO
VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MÊ KƠNG
CHI NHÁNH LONG XUN
Chun ngành:Tài chính Ngân hàng

Sinh viên thực hiện: NGÔ VĂN TO
Lớp: DH8NH



Mã số SV: DNH073337

Giảng viên hướng dẫn: Trần Minh Hiếu

Long xuyên, tháng 4 năm 2011


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ -QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Gv. Trần Minh Hiếu

Người chấm, nhận xét 1: ………..

Người chấm, nhận xét 1: ………..

Khoa kinh tế -Quản trị kinh doanh ngày 13 tháng 04 năm 2011


Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế – xã hội nước ta đã chịu tác động
tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan khác nhau. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp: giá dầu tăng mạnh và giá
lương thực leo thang vào năm 2008; khủng hoảng tài chính tồn cầu bùng nổ vào tháng
9/2008 và nền kinh tế thế giới lún sâu vào suy thoái.
Năm 2010 kinh tế Việt Nam khép lại với nhiều điểm sáng. Đó là tăng trưởng

kinh tế khả quan. GDP năm 2010 đạt 6,78%(1), vượt mục tiêu 6,5% của Chính phủ.
Trong năm, mặc dù tình hình kinh tế thế giới chưa thực sự khởi sắc, song nhu cầu và giá
cả hàng hóa trên thị trường quốc tế tăng trở lại giúp lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam
đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, tăng 25,5% so với năm 2009.
Bên cạnh những thành tựu về tăng trưởng, kinh tế Việt Nam vẫn phải đối mặt
với những khó khăn như: Lạm phát cao với mức tăng CPI cả năm lên tới 11,75%, đây là
mức lạm phát cao nhất kể từ năm 1992 nếu loại trừ mức tăng đột biến do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2008. Đồng Việt Nam liên tục mất giá, Chỉ trong vòng 10
tháng kể từ 11/2009 đến 08/2010 NHNN đã 3 lần điều chỉnh tỷ giá USD/VND liên
ngân hàng tăng tổng cộng 11,17%. Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối
năm, với lãi suất huy động ở mức 14 – 16%, lãi suất cho vay lên tới 19 – 20%. Cuộc
chiến lãi suất gây khơng ít trở ngại cho hoạt động SXKD của các DN và cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Trong năm 2010 ngành ngân hàng đã trải qua một năm đầy biến động với nhiều
yếu tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mơ và cơ chế điều hành thị trường mang tính
hành chính, giật cục, khó dự đốn và bất đồng nhất. Điều này góp phần đẩy thêm căng
thẳng trên thị trường ngoại hối vốn đã chứa nhiều bất ổn, tạo ra cuộc chạy đua lãi suất
huy động gay gắt, khiến cho “mạch máu” của nền kinh tế hoạt động một cách thiếu hiệu
quả, đồng thời làm suy giảm niềm tin của người dân vào đồng nội tệ và gây ra tình trạng
đầu cơ tích trữ Vàng cũng như USD. Năm 2010 cũng là năm ra đời của nhiều tiêu chuẩn
an toàn cao hơn trong hệ thống ngân hàng như tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 8% lên
9%, quy định tăng trưởng tín dụng,.. giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn, tuy
nhiên các NHTM cũng gặp khó khăn ngắn hạn trong các hoạt động kinh doanh của
mình cụ thể là trong hoạt động tín dụng.
Với định hướng ưu tiên ổn định vĩ mơ, NHNN đã đưa ra mục tiêu tăng trưởng
tín dụng cho năm 2011 là không quá 20% đồng thời áp dụng trần lãi suất huy động vốn
ở mức 14%/năm đã làm hạn chế nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng từ việc huy động,
làm cho nhiều ngân hàng TMCP hạn chế cho vay, dẫn đến nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng
lại là một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hạn chế cho vay sẽ làm cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng bị tổn thất và trì trệ. Do đó, đứng trước những thử thách và cơ hội
trong tiến trình đổi mới, thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với các
NHTM Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông là Ngân hàng duy nhất được thành lập
trên địa bàn tỉnh An Giang, đang từng bước chuyên nghiệp hóa các hoạt động của mình,
chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng
đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngồi các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến
trình hội nhập, cịn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đồn tài

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 1


Chƣơng 1: Tổng quan
chính lớn. Điều đó bắt buộc Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông phải chấp nhận cạnh
tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng
mình. Thơng qua việc cho vay, Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông đã góp phần đẩy
mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Nhận định được tầm quan
trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Mê Kông – chi nhánh Long Xuyên, nên đề tài “Phân tích tình
hình hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt
động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long
Xuyên” là cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi
nhánh Long Xuyên cũng như hữu ích cho kiến thức chuyên ngành của tôi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay là một yếu tố rất quan
trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này,
nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và khả năng cạnh tranh

của ngân hàng. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân
tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay như: nguồn vốn, doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, cũng như mức nợ q hạn ngắn hạn từ đó tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng và đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Mê
Kông Chi nhánh Long Xuyên.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu dùng các phương pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu các báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Phƣơng pháp phân tích: so sánh các số liệu tương đối và tuyệt đối để có nhận
xét, đánh giá về thực trạng cho vay. Sử dụng các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn…để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do những nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng nên đề tài chỉ tập
trung vào phân tích thực trạng về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn ngắn
hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long
Xuyên trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao kiến thức của tơi về chun ngành Tài
chính Ngân hàng mà cụ thể là hoạt động cho vay, đồng thời cung cấp thơng tin hữu ích
đối với Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên

SVTH: Ngô Văn To

Trang 2


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Những vấn đề chung về NHTM(1)
2.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.2 Chức năng NHTM
 Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho
vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần bổ sung thêm kênh điều
chuyển vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao
động.
 Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đại diện cho cá nhân, tổ chức thanh
toán dựa trên số tiền gửi tại ngân hàng. Nhờ thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng
mà giảm được chi phí ẩn, phát hành và quản lí lưu thơng tiền mặt, qua đó góp phần
giảm chi phí xã hội .
 Chức năng tạo tiền: Chức năng này được thể hiện ở hoạt động cho vay và nhận
lại khoản tiền cho vay của các chủ thể trong nền kinh tế.
2.1.3 Vai trò của NHTM
 NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
 NHTM góp phần phân bổ hợp lí các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo
điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế


NHTM tạo mơi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.



NHTM là cầu nối kinh tế cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.


2.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng(2)
2.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung :
-

Sự chuyển quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.

-

Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

2.2.2 . Chức năng và vai trị của tín dụng
2.2.2.1 Chức năng.


Phản ánh và kiểm sốt đối với các hoạt động kinh tế

(1)

Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Tp. HCM. NXB: thống kê.

(2)

Nguyễn Ninh Kiều. 2007. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Tp. HCM. NXB: thống kê.


SVTH: Ngô Văn To

Trang 3


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Hoạt động của các trung gian tài chính
là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà nguồn vốn này được phân tán khắp nơi
như: doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân… trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh
tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Tiết kiệm đƣợc lƣợng tiền mặt và chi phí lƣu thơng cho xã hội: Đặc trưng cơ
bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động
của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng,
doanh nghiệp cịn phải tơn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hồn trả nợ vay
đúng thời hạn và tơn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các
tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vịng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao
doanh lợi của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Vai trị.


Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả

 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lƣu thơng hàng hóa phát triển: Trong
nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và
vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi
vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội: Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm

phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thơng qua việc đầu tư tín dụng
sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác,
thơng qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội
 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: Trong điều kiện ngày
nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng”
đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối với các nước đang phát
triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trị rất quan trọng trong việc mở
rộng xuất khấu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế.
2.2.3. Đảm bảo tín dụng
2.2.4.1. Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay cịn được gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các phương pháp nhằm phịng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phuơng tiện tạo cho chủ
ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hồn trả hoặc bảo chi nếu
cơng việc cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và
thị trường tiêu thụ).

SVTH: Ngô Văn To

Trang 4


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm

bảo đảm tiền vay.
2.2.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
- Thế chấp bất động sản.
- Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản, thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa….
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu….
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng
TS hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng TS hình thành từ vốn vay để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn ma người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2.2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không thể lường trước được trong
quan hệ tín dụng cả về mặt chủ quan lẫn khách quan, gây ảnh hưởng và tác động xấu
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị thua lỗ và phá
sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng
khơng có khả năng thanh tốn cho các bên cịn lại. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro

tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
các khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn gốc và lãi vay khơng đúng hạn. Nếu tất cả
các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi
thì ngân hàng khơng bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền khơng có khả
năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ ngân hàng thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
2.2.5. Quy trình tín dụng
2.2.5.1. Khái niệm

SVTH: Ngô Văn To

Trang 5


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.2.5.2. Các bƣớc cơ bản trong quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin
cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ
tiến hành phân tích, thẩm định những thơng tin đó. Ngồi ra, nhân viên tín dụng cập
nhật thêm thơng tin thực tế, thơng tin thị trường bên ngồi của ngành nghề mà khách
hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho cơng tác thẩm định thêm chính xác.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trưởng phịng tín
dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội Đồng Tín Dụng

xem xét và ra quyết định có cho vay hay khơng.
Bước 4: Tiến hành thủ tục cơng chứng và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi HĐTD có quyết định cho vay, NVTD thực hiện các công việc:
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng
(nếu có).
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên
quan trong hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phịng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến
hành thủ tục giải ngân cho khách hàng
Bước 6: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng.
Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả
nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay khơng,
để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Bước 7: Thanh lý HĐTD, lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân tín
dụng kiểm tra lại số nợ cịn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. NVTD trình lãnh
đạo ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng
theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 6


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
2.2.5.3. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng
Bƣớc 1: CBTD Tiếp xúc, tìm hiểu và hƣớng dẫn khách hàng

lập hồ sơ vay vốn

Bƣớc 2: Tổ chức thẩm định
- Khách hàng vay vốn.
- Phương án dự án vay vốn.

Bƣớc 3: Xét duyệt và quyết định cho vay
- Cán bộ trực tiếp cho vay.
- Trưởng phòng kinh doanh.
- GĐ/ PGĐ chi nhánh

Bƣớc 4: Tiến hành thủ tục cơng chứng và ký hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng vay vốn kèm theo lý lịch rút vốn.
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay.
- Các điều kiện rang buộc.

Bƣớc 5: Giải ngân và Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay

Bƣớc 6: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi

Bƣớc 7: Thanh lý HĐTD, lƣu trữ hồ sơ tín dụng

Sơ đồ 1. Quy trình thẩm định tín dụng

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 7


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận

2.3. Những vấn đề chung về cho vay(3)
2.3.1. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
2.3.2. Phân loại cho vay
Cho vay có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân
loại khác nhau. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
2.2.3.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng, Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải
tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi nhanh
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng
nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mơ lớn.
2.2.3.2. Theo mục đích cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay bất động sản;
- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
2.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân thành các loại sau:

Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
2.2.3.4. Theo phƣơng thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
(3)

Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. 2010. Luật các tổ chức tín dụng.

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 8


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
- Cho vay theo món;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- cho vay theo hạn mức thấu chi.
2.2.3.5. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
 Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn;
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp;
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
2.3.3.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, khơng kể

món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo
tháng, quý, năm.
2.3.3.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài
chính, kể cả các khoản khách hàng thanh tốn cho tồn bộ hợp đồng hay một phần hợp
đồng.
2.3.3.3. Dƣ nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện cịn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ
đi doanh số thu nợ trong năm.
2.3.3.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản
ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng khơng trả cho ngân hàng mà khơng có
ngun nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản
dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.3.3.5. Dƣ nợ/Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay dư
nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ổn định và hiệu
quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ
Dư nợ/Tổng nguồn vốn =

x 100%
Tổng nguồn vốn

2.3.3.6. Dƣ nợ/Tổng vốn huy động


SVTH: Ngô Văn To

Trang 9


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì vốn
huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, điều này chứng tỏ
ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Dư nợ
Dư nợ / Tổng vốn huy động =

x

100%

Tổng vốn huy động
2.3.3.7. Nợ quá hạn/Dƣ nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thơng
thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình
thường).

Nợ q hạn
Nợ q hạn/Dư nợ =

x


100%

Dư nợ
2.3.3.8. Hệ số thu nợ
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho
biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt
cho tổ chức tín dụng.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

SVTH: Ngô Văn To

Trang 10


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
Chƣơng 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG VÀ
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KƠNG CHI NHÁNH LONG XUN
3.1. Lịch sử hìh thành MDB va MDB chi nhánh Long Xuyên.

MDB tên đầy đủ là Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kông tiền thân là Ngân hàng TMCP
Mỹ Xuyên (thành lập ngày 12/10/1992). Vốn là một
ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn hoạt động
hiệu quả và phát triển mạnh với mạng lưới phủ khắp
các huyện thị tỉnh An Giang. Ngày 16/9/2008 được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chuyển đổi mơ hình
hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều

kiện thuận lợi hơn để ngân hàng mở rộng mạng lưới
hoạt động trên toàn quốc. Ngân hàng vẫn chủ yếu tập
trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nơng thơn vì đây là thế mạnh của Ngân hàng được
khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại tỉnh An
Giang.
Ngày 13/11/2009: Ngân hàng được NHNN chấp
thuận đổi tên NGÂN HÀNG TMCP MỸ XUYÊN (MXBank) thành NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG (MDB).Với tiềm năng phát triển mới và nâng tầm
thương hiệu phù hợp với chiến lược phát triển, MDB đang nhanh chóng mở rộng mạng
lưới hoạt động trên toàn quốc, tăng cường phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp để
hoạt động hiệu quả hơn và vẫn giữ thế mạnh chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế Nông
nghiệp - Nông thôn đặc biệt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Đội ngũ Cán bộ công nhân viên luôn được trau dồi và bổ sung kiến thức, đơn
vị thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham gia các khố huấn luyện để nâng cao trình
độ chun môn, nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành Ngân hàng.
- Hoạt động Ngân hàng: hoạt động huy động vốn nhận tiền gởi có kỳ hạn, khơng
kỳ hạn, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối.
- Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
MÊ KÔNG
- Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
-Tên tiếng Anh:
COMMERCIAL BANK

MEKONG

DEVELOPMENT

JOINT


STOCK

- Tên viết tắt tiếng Anh: MDB
- Vốn điều lệ: 3.000 tỷ VNĐ
- Lĩnh vực hoạt động: Ngân hàng
- Hội sở chính: 248 Trần Hưng Đạo –P. Mỹ xuyên - Tp. Long Xuyên - tỉnh An
Giang
- Website: www.mdb.com.vn

SVTH: Ngô Văn To

Trang 11


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
 Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên tiền thân là
Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Chi nhánh Long xuyên khai trương vào tháng
1/2008 tại địa chỉ 248 Trần Hưng Đạo –P. Mỹ xuyên - Tp. Long Xuyên - tỉnh
An Giang. Đến ngày 13/11/2009 sau khi Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng thì Ngân hàng TMCP Mỹ
Xuyên Chi nhánh Long Xuyên đã trở thành Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên và đã dời về địa chỉ 106 Trần Hưng Đạo Phường Mỹ Bình - TP. Long Xuyên - An Giang.
3.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xun

BAN GIÁM
ĐỐC
Phịng giao
dịch


Phịng kinh
doanh

Phịng
DVKH

Quỹ tiết
kiệm

Phịng kế
tốn

Tổ hành
chính

Nhân viên tín
dụng doanh
nghiệp

Kiễm sốt viên
giao dịch khách
hàng

Nhân viên tín
dụng
cá nhân

Nhân viên giao
dịch khách hàng


Nhân viên lái xe

Nhân viên kiễm
soát & hỗ trợ tín
dụng

Nhân viên dịch
vụ khách hàng

Nhân viên bảo vệ

Nhân viên huy
động vốn

Phịng ngân quỹ

Nhân viên kế
tốn tổng hợp

Nhân viên hành
chính

Nhân viên tạp vụ
(HĐ thời vụ)

Nhân viên ngân
quỹ

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng Phát triển Mê Kông Long Xuyên.


SVTH: Ngô Văn To

Trang 12


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
3.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng/tổ trực thuộc chi nhánh
 Ban giám đốc:
 Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ
của Chi nhánh đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, dịch vụ, thu từ huy động
vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp; tăng trưởng huy động vốn
dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thơng qua việc phân
tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ
CBNV để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra..
 Nâng cao uy tín, ảnh hưởng của MDB trên địa bàn.
 Phát triển mạng lưới trong phạm vi quản lý.
 Phòng kinh doanh:
 Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh; triển khai thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh
doanh do Giám đốc Chi nhánh phân bổ.
 Huy động vốn từ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp;
 Cấp tín dụng doanh nghiệp, các nhân, quản lý dư nợ tín dụng;
 Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng;
 Tổ chức, quản lý và triển khai các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng.
 Phối hợp các Phịng nghiệp vụ khác của Chi nhánh để xây dựng và thực hiện
phương án tiếp thị, kênh phân phối, bán chéo sản phẩm;
 Thực hiện chế dộ báo cáo nghiệp vụ theo quy định và quy trình của các khối
nghiệp vụ MDB và Ban Giám đốc Chi nhánh;
 Tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của
Bộ phận.

 Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của MDB và yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
 Phịng dich vụ khách hàng:
 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của MDB cho khách hàng;
 Quản lý chất lượng dịch vụ, bảo đảm nâng cao thương hiệu và hình ảnh của MDB
đối với khách hàng;
 Cung cấp dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ.
 Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, quản lý kho quỹ và tiền mặt tại Chi nhánh;
 Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá;
 Phối hợp các Phịng nghiệp vụ khác của Chi nhánh giới thiệu các sản phẩm dịch
vụ và tiếp thị;
 Báo cáo nghiệp vụ theo quy định và quy trình của các Khối nghiệp vụ, và của Ban
Giám đốc Chi nhánh;

SVTH: Ngô Văn To

Trang 13


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
 Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của MDB và yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
 Phịng kế tốn:
 Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế tốn tổng hợp, quản lý tài chính và chi tiêu nội
bộ tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật và của MDB;
 Phối hợp Phòng DVKH thực hiện cân đối lượng tiền mặt, đảm bảo khả năng
thanh tốn tại đơn vị.
 Tổ hành chính:
 Thực hiện các cơng tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý tài sản của Chi nhánh;
 Đảm bảo công tác hỗ trợ, hậu cần;

 Quản lý và thực hiện công tác PCCC, tự vệ, an ninh, an toàn trụ sở;
 Thực hiện một số nghiệp vụ nhân sự khác tại Chi nhánh;
 Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2008 – 2010)
Hầu hết các NHTM đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận là nịng cốt. Với hoạt
động chủ yếu là “ đi vay để cho vay” hay đặt mục tiêu lợi nhuận luôn lên hàng đầu,
NHPT Mê Kông Long Xuyên đã và đang cố gắn quản lý tốt các khoản mục cho vay,
đầu tư, tài sản có và tiết kiệm chi phí, bên cạnh đó cịn nổ lực đa dạng các sản phẩm
dịch vụ của NH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong thời gian qua dưới sự lãnh
đạo của Ban GĐ và sự nổ lực hết mình của tồn thể cán bộ cơng nhân viên NHPT Mê
Kông Long Xuyên đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MDB Long Xuyên (2008 – 2010)
Đvt: Triệu đồng
Chênh lệch
2008-2009

Năm
2008

2009

Chênh lệch
2009-2010

2010

Chỉ tiêu

Tuyệt
đối


%

Tuyệt
đối

%

Doanh thu
29.889

35.441

46.666

5.552

18,6

11.225

31,7

27.230

31.140

31.560

3.91


14,4

0.42

1,3

2.659

4.301

15.106

Chi phí
Lợi nhuận
1.642
61,8
10.805
251
(Nguồn: Phịng kế tốn MDB Long Xun)

 Doanh thu:
Tình hình thu nhập của ngân hàng trong thời gian qua liên tục tăng và năm sau
tăng cao hơn năm trước cụ thể như sau: năm 2009 thu nhập đạt 35.441 triệu đồng, tăng

SVTH: Ngô Văn To

Trang 14



Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
18,6% so với năm 2008. Năm 2009 thu nhập tăng lên 46.666 triệu đồng ứng với tốc độ
tăng trưởng là 31,7%. Trong năm 2009 và 2010 chi nhánh có chủ trương đẩy mạnh cơng
tác cho vay cộng thêm lãi suất cho vay thấp hơn so với năm 2008 do đó doanh số cho
vay và dư nợ tăng, khi doanh số cho vay và dư nợ tăng cao sẽ làm cho thu nhập của
ngân hàng tăng lên từ hoạt động thu lãi vay từ khách hàng. Ngoài sự tăng trưởng về tín
dụng Ngân hàng Phát triển Mê kơng Long Xun cịn có các hoạt động đầu tư và dịch
vụ tiền tệ tăng lên về số lượng và chất lượng đã góp phần đưa thu nhập của ngân hàng
tăng qua các năm.
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MDB Long Xuyên (2008 – 2010)

Đvt: Triệu đồng
50.000
46.666

45.000
40.000
35.000
30.000

35.441
29.889

31.140

31.560

27.230

25.000

20.000
15.106

15.000
10.000
4.301

2.659

5.000
0.000
2008

2009
Thu nhập

2010
Chi phí

năm

Lợi nhuận

 Chi Phí:
Tình hình chi phí trong năm 2009 và 2010 có tăng nhưng khơng đáng kể cụ thể
mức tăng trong năm 2009 là 14,4% và năm 2010 chỉ tăng có 1,3%. Như vây ta thấy tỷ lệ
tăng chi phí thấp hơn so với tỷ lệ tăng thu nhập, điều này sẽ góp phần nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng khi thu nhập cao mà chi phí lại thấp.
Trong năm 2009, để thu hút thêm nhiều khách hàng trong lĩnh vực huy động vốn,
chi nhánh đã tăng lãi suất và thực hiện thêm nhiều hình thức huy động khác. Điều này

cũng nhằm để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế. Ngồi ra để
dịch vụ phục vụ khách hàng ln nhanh chóng và thuận tiện, chi nhánh đã nâng cấp,
tăng cường thêm các trang thiết bị về kỹ thuật, huấn luyện cán bộ, nhân viên có trình độ
chun mơn, nên trong những năm qua chi phí hoạt động của chi nhánh đã tăng 14,4%
so với năm 2008. Sang năm 2010, do doanh số huy động vốn của ngân hàng giảm nên
chi phí trả lãi tiền gửi cho khách hàng không cao, chỉ tăng có 1,3% so với năm 2009.

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 15


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
 Lợi nhuận:
Qua số liệu của thu nhập và chi phí hoạt động ta thấy rằng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ngày càng mang về nhiều lợi nhuận. Năm 2009 tăng 1.642 triệu đồng
tương ứng 61,8 % so với năm 2008 và năm 2010 tăng đến 10.805 triệu đồng so với năm
2009, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 251%. Lợi nhận tăng cao là do thu nhập của
Ngân hàng luôn tăng cao qua các năm. Ngân hàng đã thực hiện tốt về các hoạt động cho
vay, thu nợ cũng như kiểm soát nợ quá hạn, đồng thời đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của
Ngân hàng Phát trển Mê Kông. Ngân hàng đã kịp thời thích ứng với những biến động
của nền kinh tế. Đó cũng là sự điều hành tốt của GĐ và sự nổ lực, cố gắng của toàn thể
CBCNV ngân hàng.
Để gia tăng lợi nhuận ngân hàng hơn nữa, trong thời gian sắp tới ngân hàng cần
quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là các khoản mục cho vay đầu tư, đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết liệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có
điều kiện trích dự phịng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có điều đó sẽ
giúp cho Ngân hàng ngày càng vững bước cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội
nhập.
 Nhìn chung, Kết quả vừa nêu trên đã cho thấy được sự nổ lực lớn của tập thể

cán bộ chi nhánh. Đặc biệt là năng lực điều hành của ban quản trị đã góp phần đạt được
kết quả này. Mặt khác trong cơng tác tín dụng, lợi nhuận ln là mục tiêu phấn đấu của
chi nhánh, vì xét trên phương diện nào thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì thế, các cán bộ chi nhánh cần cố gắn hơn nửa để
đạt được chỉ tiêu đề ra trong những năm tiếp theo.
3.5. Thuận lợi và khó khăn
3.5.1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây mặc dù chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của cuộc suy
thối kinh tế tồn cầu (2008-2009) nền kinh tế của cả nước nói chung và địa bàn tỉnh
An Giang nói riêng vẫn tiếp tục tăng trưởng dương (GDP đạt 6,7% trong năm 2010) đã
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung và MDB
Long Xuyên nói riêng có hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên nằm trên cùng
địa bàn TP. Long Xuyên với Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Hội Sở nên thường
xuyên được sự quan tâm hỗ trợ của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Hội Sở.
Được sự chỉ đạo, điều hòa vốn trực tiếp của Hội Sở đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi
nhánh đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời trên cơ sở các
chương trình tín dụng đã được xây dựng và các chính sách phù hợp với khách hàng, đã
góp phần cho chi nhánh phát huy được lợi thế về hình thức phục vụ cũng như về uy tín
ngân hàng trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Ngân hàng nằm ở trung tâm TPLX nên rất thuận lợi cho việc cập nhật thông tin
về kinh tế chính trị xã hội có liên quan đến hoạt động của ngân hàng, thuận lợi cho việc
giao dịch với khách hàng.
Tuy chi nhánh được thành lập và hoạt động không lâu nhưng chi nhánh đã nỗ
lực vươn lên ngay từ những ngày đầu thành lập, luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề
ra. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã chứng minh được
điều này.

SVTH: Ngô Văn To


Trang 16


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
Ngân hàng chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn ở An
Giang, dư nợ cho vay tăng dần qua các năm.
Thêm vào đó, để chiếm được ưu thế về khách hàng ngân hàng đã và đang trang
bị các phương tiện công nghệ hiện đại, đổi mới liện tục, đa dạng về sản phẩm dịch vụ,
tạo ấn tượng về phong cách phục vụ… nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và
hiệu quả nhất. Đặc biệt, chi nhánh đã đào tạo được một đội ngũ nhân sự trẻ, năng động,
nhiệt tình, ln có tinh thần trách nhiệm cao, và điều quan trọng hơn hết là có trình độ
chun mơn giỏi, nên đã tạo cho chi nhánh một lợi thế lớn về nhân sự.
Nhìn chung, nhờ sự phấn đấu, nỗ lực của toàn bộ chi nhánh và Hội Sở cùng với
sự hỗ trợ nhiệt tình của các cấp chính quyền địa phương, đã giúp cho Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động,
tiếp cận, phục vụ khách hàng. Mặt khác cũng nhờ vào các loại hình dịch vụ của chi
nhánh đều đảm bảo được chất lượng nên luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng một
cách tốt nhất và có hiệu quả.
3.5.2. Khó khăn
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang đã xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng mới,
chưa kể những ngân hàng có thâm niên hoạt động lâu năm, đã tạo được lòng tin của
khách hàng. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kông Long Xuyên trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng TMCP trên tỉnh An
Giang. Vì vậy, muốn duy trì và giữ vững được thương hiệu thì Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kông phải nỗ lực nhiều hơn nữa trên mọi phương diện hoạt động.
An Giang có tiềm năng kinh tế, ngành nghề đa dạng nhưng phân bổ rộng nên
gây cản trở cho việc cấp tín dụng.
Khó khăn tiếp theo là do nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa cao so với
nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, chi nhánh cần phải cách đa dạng nhiều hình thức huy

động vốn khác nhau, tăng lãi suất huy động linh hoạt, để khách hành dễ dàng lựa chọn
những hình thức phù hợp với thu nhập của mình, thu hút khách hàng đến với ngân hàng
ngày càng thường xuyên hơn.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh thẻ là hoạt động quan trọng đóng góp khơng nhỏ
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của bất kì ngân hàng TMCP nào. Tuy nhiên hiện
nay Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông vẫn chưa phát triển so với các ngân hàng
TMCP khác. Chính vì thế, ngân hàng cần đẩy mạnh phát hành, mở rộng phạm vi quảng
bá thêm nữa về thẻ ATM của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng.
Tóm lại
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn, thách thức mà Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kông Long Xuyên phải đối mặt trong thời gian tới. Do đó để đứng vững trước
những khó khăn này, chi nhánh cần phải phát huy những mặt thuận lợi, đồng thời đề ra
các phương hướng, kế hoạch hiệu quả để chi nhánh Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kông ngày càng phát triển trong tương lai.
3.6. Phƣơng hƣớng hoạt động năm 2011
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (là thế mạnh của Ngân
hàng Phát Triển Mê Kông Long Xuyên với trên 60%/tổng dư nợ) và các ngành công
nghiệp chế biến gắn liền với sản xuất nông nghiệp, từng bước mở rộng đầu tư vào các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường phát triển các sản phẩm mang tính tiện ích cao, đủ

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 17


Chƣơng 3. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Mê Kông Chi nhánh Long Xuyên
sức cạnh tranh, quyết tâm xây dựng ngân hàng Phát triển Mê Kông Long Xuyên trở thành
ngân hàng bán lẽ đa năng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Cổ phần.
Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay
gắt và mục tiêu của MDB Long Xuyên cũng như hội sở là trở thành một trong những

ngân hàng bán lẻ hàng đầu và với phương châm “Thành công của khách hàng là thành
công của ngân hàng”, nên Ngân hàng Phát Triển Mê Kông Long Xuyên luôn quan tâm
đến chất lượng phục vụ khách hàng, chú trọng đào đạo giao tiếp cho nhân viên giao
dịch, cải tiến quy trình tín dụng cùng với chính sách lãi suất linh hoạt nhằm đáp ứng nhu
cầu hợp lý của khách hàng. Chính vì vậy, dựa vào những thuận lợi và khó khăn vừa qua,
Ngân hàng Phát Triển Mê Kông Long Xuyên đã đề ra phương hướng, kế hoạch hoạt
động kinh doanh phù hợp cho năm 2011. Kế hoạch năm 2011 là sẽ phát triển mạnh hơn
về lĩnh vực huy động vốn, phát hành thẻ, và đặc biệt là về hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng.
Về huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền
gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chức các buổi hội thảo,
tiếp thị khách hàng ở các địa bàn trực thuộc của chi nhánh, nhằm nâng cao kỹ năng
chăm sóc khách hàng của đội ngũ nhân viên đồng thời nâng cao nguồn vốn huy động để
đáp ứng nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.
Về cơng tác tín dụng: cơ cấu lại doanh mục cho vay theo hướng mở rộng them
đối tượng cho vay để phân tán rủi ro, nhưng với điều kiện là mở rộng cho vay trên cơ sở
an toàn và hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục
phát huy các sản phẩm cho vay “nhanh - nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó,
cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức như: chỉ tiêu thi đua, tập huấn nghiệp vụ,
trao đổi kinh nghiệm…Ngồi ra cịn phải rà sốt, phân tích đánh giá tồn bộ nợ q hạn
để có biện pháp xử lí dứt điểm, không để nợ quá hạn mới phát sinh. Ngồi ra, cần phải
tăng cường cơng tác tiếp thị quảng bá thương hiệu để thu hút khách hàng đến vay và sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân hàng.
Củng cố và phân cơng cụ thể các bộ phận, phịng ban đề ra các chiến lược huy
động vốn, tìm kiếm khách hàng. Đồng thời, phát triển dịch vụ thẻ ATM, thu hút tiền gởi
của khách hàng, áp dụng kỳ hạn, lãi suất linh hoạt đối với những khách hàng lớn.
Phát triển mạng lưới trực thuộc chi nhánh đến tất cả các huyện, thị xã trên địa
bàn tỉnh An Giang nhằm quảng bá hình ảnh Ngân hàng rộng rãi.
Trên cơ sở cải tiến các sản phẩm hiện có, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa hình

thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ nhất là dịch vụ kinh doanh Thẻ.
Tăng cường phát triển sản phẩm, dịch vụ mang tính tiện ích cao dựa trên nền
tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại.
Tăng cường các biện pháp phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nội bộ nhằm bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, cung ứng nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho toàn
hệ thống Ngân hàng Phát triển Mê Kông Long Xuyên. Thường xuyên chọn lọc Cán bộ
có năng lực cử đi học các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong và ngoài nước. Tài trợ học
phí cho những cán bộ nghiên cứu cao học, nhằm có bộ máy lãnh đạo với nhiều Thạc sỹ.

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 18


Chƣơng 4. Thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn tại MDB Long Xuyên
Chƣơng 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KƠNG CHI NHÁNH LONG XUN
4.1. Thực trạng tình hình huy động vốn
Đối với Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông chi nhánh Long Xuyên, vốn huy
động là một trong những nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Do đó,
chi nhánh cần nỗ lực đề ra những chiến lược hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng trong
công tác huy động vốn. Trong đó, lãi suất là một trong các công cụ quan trọng để các
NHTM sử dụng cạnh tranh với nhau. Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông chi nhánh
Long Xuyên sử dụng nguồn vốn huy động từ khách hàng để cho vay, đầu tư kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, nguồn vốn này đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động cũng như để đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 4.1: Thực trạng hoạt động huy động vốn của MDB chi nhánh Long Xuyên
ĐVT: triệu đồng
Năm
2008


2009

2010

Chênh lệch

Chênh lệch

2008/2009

2009/2010

Tuyệt
Đối

Chỉ tiêu
1. TG của TCTD
2. TG KH
- TG CKH
- TG KKH
Tổng VHĐ

(%)

Tuyệt
Đối

(%)


145.879

138.951

96.573

(6.928)

(4,75)

(42.378)

(30,5)

229.242

128.708 103.184

(100.53)

(43,8)

(25.524)

(19,8)

180.356

95.664


69.346

(84.692)

(46,9)

(26.318)

(27,5)

48.886

33.044

33.838

(15.842)

(32,4)

794

2,4

375.121

267.659 199.757

(107.462) (28,6) (67.902) (25,4)
(Nguồn: Phịng kế tốn MDB Long Xuyên)


Qua 3 năm ta thấy công tác huy động vốn ở MDB Long Xuyên là chưa tốt,
nguồn vốn huy động ln sụt giảm qua các năm. Chính sự sụt giảm này đã gây khơng ít
khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. cụ thể nguồn vốn huy động qua 3 năm như
sau: Năm 2009 giảm 107.462 triệu đồng, tốc độ giảm 28,6% so với năm 2008. Đến năm
2010, vốn huy động tiếp tục giảm 67.902 triệu đồng, tốc độ giảm 25,4% so vớn năm
2009.
Nguồn vốn huy động tại MDB Long Xuyên bao gồm các khoản tiền gởi sau:
 Tiền gởi của TCTD
Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt số dư vốn huy động của loại tiền gởi này như
sau: năm 2009 đạt 138.951 triệu đồng, giảm 6.928 triệu đồng ứng với tốc độ giảm là
4,75% so với năm 2008. Năm 2010 số dư tiền gửi này là 96.573 triệu đồng, giảm 42.378
triệu đồng ứng với tốc độ giảm 30,5% so với năm 2009. Tiền gửi của các TCTD khác là
loại tiền gửi chủ yếu là nhằm mục đích thanh tốn giữa các ngân hàng, trong 2 năm 2009

SVTH: Ngơ Văn To

Trang 19


Chƣơng 4. Thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn tại MDB Long Xuyên
và 2010 do ảnh hưởng cạnh tranh từ nhiều chi nhánh ngân hàng mới thành lập trên địa
bàn tỉnh An Giang, các ngân hàng đều nâng lãi suất huy động vốn cũng như những chính
sách khác để lôi kéo khách hàng. Làm cho nguồn vốn huy động của nhiều ngân hàng trên
địa bàn giảm, để đảm bảo có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình buộc các ngân
hàng này phải giảm lượng tiền gửi thanh tốn ở các ngân hàng khác, chỉ duy trì lượng tiền
vừa phải đủ để thanh toán giữa các ngân hàng để bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh
doanh. Đó là nguyên nhân làm cho tiền gửi của các TCTD khác tại Ngân hàng Phát triển
Mê Kông chi nhánh Long Xuyên liên tục sụt giảm.

Biểu đồ 4.1: Thực trạng hoạt động huy động vốn của MDB chi nhánh Long Xuyên
Triệu đồng
250.000

229.242

200.000
150.000

145.879

138.951

128.708
96.573 103.184

100.000
50.000
0.000
2008

2009
TG của TCTD khác

2010

năm

TGKH


 Tiền gởi khách hàng
Qua biểu đồ 4.1 ta thấy tiền gửi khách hàng cũng giảm mạnh qua các năm cụ thể
như sau: năm 2008 số dư là 229.242 triệu đồng. Năm 2009 số dư này giảm xuống còn
128.708 triệu đồng, giảm 100.53 triệu đồng ứng với tốc độ giảm là 43,8% so với năm
2008. Sang năm 2010 số dư này tiếp tục giảm 19,8% và đạt 103.184 triệu đồng. Trong
cơ cấu tiền gửi khách hàng gồm có tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Như
vậy tiền gửi khách hàng giảm mạnh là do sự giảm mạnh của tiền gửi có kỳ hạn, đây là
loại tiền gửi chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tiền gửi khách hàng. Nguyên nhân tiền
gửi khách hàng giảm mạnh là do trong năm 2009 và 2010 lãi suất cơ bản giảm xuống
làm cho Ngân hàng Phát triển Mê kông Chi nhánh Long Xuyên niêm yếu lãi suất huy
động vốn giảm, khiến người dân và các tổ chức kinh tế rút tiền ra để đầu tư để tìm kiếm
suất sinh lời cao hơn thay vì gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp. Bên cạnh đó, do
cạnh tranh từ các ngân hàng khác trên địa bàn Tp. Long Xuyên như: chính sách lãi suất
hấp dẫn, chương trình khuyến mãi tăng quà, rút thăm trúng thưởng,…đã làm ảnh hưởng
đến nguồn vốn huy động của Ngân hàng Phát triển Mê kơng Chi nhánh Long Xun.
Nhìn chung trong 3 năm qua, nguồn vốn huy động tại chi nhánh có sự sụt
giảm đáng kể, do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khách nhau, tuy
nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời gây

SVTH: Ngô Văn To

Trang 20


Chƣơng 4. Thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn tại MDB Long Xuyên
áp lực trực tiếp đến Hội Sở vì cần vốn điều chuyển để ổn định nguồn vốn hoạt động. Vì
vậy Ngân hàng Phát triển Mê kơng chi nhánh Long Xun phải ln có nhiều chính
sách tốt hơn và nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn, để có thể chủ động trong
vấn đề sử dụng vốn. Vì sự tăng trưởng nguồn vốn này sẽ góp phần khơng nhỏ trong
hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

4.2. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại MDB Long Xuyên
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay cũng là một trong
những hoạt động quan trọng của các NHTM. Ngân hàng chuyển giao vốn cho doanh
nghiệp hay cá nhân có nhu cầu để bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng sẽ tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ
đó chi trả lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được
lợi nhuận cho ngân hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3
năm như sau:
Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2008-2010)

Năm

Chênh lệch

Đvt: triệu đồng
Chênh lệch

2008-2009
Tuyệt
%
đối

2009-2010
Tuyệt
%
đối

2008


2009

2010

Sản xuất NN -TS

83.345

58.534

76.430 (24.811) (29,8)

SXKD – Dịch vụ

85.358

92.965

121.746

7.607

Tiêu dùng

44.583

130.389

118.328


85.806

Khác

31.206

16.172

Tổng

244.492

298.060

Chỉ tiêu

8,8

53.568

30,6

28.781

30,95

192 (12.061) (9,25)

22.020 (15.034) (48,2)

338.524

17.896

21,9

5.848

36,2

40.464

13,57

(Nguồn: Phòng kế tốn Ngân hàng Phát triển Mê Kơng Long Xun)
 Về Nông nghiêp – Thủy sản
Kinh tế An Giang đang phát triển rất năng động. Do đó, nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế luôn cao. An Giang là tỉnh có đa số người dân sống bằng nghề nơng,
hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, sản lượng lúa gạo của tỉnh đứng đầu
cả nước 3,7 triệu tấn/năm, mỗi vụ sản xuất thì có khoảng hàng chục ngàn hộ có nhu cầu
về vốn. Bên cạnh thế mạnh về Nơng nghiệp thì do có vị trí địa lý thuận lợi là nằm trên 2
nhánh đầu nguồn Sông Cửu Long là Tiền Giang và Hậu Giang nên An giang cịn có thế
mạnh về Thủy sản đặc biệt là ni cá Tra, cá Basa. Tính đến tháng 12/2010 thì có đến
hơn 1.000 ha diện tích ni cá trên địa bàn tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho các
NHTM trong tỉnh cấp tín dụng Nơng nghiệp – Thủy sản. Ngân hàng Phát Triển Mê
Kông Long Xuyên đi lên từ Ngân hàng Mỹ xuyên Chi nhánh Long Xuyên là Ngân hàng
TMCP Nông thôn, chuyên cho vay sản xuất Nông nghiệp nên cho vay Nông nghiệp –
Thủy sản luôn chiếm được thị phần cao trong trong doanh số cho vay.

SVTH: Ngô Văn To


Trang 21


Chƣơng 4. Thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn tại MDB Long Xuyên
Doanh số cho vay về Nông nghiệp – Thủy sản chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. Tuy nhiên doanh số cho vay Nông
nghiệp – Thủy sản tăng không đồng đều qua các năm. Cụ thể năm 2009, cho vay giảm
24.811 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 29,8% so với năm 2008. Năm 2010, cho vay lại
tăng 17.896 triệu đồng, tăng 30,6% so với năm 2009.
Doanh số cho vay Nông nghiệp – Thủy sản năm 2009 sụt giảm so với năm 2008
là do trong năm 2009 giá cả cá Tra, Basa không được ổn định và liên tục sụt giảm,
người dân nuôi cá phần lớn bị lỗ nên có xu hướng giảm quy mơ đầu tư, bên cạnh đó để
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thì cán bộ tín dụng cũng hạn chế cho vay trong lĩnh vực
này. Bước sang năm 2010 khi giá cả có phần chuyển biến tích cực trong cả 2 lĩnh vực
Nông nghiệp và thủy sản. Trong nông nghiệp, khi giá lúa ổn định thì ngưới dân càng
yên tâm hơn trong việc vay vốn đầu tư mà không lo về nguồn trả nợ. Còn về thủy sản
vào khoảng nửa cuối năm 2010 giá cá Tra, cá Basa đã tăng vọt do thiếu nguồn cung
nguyên liệu bắt nguồn từ việc giảm quy mô sản xuất của người dân trong năm 2009.
Khi giá cá tăng thì người dân tiếp tục đầu tư ni trở lại khi đó những hộ thiếu vốn, cần
vốn sẽ tìm đến ngân hàng để vay vốn. Những nguyên nhân trên đã làm cho tăng trưởng
tín dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp – Thủy sản của chi nhánh năm 2010 ở mức 30,6%
so với năm 2009.
 Về SXKD – Dịch vụ
Doanh số cho vay trong lĩnh vực SXKD – Dịch vụ qua 3 năm như sau: năm
2009, dư nợ là 92.964 triệu đồng tăng 7.607 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với
tỉ lệ tăng trưởng là 8,8%, năm 2010 dư nợ là 121.706 triệu đồng tăng 28.781 triệu đồng
ứng với tốc độ tăng trưởng là 30.9% so với năm 2009. Nhìn chung doanh số cho vay
ngắn hạn SXKD – Dịch vụ đều tăng qua các năm và năm sau tăng cao hơn năm trước.
 Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng kinh tế Thế giới

từ nhiều yếu tố khác nhau như giá dầu, giá lương thực leo thang…gây nên tình trạng
lạm phát cao (khoảng 22%/năm). Để kiềm chế lạm phát buộc NHNN phải nâng lãi suất
cơ bản lên mức cao từ 8,75%/năm lên 12%/năm vào tháng 5/2008 và cao nhất là
14%/năm vào ngày 11/06/2008, điều đó có nghĩa là lãi suất cho vay cao nhất mà các
NHTM có thể áp dụng là 21%/năm (150% lãi suất cơ bản). Với lãi suất cao như vậy thì
các Doanh nghiệp cũng như các hộ SXKD – Dịch vụ khó có thể tiếp cận nguồn vốn của
ngân hàng, đó là nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay của chi nhánh trong lĩnh vực
này trong năm 2008 lại thấp so với năm 2009 và 2010.
 Năm 2009, khi tỷ lệ lạm phát đã giảm đáng kể, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình
được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản ( LSCB hạ xuống
còn 7%/năm vào tháng 2/2009), hỗ trợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giãn thời gian nộp thuế… Nhờ sự lãnh đạo, chỉ
đạo quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, các cơ
sở sản xuất và doanh nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý ( tăng trưởng
GDP đạt 5,3% năm 2009). Đó là những nguyên nhân làm cho doanh số cho vay SXKD
– Dịch vụ năm 2009 tăng so với năm 2008.
 Bước sang năm 2010, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng,
đáng lưu ý là ngành cơng nghiệp phục hồi ấn tượng, tăng trưởng gần 14% cho thấy nhu
cầu vốn của doanh nghiệp và các cơ sở SXKD – Dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất
tăng cao, cộng thêm lãi suất cơ bản duy trì ở mức 8%/năm, tức lãi suất cho vay khoảng

SVTH: Ngô Văn To

Trang 22


×