Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tìm hiểu về dịch vụ thanh toán bằng thẻ và dịch vụ internet banking tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

MAI TRÂM
TÌM HIỂU VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG THẺ VÀ
DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐƠNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG

Chun ngành: Tài Chính Ngân Hàng
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 7 năm 2011

5 - 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

TÌM HIỂU VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG THẺ VÀ
DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: MAI TRÂM
Lớp: DH9NH1 MSSV: DNH083215
Giáo viên hướng dẫn: Th.s NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH



Long Xuyên, tháng 7 năm 2011

5 - 2010


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 3
2.1 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng ........................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 3
2.1.2 Các loại thẻ Ngân hàng ................................................................................ 3
2.1.3 Thủ tục thanh tốn thẻ ................................................................................. 3
2.1.4 Qui trình thanh tốn bằng thẻ ...................................................................... 4
2.2 Dịch vụ Ngân hàng điện tử ................................................................................... 5
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................... 5
2.2.2 Các dịch vụ Ngân hàng điện tử ................................................................... 5
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG Á - CHI NHÁNH AN
GIANG............................................................................................................................. 7
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang ........ 7
3.2 Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang...................... 9
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang........... 9
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG THẺ VÀ DỊCH
VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á AN GIANG ... 11
4.1 Thực trạng dịch vụ thanh tốn bằng thẻ Ngân hàng ở Đơng Á An Giang ......... 11

4.1.1 Các loại thẻ hiện được cung cấp ở Ngân hàng Đông Á An Giang ............ 11
4.1.2 Thực trạng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Á An
Giang .................................................................................................................. 12
4.2 Thực trạng về dịch vụ Internet-banking ............................................................. 17
4.2.1 Sơ lược dịch vụ Internet banking tại Ngân hàng Đơng Á An Giang......... 17
4.2.2 Qui trình thanh toán của dịch vụ Internet banking của DongABank ........ 19
4.2.3 Kết quả hoạt động của dịch vụ Internet banking tại TMCP Đông Á An
Giang 2008-2010 ................................................................................................ 20
4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán bằng
thẻ và dịch vụ Internet Banking ở Ngân hàng Đông Á An Giang ............................ 23
4.4 Kết luận .............................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 24


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang ............................ 10
Bảng 4.1 Số lượng thẻ phát hành ở Ngân hàng Đông Á An Giang 2008-2010 ............. 13
Bảng 4.2 Kết quả hoạt động của dịch vụ thanh tốn bằng thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đơng Á An Giang .......................................................................................................... 16
Bảng 4.3 Dịch vụ Internet banking tại Ngân hàng Đông Á An Giang .......................... 18
Bảng 4.4 Biểu phí sử dụng dịch vụ Internet banking tại Đơng Á An Giang ................. 18
Bảng 4.5 Kết quả hoạt động của dịch vụ Internet banking tại Đông Á An Giang ......... 21

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Số lượng thẻ phát hành năm 2008 – 2010 ở Đông Á An Giang................. 14
Biểu đồ 4.2 Số lượng máy ATM và máy POS của Ngân hàng Đông Á An Giang ....... 15
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Đông Á An Giang
năm 2010 ........................................................................................................................ 20

Biểu đồ 4.4 Số lượng giao dịch so với số lượng KH đăng ký sử dụng Internet Banking
ở Đông Á An Giang ....................................................................................................... 22

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình thanh tốn bằng thẻ .................................................................. 4
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang ............................ 8
Hình 4.1 Thẻ đa năng Đơng Á ....................................................................................... 11
Hình 4.2 Thẻ tín dụng Visa Đơng Á bank ..................................................................... 12
Hình 4.3 Thẻ giáo viên ................................................................................................... 12
Hình 4.4 Thẻ bác sĩ ........................................................................................................ 12
Hình 4.5 Sơ đồ qui trình thanh tốn dịch vụ Internet Banking của NH Đông Á ........... 19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN: .................................................................................................................. chi nhánh
HĐKD: ......................................................................................... hoạt động kinh doanh
KH: ................................................................................................................khách hàng
LNTT: ............................................................................................. lợi nhuận trước thuế
SV: .................................................................................................................... sinh viên
SXKD: ............................................................................................. sản xuất kinh doanh
TMCP: ............................................................................................. thương mại cổ phần
TN: ..................................................................................................................... thu nhập
TSCĐ: ....................................................................................................... tài sản cố định


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài
Với tốc độ phát triển nhanh của khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta, đặc
biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn tác động mạnh
mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, trong đó có lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng. Do đó sự ra đời của các phương thức thanh toán điện tử là một kết quả tất
yếu. Thanh toán điện tử là bước nhảy vọt lần thứ ba trên thế giới về thanh toán tiếp theo
tiền mặt (tiền giấy và tiền xu) và các lệnh thanh toán bằng giấy (séc, lệnh chuyển
tiền,…).
Thanh toán điện tử giúp các Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn nhờ việc giảm chi
phí do có thể khơng phải giao dịch trực tiếp với khách hàng, cần ít chi phí đi lại hơn để
thực hiện cơng việc, giảm bớt các công đoạn giống nhau phải thực hiện đi thực hiện lại
trong giao dịch thanh tốn, có thể giảm bớt gánh nặng về các thủ tục hành chính và vận
hành, mang lại cho Ngân hàng năng suất cao từ sự tự động hố. Ngồi ra, nó cịn giúp
Ngân hàng đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp cho khách hàng sản phẩm dịch vụ rộng hơn.
Với việc cung cấp các phương thức thanh tốn điện tử các Ngân hàng có thể tăng cường
sự tín nhiệm của khách hàng.
Từ những đặc tính ưu việt trên đã đưa các phương thức thanh tốn điện tử trở
thành loại hình thanh tốn điển hình và phổ biến của các Ngân hàng cung cấp cho khách
hàng nhất là trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay. Điều này đã làm tăng mức
độ cạnh tranh trong việc nâng cao chất lượng phương thức thanh tốn này giữa các
Ngân hàng ở nước ta nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.
Ở An Giang, trong những năm gần đây có rất nhiều Ngân hàng thương mại được
thành lập nên mức độ cạnh tranh về các phương thức thanh toán điện tử giữa các Ngân
hàng thực sự gay gắt. Trong số đó có Ngân hàng TMCP Đơng Á, một trong những
Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từ những Ngân hàng có qui mô lớn
hơn trong địa bàn tỉnh An Giang. Các dịch vụ thanh tốn điện tử tại Ngân hàng TMCP
Đơng Á-Chi nhánh An Giang chủ yếu bao gồm dịch vụ thanh tốn bằng thẻ, thanh tốn
thơng qua dịch vụ Internet Banking. Tuy có được những ưu điểm vượt trội hơn so với
các phương thức thanh toán truyền thống nhờ vào sự phát triển với tốc độ cao của công
nghệ thông tin nhưng các phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng TMCP Đơng

Á-Chi nhánh An Giang vẫn cịn nhiều hạn chế và chứa đựng các rủi ro tiềm ẩn. Mặc dù
đã đưa vào hoạt động trong thời gian khá lâu nhưng dịch vụ thanh toán bằng thẻ và
thanh toán qua Internet Banking tại Ngân hàng vẫn chưa được phổ biến. Từ đó, việc tìm
hiểu thực trạng nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán này tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang là một vấn đề quan trọng trong tình hình phát
triển của các Ngân hàng như hiện nay.
Từ những vấn đề thực tế trên nên đề tài “Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng
thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An
Giang” là một đề tài mang tính thiết thực.

SVTH: Mai Trâm

Trang 1


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking
tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang (2008-2010).
 Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán
bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh An Giang.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thanh toán bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh An Giang từ năm 2008 – 2010.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động thanh toán bằng thẻ và dịch vụ
Internet Banking của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang thông qua các
báo cáo tài chính của Ngân hàng trong 3 năm (2008-2010).
Sau đó tiến hành xử lý số liệu thơng qua phương pháp thống kê, phân tích các số

liệu liên quan đến dịch vụ thanh toán bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking của Ngân
hàng. Dùng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối để thấy được tốc độ tăng trưởng
qua 3 năm của dịch vụ thanh toán bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng.

SVTH: Mai Trâm

Trang 2


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
2.1.1 Khái niệm
“Thẻ Ngân hàng là một cơng cụ thanh tốn hiện đại do Ngân hàng phát hành và
bán cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ,…hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động
(ATM)”
( Nguyễn Đăng Dờn, 2008:253)
2.1.2 Các loại thẻ Ngân hàng
Về hình thức, thẻ thanh tốn có thể có nhiều loại khác nhau, trước mắt ở Việt Nam
phát hành và sử dụng hai loại sau đây:
+ Thẻ thanh tốn (Payment Card) – cịn gọi là thẻ ATM:
Thẻ thanh toán áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng trong nước và ngoài nước
với điều kiện là khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng, tức
là phải ký quỹ trước tại Ngân hàng một số tiền (nhưng được hưởng lãi) và được sử dụng
thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh tốn.
Những khách hàng (chủ thẻ) đặc biệt, được Ngân hàng tin tưởng, được phép chi
vượt số dư tài khoản của mình trong hạn mức cho phép (thấu chi) – trường hợp này gọi

là thẻ ghi nợ (Debt Card). Thẻ ghi nợ chỉ áp dụng cho các doanh nhân, những người có
vị trí và nổi tiếng trong xã hội.
+ Thẻ tín dụng (Credit Card):
Thẻ tín dụng là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được Ngân
hàng phát hành thẻ cho vay vốn để thanh tốn tiền, hàng hóa, dịch vụ. Đối với những
khách hàng này, sau khi ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng sẽ được Ngân hàng cấp
một thẻ tín dụng với một “Hạn mức tín dụng” được ghi vào bộ nhớ của thẻ để thanh
toán với người bán – chủ thẻ khơng nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
phát hành thẻ. Sau khi sử dụng thẻ khách hàng phải trả nợ gốc cho Ngân hàng phát hành
thẻ trong thời gian qui định. Nếu trễ hạn thì phải trả lãi cho Ngân hàng.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2008: 253-254)
2.1.3 Thủ tục thanh tốn thẻ
Thẻ Ngân hàng có thể sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị
chấp hành thẻ:
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng hóa, dịch
vụ đơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với việc kiểm tra bằng
mắt để kiểm tra: tính hợp lệ, thời gian hiệu lực của thẻ; đối chiếu số thẻ của khách hàng
với thông báo về danh sách thẻ bị từ chối thanh toán của Ngân hàng phát hành thẻ; đối
chiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán do Ngân hàng thanh toán quy định;
kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người cầm thẻ xem người cầm
thẻ có phải là chủ thẻ khơng (trong trường hợp có nghi ngờ đối với người cầm thẻ). Sau
khi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh

SVTH: Mai Trâm

Trang 3


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang

tốn hàng hóa, dịch vụ, u cầu chủ thẻ ký trên hóa đơn thanh tốn, đối chiếu chữ ký
trên hóa đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu có). Hóa đơn thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ được lập 3 liên sử dụng như sau: 1 liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ; 1 liên lưu
tại đơn vị chấp nhận thẻ; 1 liên kèm theo bảng kê các hóa đơn thanh tốn (đơn vị chấp
nhận thẻ lập cuối ngày hoặc theo định kỳ thỏa thuận thanh toán với Ngân hàng phát
hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ) gửi cho Ngân hàng thanh toán để thanh toán.
Tại Ngân hàng thanh toán thẻ: Nhận được bảng kê kèm các hóa đơn thanh tốn
của đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện thanh tốn, Ngân
hàng thanh tốn thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhận thẻ. Việc
thanh toán giữa Ngân hàng phát hành thẻ và Ngân hàng thanh toán thẻ về số tiền thanh
toán cho đơn vị chấp nhận thẻ được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên qua các
phương thức thanh toán giữa các Ngân hàng.
(Nguyễn Minh Kiều, 2007: 1208-1209)
2.1.4 Qui trình thanh tốn bằng thẻ
(6)

Ngân hàng phát
hành thẻ

Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ

(7)

(8)

(1a)

(1b)
(3)


Người sử dụng thẻ
thanh tốn

(2)

Máy trả
tiền tự
động
(ATM)

(5)

(4)

Người tiếp nhận
thanh tốn bằng thẻ

Hình 2.1 Sơ đồ qui trình thanh tốn bằng thẻ
Chú thích:
(1a) Các đơn vị, cá nhân (người sử dụng thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh toán,
liên hệ với Ngân hàng phát hành thẻ hoặc ký quỹ hoặc xin vay vốn để được sử dụng thẻ
thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách
hàng theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy định, sau khi đã xử lý kỹ
thuật, ký hiệu mật mã và thông báo bằng hệ thống thông tin chuyên biệt cho các Ngân
hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhận thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ liên hệ và mua hàng hoá dịch vụ của các cơng ty, xí nghiệp
đồng ý tiếp nhận thanh tốn bằng thẻ, đồng thời giao thẻ để người tiếp nhận ký hiệu mật
mã, đọc thẻ và lập chứng từ thanh toán bằng máy chuyên dùng.

(3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị Ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt hoặc
tự mình rút tiền mặt tại máy trả tiền tự động (ATM).

SVTH: Mai Trâm

Trang 4


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
(4) Trong phạm vi 10 ngày làm việc người tiếp nhận thẻ cần nộp biên lai vào
Ngân hàng đại lý để địi tiền kèm theo các hố đơn chứng từ hàng hố có liên quan.
(5) Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai và chứng từ hoá
đơn của người tiếp nhận nộp vào, Ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho người tiếp
nhận theo số tiền đã phản ánh biên lai bằng cách ghi CÓ vào tài khoản người tiếp nhận
thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt…
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà Ngân hàng đại lý đã thanh toán
trên cở sở biên lai hợp lệ.
(8) Khi thẻ khơng cịn sủ dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ… thì 2 bên
Ngân hàng và người sử dụng sẽ hồn tất quy trình sử dụng thẻ (trả lại tiền ký quỹ còn
thừa, trả nợ Ngân hàng, bổ sung hạn mức mới,v.v…).
(Nguyễn Đăng Dờn, 2008: 255-257)
2.2 Dịch vụ Ngân hàng điện tử
2.2.1 Khái niệm
“Dịch vụ Ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng
có thể truy nhập từ xa vào một Ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin; thực hiện các
giao dịch thanh tốn, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng đó; đăng ký
sử dụng các dịch vụ mới. Đây là một khái niệm rộng dựa trên khả năng của từng Ngân

hàng trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào các sản phẩm dịch vụ của mình. Nói
cách khác, dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách
hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thơng qua các kết nối mạng máy vi tính của
mình với Ngân hàng”.
(Nguyễn Minh Kiều, 2007: 1327)
2.2.2 Các dịch vụ Ngân hàng điện tử
 Call centre
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào
vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin
chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone Banking chỉ cung cấp các loại thông tin lập
trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của
khách hàng. Nhược điểm của Call centre là phải có người trực 24/24 giờ.
 Phone Banking
Đây là loại sản phẩm cung cấp thơng tin Ngân hàng qua điện thoại hồn tồn tự
động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thơng tin về tỷ giá
hối đối, lãi suất, giá chứng khốn, thơng tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài
khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất…Hệ
thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thơng tin nói trên. Hiện
nay qua Phone Banking, thông tin được cập nhật, khác với trước đây khách hàng chỉ có
thơng tin của cuối ngày hơm trước.

SVTH: Mai Trâm

Trang 5


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
 Mobile Banking
Là hình thức thanh tốn trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành với

phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet phát triển đủ
mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu
thanh tốn các giao dịch có giá trị nhỏ (Micro payment) hoặc những dịch vụ tự động
khơng có người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở
thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản
như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh tốn. Sau đó, khách hàng
được nhà cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã số định danh
(ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán
lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thơng tin khách hàng khi thanh tốn
nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay
cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn được cấp một mã số cá
nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ
thanh tốn u cầu. Sau khi hồn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên
chính thức và đủ điều kiện để thanh tốn thơng qua điện thoại di động.
 Home Banking
Với Ngân hàng tại nhà (home Banking), khách hàng giao dịch với Ngân hàng qua
mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do Ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch
được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của Ngân
hàng. Thông qua dịch vụ Home Banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về
chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có,.. Để sử dụng dịch vụ
Home Banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ
thống máy tính của Ngân hàng thơng qua modem – đường điện thoại quay số, đồng thời
khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối
với hệ thống Home Banking của Ngân hàng.
 Internet Banking
Dịch vụ Internet Banking giúp cho khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua
các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia, khách
hàng truy cập vào website của Ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập
thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú đến từng giao dịch của khách hàng cũng
như thông tin khác về Ngân hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website

khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với Ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối
internet thì Ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên
phạm vi tồn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư hệ thống bảo mật rất tốn kém.
(Nguyễn Minh Kiều, 2007:1329-1330)

SVTH: Mai Trâm

Trang 6


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi
nhánh An Giang
 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang được thành lập vào ngày
01/11/2001, trên cơ sở mua lại Ngân hàng TMCP tứ giác Long Xuyên theo quyết định
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo qui
chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đơng Á.
Ngày 28/7/2007, Ngân hàng Đơng Á đã chính thức khánh thành tồ trụ sở chính –
Chi nhánh An Giang tại số 378 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP. Long
Xuyên. Đến tháng 12/2007, trụ sở chính của chi nhánh đã được dời xuống số 19/14
Quốc lộ 91 - phường Mỹ Thới, TP.Long Xuyên.
Cùng với hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á trên khắp mọi miền đất nước Ngân
hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang cũng có những bước phát triển vững chắc.
Ngân hàng TMCP Đơng Á – Chi nhánh An Giang cố gắng phấn đấu đạt mục tiêu "Ðáp

ứng ở mức cao nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng", không chỉ đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh mà còn hướng đến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, không chỉ tập trung mạng lưới chi nhánh ở tỉnh mà mở rộng
trong các huyện thị,.. Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang là nơi cung cấp
vốn cho các ngành nghề trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao
thông vận tải,… Xu hướng mở rộng tín dụng đến các thành phần kinh tế, các ngành
nghề đã góp phần cho Đơng Á An Giang đạt được những kết quả khả quan và thu hút
nhiều khách hàng hơn.
 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh An Giang

SVTH: Mai Trâm

Trang 7


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang

Ban giám đốc chi nhánh

P.Hành
chính
nhân
sự

P.Cơng
nghệ
thơng
tin


BP.Tín
dụng
doanh
nghiệp

BP.
Hành
chính

BP.
Cơng
nghệ
thơng
tin

BP.Dịch
vụ
khách
hàng cá
nhân

BP.Dịch
vụ khách
hàng
doanh
nghiệp

BP.
Nhân
sự


BP.
Sản
xuất
thẻ

BP.
Quan hệ
khách
hàng cá
nhân

BP.
Thanh
tốn
quốc tế

BP.
Kiểm
sốt nội
bộ

BP.Quan
hệ khách
hàng
doanh
nghiệp

P.Khách
hàng cá

nhân

P.Khách
hàng
doanh
nghiệp

BP.Tín
dụng
khách
hàng cá
nhân

P.
Ngân
quỹ

P. Kế
tốn

P.Giao
dịch
trực
thuộc

BP.Kiểm
sốt nội
bộ

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang


SVTH: Mai Trâm

Trang 8


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
3.2 Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang
- Huy động vốn:
+ Huy động tiền gửi thanh toán.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, khơng kỳ hạn).
- Tín dụng:
+ Tín dụng cá nhân (cho vay mua nhà, tiêu dùng, sinh hoạt, SXKD,...)
+ Tín dụng doanh nghiệp (cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư TSCĐ
và dự án bất động sản, tài trợ xuất – nhập khẩu, tài trợ xây dựng,..)
- Các dịch vụ Ngân hàng:
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ về thẻ (thẻ đa năng, thẻ liên kết sinh viên, thẻ
mua sắm, thẻ nhà giáo, thẻ bác sĩ).
+ Dịch vụ Ngân hàng điện tử ( Internet Banking, mobile Banking, SMS
Banking).
+ Dịch vụ bão lãnh trong nước.
+ Dịch vụ cho thuê kho bãi, giao nhận hàng hóa.
- Các hoạt động khác:
+ Chuyển tiền nhanh.
+ Thanh tốn quốc tế, chi trả kiều hối.
+ Thu chi hộ (thu chi tiền mặt, dịch vụ trả lương).
+ Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức.
+ Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang

Các Ngân hàng luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Có thể nói lợi nhuận là
yếu tố quan trọng nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là hiệu số
giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để đạt được mục tiêu trên Ngân hàng Đông Á An
Giang luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao lợi nhuận bằng cách tối đa hố thu nhập đồng
thời tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý nhất. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang năm 2008-2010:

SVTH: Mai Trâm

Trang 9


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á An Giang
ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010


2009/2008
Tuyệt
đối

Tỷ lệ
%

2010/2009
Tuyệt
đối

Tỷ lệ
%

Thu nhập

83.163

90.927

92.757

7.764

9,34

1.830

2,01


Chi phí

74.092

78.410

81.781

4.318

5,83

3.371

4,30

LN trƣớc thuế

9.071

12.517

10.976

3.446

37,99

-1.541


-12,31

(Nguồn: Phịng Kế tốn Ngân hàng TMCP Đơng Á – An Giang)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á An Giang ta thấy
thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng không ổn định qua các năm từ 2008 – 2010. Cụ
thể, vào năm 2008 mức thu nhập đạt được là 83.163 triệu đồng, năm 2009 mức thu nhập
tăng khá cao 7.764 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 9,34% so với năm
2008. Vào năm 2010 tốc độ tăng trưởng của thu nhập giảm xuống còn 2,01 % và đạt
mức 92.757 triệu đồng so với mức thu nhập 90.927 triệu đồng của năm 2009.
Chi phí cũng tăng cùng chiều với sự tăng trưởng của thu nhập qua 3 năm. Chi phí
năm 2009 là 78.410 triệu đồng tăng 5,83% so với năm 2008, đến năm 2010 chi phí tiếp
tục tăng thêm 3.371 triệu đồng tương đương 4,3% so với năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh từ 2008 – 2009 và đạt mức 12.517 triệu đồng vào
năm 2009 tăng 37,99% so với lợi nhuận đạt được năm 2008 thể hiện sự hoạt động có
hiệu quả cao của chi nhánh trong năm 2009. Đến năm 2010, nền kinh tế có nhiều biến
động và những tháng cuối năm lãi suất không ngừng tăng ảnh hưởng nhiều đến các hoạt
động của Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn tốc độ tăng trưởng của thu
nhập làm cho lợi nhuận trước thuế giảm 1.541 triệu đồng tương đương 12,31% so với
năm 2009 nhưng vẫn ở mức khá cao 10.976 triệu đồng vào cuối năm 2010.
Tóm lại, nhìn chung thì kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á –
Chi nhánh An Giang đạt hiệu quả khá cao qua các năm từ 2008 – 2010 mặc dù chịu
nhiều tác động từ yếu tố lãi suất và biến động của nền kinh kế.

SVTH: Mai Trâm

Trang 10


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng

TMCP Đông Á – CN An Giang

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG THẺ
VÀ DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á AN GIANG
4.1 Thực trạng về dịch vụ thanh toán bằng thẻ Ngân hàng ở Đông Á An
Giang
4.1.1 Các loại thẻ hiện đƣợc cung cấp ở Ngân hàng Đông Á An Giang
(Theo dongabank, không ngày tháng)
Cùng với xu hướng giảm thiểu lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường và hạn chế
rủi ro, các dịch vụ thanh toán hiện đại lần lượt ra đời. Nắm bắt được xu hướng phát triển
chung nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng Đơng Á đã từng bước đưa các
dịch vụ thanh tốn hiện đại vào hoạt động của Ngân hàng. Trong đó dịch vụ thanh toán
bằng thẻ được triển khai rất sớm vào năm 2004 giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro trong
bảo quản tài sản cũng như an toàn và tiện lợi trong thanh tốn hàng hóa, dịch vụ.
Sau hơn 5 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Đông Á đã đạt được nhiều
thành tựu trong dịch vụ thanh toán bằng thẻ. Chủ thẻ có thể giao dịch tại hơn 1.320 máy
ATM và gần 986 máy POS. Cuối năm 2005, Ngân hàng Đơng Á chính thức gia nhập
vào hệ thống VNBC đến nay đã kết nối thành công với hơn 20 Ngân hàng. Do đó,
khách hàng sở hữu thẻ Đơng Á có thể dễ dàng giao dịch tại hơn 8.000 máy ATM khác
trong hệ thống VNBC, Smartlink và Banknetvn.
Hiện tại, Ngân hàng Đông Á An Giang đã cung cấp cho khách hàng 6 sản phẩm
thẻ gồm: thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ hưu trí, thẻ bác sĩ, thẻ nhà giáo,
thẻ tín dụng Visa Đơng Á bank. Sau đây là một số sản phẩm thẻ có tính năng vượt trội
trong thanh tốn:


Thẻ đa năng Đơng Á

Hình 4.1 Thẻ đa năng Đông Á

Với sản phẩm này, khách hàng được cung cấp các dich vụ sau:
+ Gửi tiền, rút tiền và chuyển khoản tiền mặt trên 1.320 máy ATM 24/24.
+ Thanh tốn tiền hàng hóa qua các máy POS tại hệ thống siêu thị, cửa hàng.
+ Thanh toán mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online.
+ Thanh toán tự động tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm,…
+ Nhận lương qua thẻ, hưởng lãi suất không kỳ hạn.

SVTH: Mai Trâm

Trang 11


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
+ Giao dịch thanh toán qua mạng, kiểm tra số dư,... qua kênh “DongA
EBanking” (SMS, Phone, Internet).


Thẻ tín dụng Visa Đơng Á bank

Hình 4.2 Thẻ tín dụng Visa Đơng Á bank
Thẻ tín dụng Visa Đơng Á bao gồm đầy đủ nhũng tiện ích của thẻ đa năng. Ngồi
ra với hạn mức tín dụng 70 – 150 triệu đồng, hồn tồn tín chấp khơng cần ký quỹ hay
tài sản đảm bảo. Thanh tốn tiền mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại hơn 25 triệu điểm thanh
toán, cũng như các tiện ích khi thanh tốn qua EBanking, là cơng cụ dự phịng tài chính
khi đột xuất.


Thẻ giáo viên và thẻ bác sĩ


Mang tất cả các tính năng của thẻ đa năng cùng với nhiều ưu đãi, tiện ích đặc biệt
dành cho các đối tượng nhà giáo và y bác sĩ.

Hình 4.3 Thẻ nhà giáo

Hình 4.4 Thẻ bác sĩ

4.1.2 Thực trạng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Ngân hàng TMCP Đơng
Á An Giang


Tình hình phát hành thẻ ở Ngân hàng Đông Á An Giang

SVTH: Mai Trâm

Trang 12


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Bảng 4.1 Số lƣợng thẻ phát hành ở Ngân hàng Đông Á An Giang 2008 – 2010
ĐVT: Thẻ

Chỉ tiêu

Thẻ đa năng

Năm

Năm


Năm

2008

2009

2010

2009/2008

2010/2009

Tuyệt

Tỷ lệ

Tuyệt

Tỷ lệ

đối

%

đối

%

2.700


4.300

960

1.600

59,26

-3.340

-77,67

710

4.600

890

3.890

547,89

-3.710

-80,65

1.200

2.300


440

1.100

91,67

-1.860

-80,87

700

2.900

510

2.200

314,29

-2.390

-82,41

Thẻ hưu trí

1.120

1.900


320

780

69,64

-1.580

-83,16

Thẻ liên kết SV

5.090

8.400

1.200

3.310

65,03

-7.200

-85,74

11.520 24.400

4.320


12.880

111,81

-20.080

-82,30

Thẻ Visa
Thẻ nhà giáo
Thẻ bác sĩ

Tổng thẻ phát hành

(Nguồn: Phòng kế tốn Ngân hàng Đơng Á An Giang)
Được xem là một trong những Ngân hàng có số lượng thẻ phát hành nhiều và
mạnh nhất, Ngân hàng Đông Á An Giang ln giữ vị trí khá cao về số lượng thẻ phát
hành qua các năm. Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy tình hình phát hành thẻ của Ngân
hàng Đơng Á An Giang khơng ổn định và có nhiều biến động. Trong năm 2009, tổng số
lượng thẻ phát hành của Ngân hàng tăng mạnh đạt mức 24.400 thẻ tăng 12.880 thẻ
tương đương với tốc độ tăng trưởng 111,81% so với năm 2008. Có thể nói trong khoảng
thời gian này số lượng thẻ phát hành của Ngân hàng Đông Á An Giang đạt mức cao
nhất so với các Ngân hàng khác trong cùng khu vực. Từ đó thể hiện được năng lực vượt
trội của Đông Á An Giang về ứng dụng phát triển công nghệ, cung cấp các sản phẩm
thẻ ngày càng đa dạng phong phú cho khách hàng. Đây cũng là năm Ngân hàng Đông Á
An Giang triển khai tăng cường phát hành các loại thẻ như thẻ đa năng thông qua hợp
tác với các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn cung cấp dịch vụ thanh toán
lương qua thẻ, thẻ liên kết sinh viên, đặc biệt là thẻ tín dụng Visa đã đánh dấu việc kết
nối giữa hệ thống thẻ Ngân hàng Đông Á với hệ thống thẻ thế giới, nhằm mở rộng thị

phần đến nhiều đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn và năng lực
cạnh tranh.
Do số lượng thẻ phát hành ở năm 2009 cao nên đến năm 2010 Ngân hàng giảm số
lượng thẻ phát hành lại, số lượng phát hành thêm chỉ đạt 4.320 thẻ giảm 82,30% so với
năm 2009. Trong năm 2010, Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của chủ thẻ.

SVTH: Mai Trâm

Trang 13


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Biểu đồ 4.1 Số lƣợng thẻ phát hành năm 2008 – 2010 ở Đông Á An Giang
9000
8000

Thẻ đa năng

7000
6000

Thẻ Visa

5000

Thẻ nhà giáo

4000


Thẻ bác sĩ

3000

Thẻ hưu trí

2000

Thẻ liên kết SV

1000
0
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

(Nguồn: Phịng kế tốn Ngân hàng Đơng Á An Giang)
Nhìn chung trong các loại thẻ được phát hành thì thẻ liên kết sinh viên ln chiếm
tỷ trọng lớn nhất nhờ vào số lượng sinh viên ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng thẻ ngày
càng cao giúp cho Ngân hàng Đơng Á An Giang ln có được một số lượng khách hàng
tăng cao và ổn định trong 3 năm từ 2008 - 2010.
Bên cạnh đó là thẻ đa năng Đông Á với dịch vụ chi lương qua thẻ ngày càng
chiếm ưu thế bởi những tiện ích của nó. Đối với những người nhận lương qua thẻ đa
năng Đông Á, việc được báo có số tiền vào tài khoản một cách nhanh chóng, chính xác
và ổn định mang lại niềm vui cho chủ thẻ. Đồng thời, với các tính năng ưu việt trong
thanh tốn chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, hóa đơn tại
nhiều địa điểm chấp hành thanh tốn thẻ hay thanh toán trực tuyến qua mạng Internet,…

Đối với các doanh nghiệp chi lương, việc chi lương qua thẻ giúp họ tiết kiệm được thời
gian và chi phí đi lại, đảm bảo độ an tồn và chính xác trong quản lý thể hiện tác phong
làm việc chuyên nghiệp và hiện đại. Từ những nguyên nhân trên đã thúc đẩy sự phát
triển cả về số lượng và chất lượng của thẻ đa năng Đơng Á, vì vậy nên thẻ đa năng
Đơng Á luôn chiếm được tỷ trọng cao trong tổng số lượng thẻ phát hành qua các năm.
Ngoài ra các loại thẻ khác do đặc điểm thẻ được cung cấp tùy theo mỗi đối tượng
khách hàng thuộc các ngành nghề khác nhau nên chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tuy nhiên sau
nhiều năm phát hành ra thị trường thì các sản phẩm thẻ này rất được phổ biến trong sử
dụng do các chức năng cũng như tiện ích phù hợp với từng đối tượng khách hàng, các
dịch vụ chăm sóc khách hành được cung cấp dựa trên đặc điểm các ngành nghề của
khách hàng nên ln đạt được sự hài lịng và thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng.
 Tình hình đầu tƣ để phát triển cho dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại
Ngân hàng Đông Á An Giang

SVTH: Mai Trâm

Trang 14


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Biểu đồ 4.2 Số lƣợng máy ATM và máy POS của Ngân hàng Đơng Á An Giang
25
20

20

17

15


17

12
13

10

10

5
0
2008

2009
ATM

2010
POS

(Nguồn: Phịng kế tốn Ngân hàng Đơng Á An Giang)
Để phục vụ tốt nhất nhu cầu thanh toán bằng thẻ của khách hàng Ngân hàng Đông
Á An giang đã tăng cường mở rộng mạng lưới máy ATM và máy POS trên nhiều khu
vực trong tỉnh với nguồn kinh phí rất cao nhằm mang lại cho khách hàng sự tiện lợi,
nhanh chóng nâng cao doanh số của dịch vụ này. Tính đến năm 2010, mạng lưới máy
ATM gồm 17 máy được lắp đặt rộng khắp tại thành phố Long Xuyên và thị xã Châu
Đốc, 20 điểm chấp nhận thanh toán thẻ bằng máy POS đáp ứng nhu cầu thanh toán cho
khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ.



Tình hình hoạt động của dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đông Á An Giang

Tương ứng với số lượng thẻ đã phát hành thì có khoảng 80% thẻ được kích hoạt
sử dụng. Con số này cho thấy số lượng chủ thẻ sử dụng thực tế rất cao, thể hiện các dịch
vụ về thẻ Ngân hàng cũng dần dần được khách hàng quan tâm, thay thế cho các phương
thức thanh toán truyền thống. Nhưng để hiểu rõ hơn thực trạng thanh tốn bằng thẻ ta
tìm hiểu về tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán qua thẻ của Ngân hàng qua 3 năm
như sau:

SVTH: Mai Trâm

Trang 15


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Bảng 4.2 Kết quả hoạt động của dịch vụ thanh tốn bằng thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đơng Á An Giang
ĐVT: Triệu đồng, lượt

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2008


2009

2010

Doanh số thanh toán trên thẻ

8.088

9.096

Số lượng giao dịch thanh tốn

6.702

19.756

182

210

Thu nhập từ phí giao dịch

2009/2008

2010/2009

Tuyệt

Tỷ lệ


Tuyệt

Tỷ lệ

đối

%

đối

%

1.088

12,46

1.404

15,44

24.345 13.054

194,78

4.589

23,23

15,38


55

26,19

10.500

265

28

(Nguồn: Phịng kế tốn Ngân hàng Đơng Á An Giang)
Qua bảng, ta thấy doanh số thanh toán trên thẻ tăng trưởng đều qua các năm. Năm
2008 là 8.088 triệu đồng, nhưng con số này chưa cao so với số lượng thẻ đã phát hành
cho thấy các chủ thẻ chưa sử dụng phương thức thanh toán này một cách phổ biến. Năm
2009, doanh số thanh toán trên thẻ có tăng đạt 9.096 triệu đồng tương đương với tốc độ
tăng trưởng 12,46%, tốc độ tăng trưởng này chưa cao so với tốc độ tăng trưởng của số
lượng thẻ đã phát hành vào năm 2009 là 111,81%. Đây là năm mà Đông Á An Giang
triển khai tăng cường mở rộng qui mơ trong dịch vụ thanh tốn bằng thẻ như tăng thêm
số lượng máy ATM trên nhiều khu vực huyện, thị đồng thời gia tăng số lượng doanh
nghiệp chấp nhận thanh tốn hóa đơn, tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua thẻ Ngân
hàng,…Nhưng hiệu quả hoạt động của dịch vụ thanh toán qua thẻ chưa cao cho thấy các
chủ thẻ vẫn còn nhiều hạn chế trong sử dụng dịch vụ.
Đến năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng cũng chưa đạt mức cao chỉ tăng 15,44% so
với năm 2009 và đạt 10.500 triệu đồng. Tuy vẫn chưa đạt được kết quả cao trong doanh
số thanh toán nhưng cũng thấy được bước tăng trưởng dần của Đông Á An Giang trong
dịch vụ thanh toán bằng thẻ.
Cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh số thanh toán trên thẻ là tốc độ tăng trưởng
của số lượng giao dịch thanh toán, năm 2009 tăng trưởng vượt bậc 194,78% so với năm
2008 nguyên nhân là do số lượng thẻ phát hành trong năm này là rất cao nên số lần giao

dịch cũng nhờ vậy tăng theo, tuy số tiền thanh tốn trên thẻ vẫn cịn thấp nhưng thể hiện
thái độ của chủ thẻ dần thay đổi theo hướng tích cực đối với dịch vụ thanh tốn bằng
thẻ. Tình hình tăng trưởng của số lượng giao dịch thanh tốn khơng đều đến năm 2010
số lượng giao dịch thanh tốn có tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với năm 2009 chỉ đạt
23,23% . Con số này cho thấy số lượng giao dịch thanh toán của chủ thẻ dao động trong
khoảng 1.500 – 2.000 lượt/tháng còn thấp so với số lượng thẻ đã phát hành thêm mỗi
năm.
Để đánh giá thực trạng hoạt động của dịch vụ thanh tốn bằng thẻ tại Ngân hàng
Đơng Á An Giang thì chỉ tiêu thu nhập từ dịch vụ là một yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả hoạt động của dịch vụ giúp nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Đông Á An

SVTH: Mai Trâm

Trang 16


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Giang luôn là một trong những Ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ phát hành cũng như
chất lượng trong dịch vụ thanh toán nên nguồn thu nhập mang lại từ dịch vụ thanh toán
bằng thẻ là khá cao chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của Đông Á An Giang so với các
Ngân hàng khác trong cùng khu vực. Năm 2009, thu nhập mang lại từ dịch vụ này là
210 triệu đồng tăng 15,38% so với năm 2008. Đến năm 2010, thu nhập từ phí dịch vụ là
265 triệu đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 26,19%. Tuy với mức phí sử dụng dịch
vụ khá ưu đãi nhưng nhờ vào nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ cũng như
doanh số thanh toán của các chủ thẻ ngày càng cao nên làm cho thu nhập từ việc thu phí
dịch vụ cũng tăng theo và ổn định qua 3 năm, thể hiện được độ tin cậy vào dịch vụ này
của Ngân hàng ngày càng được nâng cao trong lịng khách hàng.
Tóm lại, hoạt động dịch vụ thanh tốn bằng thẻ của Ngân hàng Đơng
Á An Giang tuy chưa đạt được kết quả cao so với các dịch vụ khác. Khách hàng sử

dụng thẻ giao dịch tại các máy ATM chủ yếu là để rút tiền mặt cho thấy thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh tốn của khách hàng tuy có chiều hướng giảm nhưng vẫn cịn
ở mức cao. Song, Đơng Á An Giang vẫn thể hiện được sự tiên phong trong việc đẩy
mạnh các phương thức thanh tốn hiện đại, thẻ Ngân hàng Đơng Á luôn là một trong
những sản phẩm dịch vụ dẫn đầu cung cấp nhiều tiện ích thanh tốn cho chủ thẻ, mang
đến cho họ chất lượng dịch vụ ở mức cao nhất.
4.2 Thực trạng về dịch vụ Internet-Banking
4.2.1 Sơ lƣợc về dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Đông Á An
Giang
Bên cạnh kênh giao dịch truyền thống, giao dịch tự động với máy ATM và máy
POS, Ngân hàng Đông Á An Giang còn phát triển kênh giao dịch điện tử. Ứng dụng
công nghệ hiện đại, Ngân hàng Đông Á điện tử (DongA EBanking) ra đời giúp khách
hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính – Ngân hàng qua các phương tiện điện tử
như máy tính nối mạng internet, điện thoại di động, với các ưu điểm vượt trội. Cụ thể là
dịch vụ Internet Banking được chính thức đưa vào hoạt động tại Ngân hàng Đông Á An
Giang vào 8/2006. ( theo dongabank, không ngày tháng)

SVTH: Mai Trâm

Trang 17


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Bảng 4.3 Dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Đơng Á An Giang
Tính năng

Điều kiện sử dụng

Đối tƣợng khách hàng


- Kiểm tra thông tin tài - Khách hàng chưa thể Tất cả các khách hàng
khoản, lịch sử giao dịch.
đăng ký trực tiếp dịch (cá
nhân,
doanh
- Chuyển khoản, thanh toán vụ trên internet được nghiệp).
trực tuyến, thanh tốn hóa mà phải đến chi
nhánh/phòng giao dịch
đơn,…
để làm thủ tục đăng ký
- Mua thẻ trả trước.
sử dụng dịch vụ
Internet Banking.
- Nạp tiền điện tử.
- Tra cứu hạn mức tín dụng - Đối với các giao dịch
được cấp, hạn mức tín dụng tài chính như chuyển
khoản/ thanh tốn,
cịn lại.
khách hàng phải đăng
- In các sao kê tài khoản ký phương thức xác
theo thời gian.
thực bằng thẻ xác thực.
- Máy tính, điện thoại
của khách hàng có kết
nối 3G, GPRS/WIFI.
(Nguồn: Tổng hợp từ Website Ngân hàng Đơng Á www.dongabank.com.vn)
Bảng 4.4 Biểu phí sử dụng dịch vụ Internet Banking ở Đơng Á An Giang
Có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2006


Dịch vụ

1. Khách hàng cá nhân

Phí dịch vụ
(Đã bao gồm VAT)

Theo hạn mức đăng ký: (VNĐ)
+ Dưới 10 triệu /ngày
Thanh toán/
chuyển khoản

+ Từ 10 triệu – 100 triệu/ngày

50.000 đ/tháng

+ Từ 100 triệu – 500 triệu/ngày

100.000 đ/tháng

Theo giao dịch
+ Một giải pháp xác thực
Xác thực chuyển
+ Thêm một giải pháp xác thực
khoản/ thanh tốn
+ Phí phát hành thẻ xác thực

SVTH: Mai Trâm

9.900 đ/tháng


550đ/giao dịch
Miễn phí
4.400 đ/tháng
8.000 đ/lần

Trang 18


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Các dịch vụ khác

Miễn phí
Phí dịch vụ

Dịch vụ

2. Khách hàng doanh nghiệp

Thanh toán/
chuyển khoản

Hạn mức tối đa là 5 tỷ VNĐ/ngày

(Đã bao gồm VAT)
150.000đ/tháng

Xác thực chuyển
Phí phát hành thẻ xác thực

khoản/ thanh toán

30.000 đ/thẻ

Yêu cầu thay đổi
Bao gồm thay đổi thông tin
dịch vụ

20.000 đ/lần

(Nguồn: tổng hợp từ Website Ngân hàng Đơng Á www.dongabank.com.vn )
4.2.2 Qui trình thanh tốn của dịch vụ Internet Banking của DongABank
Web bán hàng trên mạng
(1)
Sản phẩm
(2)
Trang web Internet Banking của DongABank
không
hợp
lệ
(5a)
hợp lệ

(3)
Chọn chuyển khoản
(4)

(5b)
hợp lệ


Thơng tin tài khoản thanh tốn

+ Chọn giải pháp

Xác nhận

+ Xác nhận
(6)

KH nhập mã
xác thực

(6)
khơng hợp lệ

(7)
Giao dịch thành cơng
Hình 4.5 Sơ đồ qui trình thanh tốn dịch vụ Internet Banking của NH Đông Á
(Nguồn: tổng hợp từ Website Ngân hàng Đông Á www.dongabank.com.vn )

SVTH: Mai Trâm

Trang 19


Tìm hiểu về dịch vụ thanh tốn bằng thẻ và dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN An Giang
Chú thích:
(1) Khách hàng truy cập vào trang web bán hàng trên mạng (chấp nhận thanh toán
qua Internet Banking của Đông Á) chọn sản phẩm thêm vào giỏ hàng. Chọn cổng thanh

tốn của Đơng Á.
(2) Khách hàng được chuyển đến trang thanh toán qua Internet Banking của Ngân
hàng Đông Á.
(3) Chọn chuyển khoản.
(4) Nhập đầy đủ các thông tin về tài khoản sẽ thanh tốn. Thơng tin của khách
hàng được chuyển thẳng đến Ngân hàng Đông Á. Thông tin của khách hàng không lưu
trên máy chủ của người bán, như vậy sẽ hạn chế rủi ro trong thanh tốn. Ngân hàng sẽ
kiểm tra tính hợp lệ của thơng tin, nếu hợp lệ giao dịch sẽ tiếp tục. Ngược lại sẽ trả về
bước (3). Quá trình này diễn ra chỉ mất vài giây.
(5a) Khách hàng chọn xác nhận nếu chỉ đăng ký 1 giải pháp xác thực.
(5b) Chọn phương thức xác thực rồi chọn xác nhận nếu khách hàng đăng ký 2 giải
pháp xác thực.
(6) Khách hàng nhập mã xác thực từ Đông Á.
(7) Nếu hợp lệ hệ thống sẽ trả kết quả lại là giao dịch thành công. Ngược lại trả về
bước (4).
4.2.3 Kết quả hoạt động của dịch vụ Internet Banking tại TMCP Đông Á
An Giang 2008-2010
 Tình hình sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Đông Á An Giang
năm 2010
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Đơng Á An Giang năm 2010
35%

SMS banking
Mobile banking
Internet banking

58%
7%
(Nguồn: phịng kế tốn Ngân hàng Đơng Á An Giang)


Tính đến năm 2010, số lượng khách hàng đến Đông Á An Giang đăng ký sử dụng
dịch vụ Internet Banking là 6.120 người chiếm tỷ lệ 58% so với các dịch vụ Ngân hàng
hiện đại khác như SMS Banking là 3.650 khách hàng và Mobile Banking là 748 khách
hàng. Nguyên nhân là do đối tượng khách hàng của dịch vụ Internet Banking bao gồm
cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, trong đó số lượng khách hàng doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ cao hơn. Dịch vụ Internet Banking mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng
doanh nghiệp nhất là trong các hoạt động thanh toán, chuyển khoản, chi lương,..

SVTH: Mai Trâm

Trang 20


×