Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy phấn trắng trên cây trồng tại một số huyện trong địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.31 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

HUỲNH QUANG HUY
MSSV: DPN010720

BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH KÝ CHỦ VÀ THIÊN ĐỊCH RẦY
PHẤN TRẮNG TRÊN CÂY TRỒNG TẠI MỘT SỐ HUYỆN
TRONG ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ks. Trần Văn Khải


Tháng 6 năm 2005

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH KÝ CHỦ VÀ THIÊN ĐỊCH RẦY PHẤN
TRẮNG TRÊN CÂY TRỒNG TẠI MỘT SỐ HUYỆN TRONG
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Do sinh viên: HUỲNH QUANG HUY thực hiện và đề nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt

Long Xuyên, ngày 01 tháng 6 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



Ks. Trần Văn Khải


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm
với tên đề tài: BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH KÝ CHỦ VÀ THIÊN ĐỊCH RẦY
PHẤN TRẮNG TRÊN CÂY TRỒNG TẠI MỘT SỐ HUYỆN TRONG
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Do sinh viên: HUỲNH QUANG HUY
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: …………………....………
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:…………………….……
Ý kiến của Hội đồng:…………………………………………..………
………………………………………………………………....………
…………………………………………………………………………
...………………………………………………………………………
……………....…………………………………………………………

Long xuyên, ngày…..tháng 6 năm 2005
DUYỆT
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN

Chủ Tịch Hội đồng


LỜI CẢM TẠ


Để có được thành quả học tập như ngày hơm nay, ngồi sự vận
động của bản thân, em ln nhận được những tình cảm chân thành từ
gia đình, thầy cô và bè bạn quanh em. Tất cả những tình cảm đó em xin
khắc ghi mãi mãi…
Con kính dâng Cha Mẹ và gia đình tất cả những tình cảm và lịng
biết ơn sâu sắc nhất.
Khơng bao giờ qn cơng ơn to lớn của Thầy Trần Văn Khải đã
dẫn dắt em từng bước đi, hết lòng động viên em trong suốt khóa luận
của mình.
Mãi khơng qn cơng ơn cơ chủ nhiệm Nguyễn Thị Thu Hồng và
cô Nguyễn Thị Hạnh Chi cùng quý Thầy Cô khoa Nông Nghiệp – Tài
Nguyên Thiên Nhiên đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em học tập và hoàn thành khóa luận.
Ln ghi nhớ những tình cảm, những kiến thức quý báu từ những
Thầy Cô đã từng giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.
Thầm cảm ơn tất cả bạn bè và các thành viên của lớp DH2PN2,
thân gởi đến các bạn lời chúc sức khỏe và sự thành công.

HUỲNH QUANG HUY

Huỳnh Quang Huy – 2005. “Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy
phấn trắng trên cây trồng tại một số huyện trong địa bàn tỉnh An Giang”.


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn – Khoa Nông Nghiệp
và Tài Nguyên Thiên Thiên – Trường Đại Học An Giang.
Cán bộ hướng dẫn: Ks. Trần Văn Khải
TÓM LƯỢC
Cùng với hướng nghiên cứu và đánh giá sự hiện diện của nhiều loài
sâu hại trên cây trồng, đề tài “Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy

phấn trắng trên cây trồng tại một số huyện trong địa bàn tỉnh An Giang ”
được thực hiện nhằm ghi nhận lại phổ ký chủ rầy phấn trắng, hoàn thiện hơn
danh sách ký chủ của loài này được một số tác giả nghiên cứu trước đây,
đồng thời cũng ghi nhận tình hình thiên địch, những tác động của địa phương
và nơng dân đến lồi gây hại này.
Đề tài nghiên cứu tại 4 Huyện trong Tỉnh An Giang bao gồm: Tân
Châu, Chợ Mới, Tri Tôn và Thoại Sơn. Mỗi huyện chọn ra 4 xã, mỗi xã được
quan sát 3 đợt. Ngồi ra cịn ghi nhận tình hình ở một số nơi khác để có đánh
giá khách quan hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Tân Châu là nơi có tình hình thiệt hại nặng nề nhất, đặc biệt là ở xã
Phú Vĩnh và xã Lê Chánh bị thiệt hại trên đậu nành và bầu bí gây ra bởi loại
Bemisia tabaci Gennadiu. Các địa phương khác có mức độ hiện diện tương
đối cao, nhưng chưa có cơng bố về thiệt hại.
Trong 16 kỹ thuật viên của 16 xã đã khoanh vùng nghiên cứu thì có
31,25% trong số họ biết nhiều về rầy phấn trắng, 31,25% biết ít, cịn lại
37,5% là khơng biết.
Qua ghi nhận trong điều kiện ngồi đồng thì thấy có 3 loại là thiên
địch của rầy phấn trắng: các loại nhện giăng tơ, rệp sáp và kiến vàng.
Tổng số ký chủ quan sát được là 78 ký chủ, phân bố trên 6
nhóm cây trồng khác nhau. Quan sát những nơi ngồi vùng
nghiên cứu cịn phát hiện được khoảng 29 ký chủ mới, đồng thời
cũng ghi nhận được sự hiện diện của 2 loại B. tabaci và
Aleurodicus dispersus Russell trên cùng một ký chủ, điều này
khơng tìm thấy đối với nghiên cứu nội tuyến.


MỤC LỤC
Nội Dung
CẢM TẠ
TĨM LƯỢC

MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng (Homoptera: Aleyrodidae)
2.1.1 Giới thiệu
2.1.2 Phân bố
2.1.3 Định danh
2.1.4 Khả năng gây hại
2.1.5 Khả năng truyền bệnh
2.1.6 Ký chủ
2.1.7 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.1.8 Kiểm sốt bằng hố học
2.2 Đặc điểm của một số loài rầy phấn trắng phổ biến
2.2.1 Rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell
2.2.1.1 Phân bố
2.2.1.2 Ký chủ
2.2.1.3 Đặc điểm sinh thái
2.2.1.4 Đặc điểm sinh học
2.2.1.5 Thiên địch
2.2.1.6 Khả năng gây hại
2.2.1.7 Phịng trừ hố học
2.2.2 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius
2.2.2.1 Phân bố
2.2.2.2 Ký chủ
2.2.2.3 Đặc điểm hình thái
2.2.2.4 Đặc điểm sinh học

2.2.2.5 Thiên địch
2.2.2.6 Khả năng gây hại
2.2.2.7 Phịng trừ hố học
2.2.3 Rầy phấn trắng Dialeurodes spp.
2.2.3.1 Phân bố
2.2.3.2 Ký chủ

Trang
i
ii
iii
iv
v
1
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4
5
5
6
6
6
6

6
6
6
7
8
8
8
9
9
9
9
10
11
11
11
11


2.2.3.3 Đặc điểm hình thái
2.2.3.4 Đặc điểm sinh học
2.2.3.5 Thiên địch
2.2.3.6 Khả năng gây hại
2.2.3.7 Phịng trừ hố học
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp tiến hành
3.2.2 Chỉ tiêu theo dõi
3.3 Xử lý số liệu
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình xuất hiện rầy phấn trắng trong địa bàn nghiên cứu
4.2 Tình hình khí hậu thời tiết
4.2 Đánh giá những thông tin về rầy phấn trắng của cán bộ và nông
dân
4.2.1 Đối với cán bộ huyện
4.2.2 Đối với cán bộ xã
4.2.3 Đối với nơng dân
4.3 Tình hình cụ thể của từng huyện nghiên cứu
4.3.1 Huyện Tân Châu
4.3.1.1 Đặc điểm chung
4.3.1.2 Khả năng nhận diện, cách đối phó của kỹ thuật viên và nơng
dân
4.3.1.3 Tình hình thiệt hại bởi rầy phấn trắng
4.3.1.4 Tình hình khảo sát ký chủ
4.3.2 Huyện Chợ Mới
4.3.2.1 Đặc điểm chung
4.3.2.2 Khả năng nhận diện, cách đối phó của kỹ thuật viên và nơng
dân
4.3.2.3 Tình hình thiệt hại bởi rầy phấn trắng
4.3.2.4 Tình hình khảo sát ký chủ
4.3.3 Huyện Tri Tôn
4.3.3.1 Đặc điểm chung
4.3.3.2 Khả năng nhận diện, cách đối phó của kỹ thuật viên và nơng
dân
4.3.3.3 Tình hình thiệt hại bởi rầy phấn trắng
4.3.3.4 Tình hình khảo sát ký chủ
4.3.4 Huyện Thoại Sơn
4.3.4.1 Đặc điểm chung
4.3.4.2 Khả năng nhận diện và cách đối phó của kỹ thuật viên và
nơng dân

4.3.4.3 Tình hình thiệt hại bởi rầy phấn trắng

11
11
12
12
12
13
13
13
13
14
14
15
15
16
16
16
16
17
18
18
19
19
20
21
26
26
28
28

31
34
34
36
36
36
38
38
38
38


4.3.4.4 Tình hình khảo sát ký chủ
4.3.5 Ghi nhận ký chủ từ những nơi ngoài địa bàn nghiên cứu
4.3.5.1 Xác định phổ ký chủ
4.3.5.2 Mức độ hiện diện
4.3.5.3 Sự khác biệt so với các địa bàn đã nghiên cứu
4.4 Danh sách phổ ký chủ của rầy phấn trắng
4.4.1 Trên nhóm cây ăn trái
4.4.2 Trên nhóm cây cơng nghiệp
4.4.3 Trên nhóm cây hoang dại
4.4.4 Trên nhóm cây kiểng
4.4.5 Trên nhóm cây che bóng
4.4.6 Trên nhóm cây rau màu
4.5 Tình hình thiên địch
4.5.1 Các loài nhện
4.5.2 Rầy mềm
4.5.3 Kiến vàng
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết Luận

5.2 Đề Nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

39
42
42
44
45
46
46
47
48
49
50
51
52
52
52
52
58
58
58
60
pc-1


DANH SÁCH HÌNH
Hình số


Tên Hình

1 Sơ đồ 4 huyện nghiên cứu trong tỉnh An Giang
2 Đánh giá về tình hình nắm bắt các thông tin về rầy phấn

Trang
15
17

trắng của cán bộ xã
3 Bản độ hành chính huyện Tân Châu
4 So sánh sự biến động mật số B. tabaci qua 3 đợt khảo sát

18
21

trên cây đậu nành tại huyện Tân Châu từ tháng 11/2004
đến tháng 3/2005
5 So sánh mật số rầy phấn trắng giữa phỏng vấn và quan sát

25

tại huyện Tân Châu
6 Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới
7 Đánh giá sự hiện diện trên mỗi tầng của ký chủ đậu nành
8 So sánh mật số B. tabaci trên đậu nành qua 3 đợt tại Chợ

27
30
30


Mới
9 So sánh mật số rầy phấn trắng giữa phỏng vấn và quan sát

34

tại huyện Chợ Mới
10 Bản đồ hành chính huyện Tri Tơn
11 Bản đồ hành chính huyện Thoại Sơn
12 Aleurodiscus dispersus Russell đeo bám trên lá khoai mì

35
38
40

tại huyện Thoại Sơn
13 So sánh mật số giữa 3 tầng của 9 ký chủ rầy phấn trắng có

44

mật số cao nhất đối với địa bàn ngoại tuyến
14 Mật số rầy phấn trắng của 9 ký chủ có mật số cao đối với

45

địa bàn ngoại tuyến
15 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

53


lá ổi
16 Thành trùng B. tabaci trên lá đậu nành
17 Ổ trứng Aleurodicus dispersus trên lá đu đủ
18 Ổ trứng Aleurodicus dispersus trên trái xoài

53
54
54

19 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

55

lá vú sữa
20 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

55

cây sôi nhái
21 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

56

lá khoai mì


22 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

56


lá chuối
23 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

57

lá chùm ruột
24 Ổ trứng và thành trùng Aleurodicus dispersus Russell trên

57

lá đậu nành


DANH SÁCH BẢNG
Bảng số

Tên Bảng

1 Tình hình thời tiết ở An Giang từ tháng 7/2004 đến tháng

Trang
16

3/2005
2 Ghi nhận của kỹ thuật viên địa phương về ký chủ rầy phấn

22

trắng tại huyện Tân Châu
3 Ghi nhận ký chủ rầy phấn trắng thông qua quan sát tại


23

Huyện Tân Châu
4 Mật số trung bình trên các ký chủ giữa phỏng vấn và quan

24

sát
5 Mức độ hiện diện và mật số B. tabaci trên đậu nành
6 Ghi nhận của kỹ thuật viên địa phương về ký chủ rầy phấn

29
31

trắng tại huyện Chợ Mới
7 Ghi nhận ký chủ rầy phấn trắng thông qua quan sát tại

32

huyện Chợ Mới
8 Mật số rầy phấn trắng giữa quan sát và phỏng vấn
9 Ghi nhận ký chủ rầy phấn trắng thông qua quan sát tại

33
37

huyện Tri Tôn
10 Ghi nhận ký chủ rầy phấn trắng thông qua quan sát tại


41

huyện Thoại Sơn
11 Danh sách ký chủ mới của rầy phấn trắng khảo sát ở ngoại 43
tuyến loại con lớn (Aleurodiscus dispersus Russell)
12 Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây ăn trái
13 Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây cơng
14
15
16
17
18a
18b
18c
19a
19b
19c
20a
20b
21a
21b

nghiệp
Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây hoang dại
Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây kiểng
Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây che bóng
Danh sách ký chủ rầy phấn trắng trên nhóm cây rau màu
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Chợ Mới
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Chợ Mới
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Chợ Mới

Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Tân Châu
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Tân Châu
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Tân Châu
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Thoại Sơn
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Thoại Sơn
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Tri Tơn
Thơng tin về tình hình rầy phấn trắng huyện Tri Tơn

46
47
48
49
50
51
pc-1
pc-2
pc-3
pc-4
pc-5
pc-6
pc-7
pc-8
pc-9
pc-10


22 Số liệu khí tượng thủy văn trong năm 2003

pc-11


23 Số liệu khí tượng thủy văn trong năm 2004
24 Danh sách 16 kỹ thuật viên của 4 huyện nghiên cứu
25 Phiếu thu thập thông tin

pc-11
pc-12
pc-13


Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trước tình hình nhiều địa phương trong nước nói chung và tỉnh An Giang
nói riêng đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng ngày càng nhanh, cây màu đã
được trồng xen hoặc thay thế cây lúa truyền thống, từ đó mà tình hình diễn biến sâu
bệnh ngày càng phức tạp. Theo đó, rầy phấn trắng xuất hiện ngày càng nhiều với
mật số ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây, rầy phấn trắng xuất hiện rất nhiều ở vùng Đồng
Bằng Sơng Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, sống ký sinh trên các
bộ phận của cây, nhiều nhất là ở mặt dưới lá. Chúng chích hút nhựa lá, làm giảm
khả năng quang hợp của cây và làm biến dạng lá. Đồng thời, nó cịn tạo mơi trường
cho nấm đen có hại (nấm bồ hóng) phát triển, nếu thiệt hại nặng sẽ dẫn đến chết
cây. Ngoài ra, các loại virus gây bệnh cũng được lan truyền từ rầy phấn trắng. Từ đó
đã làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng. Bên cạnh đó, rầy phấn trắng có sức
sinh sản rất nhanh, theo một nghiên cứu thì trong điều kiện phịng thí nghiệm, cứ 20
cặp, trong vòng 37 ngày đã cho ra 1549 thế hệ con cháu (Waterhouse và Norris,
1989). Với tốc độ tăng trưởng như vậy, nếu không được chế ngự thì trong một
tương lai khơng xa, rất có khả năng xảy ra hiện tượng “dịch rầy phấn trắng”.
Song song với biện pháp phịng trừ sinh học thì ta cũng cần xác định ký chủ
của rầy phấn trắng để làm sao có thể cách ly ký chủ và bảo vệ tốt cho cây trồng.
Đồng thời tiết kiệm được chi phí phịng trừ dịch hại, điều này đúng với xu hướng

phát triển của nông nghiệp hiện nay.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy phấn trắng trên cây trồng
tại một số huyện trong địa bàn tỉnh An Giang ” được thực hiện nhằm:
 Ghi nhận phổ ký chủ rầy phấn trắng
 Hoàn thiện hơn danh sách ký chủ của loài này được nhiều tác giả
nghiên cứu trước đây

 Ghi nhận tình hình thiên địch, những tác động của địa phương và nơng dân
đến lồi gây hại này.


Chương 2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng (Homoptera: Aleyrodidae)
2.1.1 Giới thiệu
Rầy phấn trắng thuộc bộ cánh đều (Homoptera), họ Aleyrodidae, có cơ thể
nhỏ và dài khoảng 1 – 3 mm, gân cánh trước là gân đơn hoặc phân một nhánh (Gill,
1990). Thành trùng trông giống con bướm nhỏ, cả đực và cái đều có cánh, cánh
được phủ một lớp bụi sáp trắng mịn. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt
dưới lá và chích hút nhựa lá. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
Berlinger (1986) cho rằng sự biến thái của rầy phấn trắng có điểm khác
với bộ Homoptera, giai đoạn mới nở (tuổi 1) thì hoạt động, nhưng tuổi 2, 3, 4 hay
“nhộng” không hoạt động giống như vảy của rệp dính, cánh phát triển trong suốt
giai đoạn biến thái sẽ lộ ra khi chúng vũ hóa thành con trưởng thành. Berlinger
(1986) còn cho biết thêm rầy phấn trắng gây hại dưới 3 hình thức: trực tiếp, gián
tiếp và vai trị vector truyền bệnh.

Gây hại trực tiếp: cả thành trùng và ấu trùng sử dụng kim chích để hút
chích nhựa lá, làm cho lá rụng. Tuy nhiên, việc gây hại trực tiếp, ngay cả mật số
cao, vẫn không làm chết cây (Berlinger, 1986).
Gây hại gián tiếp: do sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng tạo môi
trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen bề mặt lá, giảm khả năng
quang hợp và làm giảm giá trị thương phẩm của sản phẩm ăn lá và trái (Berlinger,
1986).
Truyền bệnh virus: rầy chích hút ở cây bệnh, sau đó bay sang chích hút ở
cây khỏe thì sẽ truyền virus gây bệnh qua cây này, cây sẽ có các triệu chứng thể
hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng, cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng
(Martin và Ronald, 1992). Cohen và Berlinger (1986) còn cho biết với một quần thể
nhỏ rầy phấn trắng cũng đủ gây thiệt hại đáng kể. (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích
dẫn, 2004)

2.1.2 Phân bố
Rầy phấn trắng có nguồn gốc từ Trung Mỹ và vịnh Caribe. Ở một số vùng
của Châu Mỹ, loài này được báo cáo xuất hiện ở các quốc gia, khu vực như:


Bahamas, Barbados, Brazil, Canary Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador,
Haiti, Martinique, Peru, Philippines, Panama và Nam Florida, trên các đảo ở Thái
Bình Dương rầy phấn trắng tìm thấy ở các khu vực như: American Samoa, đảo
Cook, Fiji, Hawaii, Kiribati, Majuro, đảo Mariana, Nauru, Palau, Pohnpei, Tokelau,
Tonga và Tây Samoa (Waterhouse and Norris, 1989). Tình hình rầy phấn trắng
được báo cáo đầu tiên xuất hiện ở đảo Hawaii vào năm 1978 trên đảo Oahu và được
báo cáo trên các đảo chính khác vào năm 1981. Loại này xuất hiện nhiều ở các vùng
duyên hải và ở độ cao dưới 3048 mét1.
Đối với lồi dịch hại này có xuất hiện ở rất nhiều nước như: Brazil, Canary
Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru, Philippines,
Panama và miền nam Florida (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).


2.1.3 Định danh
Việc phân loại rầy phấn trắng rất phức tạp và khơng thể dựa vào các đặc
tính hình thái của thành trùng để định danh chúng, vì nhiều loại có hình dạng thành
trùng tương tự nhau. Do đó, việc xác định giống và lồi thường dựa vào hình dạng
và cấu tạo của ấu trùng tuổi 4, hay còn được gọi là nhộng (Gill, 1992; Mound và
Halsey, 1978). Tuy nhiên, theo Lopez-Avila (1986) thì hình dạng và kích thước
nhộng của các lồi rầy phấn trắng ln thay đổi tùy thuộc vào thành phần cutine cây
ký chủ mà chúng sống trên đó (được Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)

2.1.4 Khả năng gây hại
Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa cây làm chết mơ thực vật
do kim chích và tiết nước bọt. Mật số rầy phấn trắng cao làm cho cây bị suy yếu
như rụng lá và giảm sự sinh trưởng (Mound, 1965). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích
dẫn, 2004)
Hơn nữa, chúng bài tiết ra nhiều chất mật làm bẩn bề mặt lá, trái, kết hợp với sự
phát triển của nấm bồ hóng làm ảnh hưởng đến quang hợp của cây và có ảnh hưởng
đến nhiệt độ bề mặt lá làm gia tăng sự hấp thụ nhiệt do lớp màu đen của nấm bồ
hóng, làm chết mô lá và rụng lá. Điều này làm ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm,
nhất là các cây cảnh trang trí (Traboulsi, 1994). Trong thập niên qua, các bệnh virus
1 1

theo Jayma L. Martin Kessing, Ronald F.L. Mau, available from:

accessed 28/3/2005


được truyền bởi rầy phấn trắng đã gia tăng về mức độ phổ biến và sự phân bố,
chúng làm thất thu năng suất từ 20 – 100% tuỳ thuộc vào cây trồng, mùa vụ và mức
độ phổ biến của rầy phấn trắng. Các bệnh có liên quan đến rầy phấn trắng như khảm

vàng trên rau diếp, cà chua, bạc lá bí đao, xoăn lá bơng vải, xoăn lá thuốc lá, khảm
khoai mì (Martin và Ronald, 1992). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)

2.1.5 Khả năng truyền bệnh
Theo Cohen và Berlinger (1986) và Waterhouse và Norris (1989) thì
ngồi sự gây hại trực tiếp trên các bộ phận của cây, loài này còn là tác nhân truyền
trên 40 loại bệnh virus cho cây trồng. Tuy nhiên, theo Costa (1976), Byrne và ctv.
(1990) thì cho rằng rầy phấn trắng có thể truyền hơn 70 bệnh virus trên cây trồng và
cỏ dại. Ba loài rầy phấn trắng Bemisia tabaci, Trialeurodes vaporariorum và T.
abutiloneus đều có thể truyền bệnh virus, trong đó B. tabaci là quan trọng nhất
(Brunt, 1986). Khả năng truyền bệnh virus của B. tabaci đã được ghi nhận được từ
thập niên 1930 ở Châu Phi và giữa thập niên 1940 ở Châu Mỹ, nhưng sự lây lan,
phân bố của B. tabaci gia tăng có ý nghĩa trong thập niên 1990 (Brown, 1994). (do
Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)

2.1.6 Ký chủ
Lồi này có thể sống ký sinh trên 27 họ và trên 100 loại cây khác nhau
(Waterhouse và Norris, 1989). Theo Thomas R. Fasulo và ctv.2 thì cho rằng rầy
phấn trắng hiện nay được biết chúng tấn công lên khoảng 500 loài cây trồng đại
diện cho 74 họ. Chúng đeo bám trên hầu hết các bộ phận của họ bầu bí (bí, dưa hấu,
dưa leo, dưa gang), họ cà chua, họ bông, họ đậu. Trên cây cảnh rầy phấn trắng
thường xuất hiện trên bông cúc, hoa xô đỏ, cây trạng nguyên và nhiều cây cảnh
khác. Riêng đối với cây trạng nguyên là ký chủ ưa thích nhất của rầy phấn trắng, vì
thế chất lượng màu sắc của cây bị giảm mạnh đồng thời cũng thiệt hại nặng cho lá.
Còn theo nghiên cứu gần đây của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì rầy phấn trắng loại
Aleurodicus dispersus Russell có phổ ký chủ rất rộng và mật độ khá cao, khả năng
gây hại lớn cho nhóm cây ăn trái (đặc biệt là ổi), nhóm cây cơng nghiệp (đặc biệt là
bơng vải, khoai mì), nhóm hoa kiểng – cây cảnh – cây che bóng (đặc biệt là bàng,
2


theo Thomas R. Fasulo và ctv. available from
accessed 28/3/2005)


địa lan, sứ cùi, trạng nguyên), nhóm rau màu (đặc biệt là cà chua, đậu nành, ớt),
cũng theo tác giả này thì lồi Bemisia tabaci Gennadiu có phổ ký chủ hẹp hơn chỉ
trên rau màu và một số ít cây thuộc nhóm cây cơng nghiệp và lồi Dialeurodes sp.
có phổ ký chủ chỉ trong nhóm cây có múi, đặc biệt trên cam, chanh qt mật số
tương đối cao.

2.1.7 Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu trong nước đối với lồi dịch hại này thì cũng có nhiều tác
giả nhắc đến như: Huỳnh Thanh Lộc (2003), Nguyễn Thị Mỹ Phụng (2004) Nguyễn
Thị Thu Cúc (2000) …nhưng chưa có một nghiên cứu nào cụ thể đối với địa bàn
tỉnh An Giang. Do đó trong những năm gần đây sự hiện diện gây hại của lồi ngày
càng quan trọng hơn.

2.1.8 Kiểm sốt bằng hóa học
Việc kiểm sốt rầy phấn trắng bằng hóa chất một mặt tốn tiền mặt khác lại
kiềm hãm sự phát triển của thiên địch rầy phấn trắng. Nếu tốc độ bộc phát lại đủ
lớn, tức là đã bắt đầu có tính kháng thuốc thì rất có thể sẽ có loài khác biến thể từ
rầy phấn trắng xuất hiện và từ đó tình hình càng trở nên nặng nề hơn3.

2.2 Đặc điểm của một số loài rầy phấn trắng phổ biến
2.2.1 Rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell
2.2.1.1 Phân bố
Theo nguồn tài liệu từ European and Mediterrannean Plant Protection
Organization4 rầy phấn trắng phân bố ở nhiều nơi trên thế giới: vùng EPPO: Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha…; Châu Á: Brunei, Ấn Độ, Philipines, Lào, Việt Nam…; Châu
Phi: Congo, Nigeria…; Nam Mỹ: Brazil, Peru…; Bắc Mỹ: Florida, Hawaii; Trung

Mỹ và vùng Địa Trung Hải: Costarica, Cuba…; Châu Đại Dương: Australia, Fiji…
(do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
3

theo Thomas R. Fasulo và ctv. available from
accessed 25/02/2004)

4

theo European and Mediterrannean Plant Protection Organization available
from accessed
25/02/2004


2.2.1.2 Ký chủ
Theo Wen và ctv. (1994) thì rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus là loài
đa ký chủ, rất phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Tại Đài Loan, loài này
được ghi nhận trên 144 loài ký chủ thuộc 64 họ. Tại Indonesia, Kajita và ctv. (1991)
ghi nhận loài này gây hại trên 22 cây trồng thuộc 14 họ. (do Huỳnh Thanh Lộc trích
dẫn, 2003)

2.2.1.3 Đặc điểm sinh thái
Thành trùng có cặp cánh trắng, cơ thể dài khoảng 2 – 3 mm (Waterhouse
và Norris, 1989). Râu đầu của thành trùng có 7 đốt. Trứng được đẻ theo hình xoắn
ốc, ở mặt dưới lá, được che phủ bởi lớp xám trắng mịn. Trứng dài khoảng 0.25 mm.
Giai đoạn ấu trùng có 4 tuổi. Trên cơ thể ấu trùng tuổi cuối có những sợi sáp trắng
dài (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

2.2.1.4 Đặc điểm sinh học
Thành trùng và ấu trùng đều tấn công ở mặt dưới lá, do cấu trúc ở mặt

dưới là có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này (Wen và ctv., 1994).
Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút dịch lá cây, tiết mật ngọt làm cho nấm bồ
hóng phát triển trên lá. Con cái đẻ 14 – 26 trứng thành những vòng trịn xoắn ốc
ngay trên biểu bí của mặt dưới lá (Wijiesekera và Kudagamage, 1990). Đây cũng là
đặc điểm đặc trưng để nhận ra lồi này. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
Theo Waterhouse và Norris (1989) thành trùng cái đẻ trứng ngay trong
ngày vũ hóa. Những thành trùng cái khơng bắt cặp thì trứng sẽ nở tồn con đực, nếu
bắt cặp thì trứng sẽ nở ra cả đực và cái. Trong điều kiện nhiệt độ 200C – 390C, thời
gian ủ trứng 9 – 10 ngày, tuổi 1: 6 – 7 ngày, tuổi 2: 4 – 5 ngày, tuổi 3: 5 – 7 ngày,
nhộng: 10 – 11 ngày. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
Thành trùng có cặp cánh trắng, lúc mới nở cánh chưa có lớp bụi phấn
trắng, lớp bụi phấn trắng sớm được tiết ra trong một vài giờ sau đó từ các tuyến sáp
của cánh và cơ thể. Cơ thể thành trùng dài 2,8 mm, râu đầu có 7 đốt, khi đậu cánh
dang rộng, chỉ thấy cặp chân trước. Thời gian sống ở điệu kiện thí nghiệm đối với
con đực là 2,8 ngày (dao động trong khoảng 1 – 4 ngày) (Huỳnh Thanh Lộc, 2003)
Nhưng theo Wijesekera và Kudagamange (1990) thì thành trùng có thời
gian sống khoảng 2 tuần lễ. (được Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)


2.2.1.5 Thiên địch
Ngoài tự nhiên loài rầy Aleurodicus dispersus thường bị nhiều loại thiên
địch tấn cơng. Thiên địch của lồi này bao gồm các lồi ong kí sinh như: Encasia
guadeloupae, Encarsia haitiensis, Euderomphae vittata, các lồi cơn trùng ăn mồi
như: Allograpta obliqua, Cheilomenes sexmaculata, Coelophora inaequalis,
Delphastus pusillus… Tại Hawaii (Kumashiro và ctv., 1983) rầy Aleurodicus
dispersus đã bị khống chế bởi bọ rùa Nephaspis annicola “du nhập”. (do Huỳnh
Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.1.6 Khả năng gây hại
Lồi Aleurodidus dispersus có 3 hình thức gây hại: trực tiếp, gián tiếp và

vai trị vật chủ truyền bệnh. Gây hại trực tiếp: cả thành trùng và ấu trùng sử dụng
kim chích để chích hút nhựa của lá. Tuy nhiên việc ăn trực tiếp, ngay cả mật số cao,
vẫn không gây chết cây (Waterhours và Norris, 1989). (do Huỳnh Thanh Lộc trích
dẫn, 2003)
Gây hại gián tiếp: do sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng, tạo mơi
trường cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen lá dẫn đến giảm khả năng quang hợp
của lá. Lớp bồ hóng đen cũng làm giảm giá trị thương phẩm của sản phẩm trái cây
(Berlinger, 1986). (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
Truyền bệnh virus: cây truyền bệnh virus bởi rầy phấn trắng trên 40 bệnh
ở rau màu và các loại cây lấy sợi trên khắp thế giới5.

2.2.1.7 Phịng trừ hóa học
Việc sử dụng thuốc hóa học có thể tạm thời làm giảm mật số trong quần
thể rầy phấn trắng (Waterhouse và Norris, 1989).
Hai loại thuốc Cyperan 10 EC và Supracide 40 EC có tác dụng diệt ấu
trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell cao nhất. Đối với thuốc Cyperan
10 EC, hai nghiệm thức nồng độ 1‰ và 2‰ có độ hữu hiệu diệt ấu trùng
Aleurodicus dispersus Russell cao nhất (Huỳnh Thanh Lộc, 2003)

5

theo Cropknownledge Master, available from:
accessed
25/02/2004


2.2.2 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius
2.2.2.1 Phân bố
Bemisia tabaci được ghi nhận hiện diện trên 90 nước thuộc khu vực vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới và một số nước ôn đới.

Ở Châu Âu, Bemisia tabaci hiện diện ở tất cả thuộc khu vực Địa trung hải.
Ở Bắc Âu cũng ghi nhận được lồi này trong nhà kính (Giustia, Martinez Bertaux,
1989); ở Liên Xô cũ, Bemisia tabaci được ghi nhận có hiện diện ở Agerbaijan,
Georgia, Crimea và Causesus (Dantsig và Shenderovska,1988); Bemisia tabaci hiện
ghi nhận có mặt ở một số nước Châu Á và Thái Bình Dương như: Ấn Độ, Thái Lan
….(R. Traboulsi, 1994); nhiều khu vực ở một số nước ở Nam Mỹ và vùng biển
Caribean, Bemisia tabaci là dịch hại nghiêm trọng cho cây trồng (R. Traboulsi,
1994); loài rầy này cũng có mặt ở nhiều nước thuộc vùng cận đông như: Sudan,
Pakistan, Isarel, Morocco... (R. Traboulsi, 1994)
(do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.2.2 Ký chủ
Bemisia tabaci được ghi nhận có mặt nhiều trên bơng vải, phần lớn xuất
hiện trên nhiều loại rau dưa, cà chua và một số loại cây trồng khác6

2.2.2.3 Đặc điểm hình thái
Nhộng hình ơ-val, màu vàng sáng trở nên tối hơn khi sắp nở. Cả hai mặt
của giai đoạn sớm của nhộng đều có điểm màu cam và sẽ biến mất khi sắp vũ hóa,
xác nhộng màu trắng, khơng có các tua sáp xung quanh nhộng. Trứng màu nâu và
bề mặt nhẵn6.(do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.2.4 Đặc điểm sinh học
Bemisia tabaci trong điều kiện thí nghiệm trên cà chua ở nhiệt độ 250C và
độ ẩm khơng khí 65 %, thì thời gian ủ trứng 7.5 ± 0.5 ngày, tuổi 1:4±1 ngày tuổi
2:27 ± 1.1 ngày tuổi 2.5 ± 0.7 ngày tuổi (nhộng): 5.8 ± 0.3 ngày. Tổng vòng đời từ
trứng đến vũ hóa là 22.3 ngày. Thành trùng sống 19 ± 5,8 ngày. Trong điều kiện tối
hảo thành trùng cái đẻ 194,9 ± 59,1 trứng, trứng thụ tinh 86,5%. Tỷ lệ đực : cái là 1
: 2,7 (J. Salas và O. Mendeoza, 1995). (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
6


theo Sweetpotato whitefly, available from
accessed, 26/3/2004).


2.2.2.5 Thiên địch
Trong điều kiện tự nhiên, Bemisia tabaci thường bị các lồi thiên địch tấn
cơng, bao gồm các lồi ong ký sinh thuộc hai nhóm Encarsia và Eretmocerus
(giống như lồi Aleurodicus dispersus đã nói trên). Trên 20 lồi cơn trùng ăn mồi ăn
Bemisia tabaci trong họ Chrysopidae, Coccinellidae, Miridae, Ceraphronidae và
Phytoseiidae được ghi nhận (Gerling, 1980). Nhiều loài nấm kí sinh như:
Paecilomyces farinosus, Paecilomyces fumosoroseus, Aschersnia aleyrodis, Erynia
radicans, Verticillium lecanii được ghi nhận có khả năng tấn cơng trên Bemisia
tabaci (Ben-Zé và ctv., 1989, Fránen, 1990). (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)
Ngồi ra, theo nguồn thơng tin khác thì lồi Bemisia tabaci cịn có các lồi
thiên địch như:
Hai mươi lồi cơn trùng săn mồi thuộc 4 họ Chrysopidae, Miridae,
Anthocoridae, coccinellidae và 11 loài nhện thuộc 2 họ Phytoseiidae và
Stigmaeidae (Lopez-Avila, 1986, Gerling, 1986). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích
dẫn, 2004)
Hai mươi tám lồi ký sinh B. tabaci thuộc bộ Aphelinidae (Aphelosoma: 1
loài, Encarsia: 20 loài, Eretmocerus: 6 loài) và Platygasteridae (Amitus: 1 loài)
(Lopez-Avila, 1986, Gerling, 1990). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)
Bốn lồi nấm là Paecilomyces fumosoroseus, P. farinosus, Erynia
radicans và Aschersonia aleyrodis. Trong phịng thí nghiệm P. farinosus gây chết
90% thành trùng B. tabaci nhưng khơng có số liệu ngồi đồng (Hirano, 1993 trích
dẫn Fransen, 1990). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)
Matsui (1992) cho rằng trong nhà kính đã có vài ký sinh kiểm sốt B.
tabaci có hiệu quả như ong Encarsia formosa. Các ký sinh khác được xem như
những tác nhân phòng trừ sinh học hữu dụng trong việc kết hợp với các phương
pháp phịng trừ khác như Eretmocerus haldemani trên bơng vải ở Caliornia, Mỹ

(Gerling, 1967), Eretmocerus mumdus trên khoai mì ở Zimbabwe (Gerling, 1985)
và Eretmocerus aligarhensis trên bông vải ở Pakistan (Cock, 1986). Tuy nhiên,
thiên địch không phải là những tác nhân có hiệu quả làm giảm mật số B. tabaci ở
ngoài đồng (Gerling, 1990). (do Nguyễn Thị Mỹ Phụng trích dẫn, 2004)

2.2.2.6 Khả năng gây hại
Cả thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa lá và thải ra chất ngọt, tạo
điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển , tạo lớp đen trên lá, làm giảm khả năng quang


hợp của lá. Bemisia tabaci có khả năng truyền trên 40 bệnh virus được ghi nhận trên
thế giới. Tuy nhiên, nhiều trong số đó cịn thiếu tài liệu nghiên cứu (K. Brown, trang
3 trong “This issue of the Bulletin”. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.2.7 Phịng trừ hóa học
Tính kháng thuốc: Figures đã đưa ra bằng chứng cho nhân tố kháng thuốc
đối với những loại thuốc trừ sâu khác nhau. Sự thay đổi này quan trọng là lệ thuộc
vào các cách tác động của thuốc, loại dịch hại và biện pháp phịng trừ chúng trước
đó. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.3 Rầy phấn trắng Dialeurodes spp.
Theo whitefly of Citrus in Florida7, thì

2.2.3.1 Phân bố
Lồi rầy phấn trắng Dialeurodes spp. Phân bố ở nhiều nước trên thế giới
như: florida, Mississipi, Louisiana (New Orleans), California; Mexico; Chile; Peru;
Argentina; Brazil; Pháp; Srilanca; Trung Quốc; Đài Loan; Ấn Độ; Nhật Bản…(do
Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.3.2 Ký chủ

Cam quít là ký chủ quan trọng. Tuy nhiên, các loài cây sau cũng là ký chủ
của loài rầy này: chuối, cây hoa nhài, cà phê, tử đinh hương, cây lựu, ô lui dại…(do
Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.3.3 Đặc điểm hình thái
Nhộng hình ơ-val, có điểm vàng xanh đến cam trên lưng, xác nhộng thì
màu trắng đục, sau khi thành trùng vũ hóa và giữ lại hình thù chính nó. Trứng màu
vàng có bề mặt hơi láng. Thành trùng có cặp cánh trắng. (do Huỳnh Thanh Lộc trích
dẫn, 2003)

2.2.3.4 Đặc điểm sinh học
Trứng được đẻ trên tán lá và nở sau 8 – 24 ngày, lệ thuộc vào mùa, trứng
không thụ tinh chỉ nở ra toàn con đực. Ấu trùng sớm định cư để ăn và không di
7

theo Whitefly of Citrus in Florida, available from
http://doacs. State.flus/~pi/enpp/ento/aleyrodi.htm.


chuyển cho đến khi vũ hóa, giai đoạn ấu trùng trung bình 23 – 30 ngày, nhộng 10 –
30 ngày. Thành trùng sống trung bình 10 ngày, có khi đến 27 ngày, mỗi thành trùng
cái trung bình đẻ 150 trứng ở điều kiện ngồi đồng. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn,
2003)

2.2.3.5 Thiên địch
Một vài lồi cơn trùng kí sinh và ăn mồi tấn công rầy phấn trắng
Dialeurodes spp. như: các loài ong Encarsia lahorensis Howrd; các loài bọ rùa như:
Delphastus pusillus lec., Delphastus catalinae Horn, cryptogntha flavescens
Motsch, Verania cardoni Weise, Cyloneda sanguinea L., (ghi nhận ở Florida). Một
số loài nấm có khả năng ký sinh trên Dialeurodes sp. như: Aschersinia aleyrodis

Webber, Aegerita wbberi Fawcett… (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn, 2003)

2.2.3.6 Khả năng gây hại
Giống các loài Aleurodicus dispersus và Bemisia tabaci.

2.2.3.7 Phịng trừ hóa học
Rầy phấn trắng Dialeurodis spp. cũng có thể phịng trừ bằng
thuốc hóa học. Những loại thuốc hóa học phịng trừ rầy phấn trắng trên
cam qt thì ít được sử dụng ở Florida. (do Huỳnh Thanh Lộc trích dẫn,
2003)

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1 Phương tiện
 Bút chì
 Nhãn ghi
 Giấy A4
 Máy đếm đơn: dùng để đếm rầy.
 Bọc nylon: để đựng mẫu.
 Kính lúp cầm tay dùng để quan sát.


3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp tiến hành


Tìm và tham khảo tài liệu về tình hình dịch hại của rầy phần
trắng trong và ngoài nước

– Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ Phịng Nơng Nghiệp

huyện, Ban Nơng Nghiệp xã, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật ở địa
phương trong địa bàn khảo sát.
– Tiến hành điều tra ghi nhận mật số và ký chủ trong 4 huyện: Tri
Tôn, Tân Châu, Chợ Mới, Thoại Sơn. Mỗi huyện điều tra trên 4
xã có thơng qua ý kiến của Phịng Nông Nghiệp huyện và kết
hợp với cán bộ kỹ thuật địa phương trong mỗi lần quan sát.
– Chọn 5 nhóm cây chính để khảo sát:
 Cây cơng nghiệp
 Cây rau màu
 Cây ăn trái
 Cây kiểng
 Cây che bóng, cỏ dại
– Chọn cố định điểm quan sát trên từng nhóm cây, mỗi tán cây
được quan sát ở 3 tầng, tầng trên cùng là tầng 1; tầng giữa là
tầng 2; tầng 3 là tầng dưới. Mỗi tầng chọn ngẫu nhiên 4 điểm
quan sát, mỗi điểm chọn khoảng 5 lá.
– Sau đó thu mẫu ký chủ mang về phịng thí nghiệm khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên – trường Đại Học An Giang
để tiến hành định danh ký chủ hiện diện trên địa bàn khảo sát.
– Đồng thời trong quá trình khảo sát thu mẫu cũng quan tâm đến
thiên địch của rầy phấn trắng bằng quan sát và phỏng vấn nông
dân.
3.2.2 Chỉ tiêu theo dõi
– Tình hình khí tượng thủy văn trong địa bàn khảo sát


– Đặc điểm cũng như hiện trạng của cây trồng trong địa bàn khảo
sát
– Mức độ hiện diện và khả năng thiệt hại của rầy phấn trắng trên
từng nhóm cây khảo sát.

– Theo dõi cách gây hại và khả năng phát tán của loài này như thế
nào trong điều kiện ngồi đồng.
– Ghi nhận tình hình thiên địch của rầy phấn trắng trong thời gian
khảo sát.
– Ghi nhận khả năng hiểu biết của nông dân và cán bộ kỹ thuật về
lồi này như thế nào?
3.2.2. Xử lý số liệu
Chỉ tính phần trăm và trung bình nên sử dụng phần mềm
Excel để xử lý số liệu.

Chương 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình xuất hiện rầy phấn trắng trong địa bàn nghiên cứu
Qua khảo cứu các tài liệu liên quan cho thấy tình hình xuất hiện của
rầy phấn trắng là khơng đáng kể, phần lớn cán bộ, kỹ thuật viên xã, huyện
chưa biết về hình dạng của lồi này. Tuy nhiên, trong thực tế và đặc biệt ngay
tại thời điểm tiến hành đề tài thì nhiều địa phương đã bị thiệt hại bởi rầy phấn
trắng như xã Phú Vĩnh, xã Lê Chánh, xã Vĩnh Hoà của huyện Tân Châu.
Những thiệt hại chủ yếu ở đây là trên rau màu, đặc biệt là trên bầu bí và đậu
nành. Gần 50 ha đậu nành phải mất trắng vì thiệt hại của rầy phấn trắng. Đối
với các vùng khác như: Tri Tôn, Thoại Sơn, Chợ Mới thì rầy phấn trắng xuất


×