Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng hạch toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.51 KB, 36 trang )

Thực trạng hạch toán về công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty dịch vụ truyền
thanh truyền hình hà nội
2.1. giới thiệu chung về Công ty dịch vụ truyền thanh -
truyền hình hà nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Lịch sử phát triển của Công ty
Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội có tên giao dịch bằng
Tiếng Anh là HaNoi Broadcasting and Television Service Company và tên viết
tắt là BROTESCO (BTS) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Đài Phát
thanh-Truyền hình Hà Nội. Hiện nay Công ty có trụ sở ở số 30 - phố Trung Liệt
- Đống Đa - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là phòng Kỹ thuật truyền thanh thuộc Đài Truyền
thanh Hà Nội (nay là Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội) đợc thành lập từ năm
1954.
Năm 1978 đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5292/ QĐ-TC
ngày 13/12/1978 thành lập Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền thanh với
chức năng, nhiệm vụ: Quản lý hệ thống truyền thanh nội thành, quản lý loa các gia
đình.
Ngày 03/04/1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ tr-
ởng (nay là Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) UBND thành
phố ra Quyết định số 1393/QĐ-UB thành lập lại Xí nghiệp với tên gọi Xí
nghiệp Truyền thanh Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động, vào ngày 07/07/1995, UBND Thành phố Hà
Nội ra quyết định số 2066/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Truyền thanh Hà Nội
thành Công ty truyền thanh Hà Nội đặt trụ sở giao dịch tại 47 Hàng Dầu -
Quận Hoàn Kiếm -TP Hà Nội và bổ sung thêm nhiệm vụ: trang âm thanh, trang
thiết bị nội thất, đại lý tiêu thụ sản phẩm, sửa chữa lắp đặt hệ thống đồ điện gia
1
Trn Th Thu Phng - 504413056
dụng, nhận thầu và thiết kế các công trình truyền thanh, xây dựng và lắp đặt,


sửa chữa các đài truyền thanh xã, phờng...
Công ty Truyền thanh Hà Nội đã trải qua một quá trình phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ, mở rộng, phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ sở khắp toàn Thành
phố phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trơng, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nớc, các quyết định và đờng lối chính sách của Đảng bộ,
chính quyền nhân dân các cấp ở Thủ đô.
Do những khó khăn khách quan và chủ quan, Công ty Dịch vụ Truyền
thanh-Truyền hình Hà Nội gặp trở ngại lớn trên bớc đờng chuyển đổi nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ, công nhân không đợc đào tạo, bồi dỡng
theo kịp yêu cầu phát triển của cả nớc và Thủ đô. Do vậy, tình thế tiến thoái l-
ỡng nan đặt Công ty trớc những lựa chọn không mấy sáng sủa: hoặc là giải
thể, hoặc là sát nhập với các đơn vị khác. Trớc tình hình đó tập thể cán bộ,
công nhân viên Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội đã đồng tâm
nhất trí khẳng định quyết tâm xây dựng lại Công ty. Nguyện vọng đó đã đợc
Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội quan tâm, tạo điều kiện
và quyết tâm đa Công ty vợt lên khó khăn để phát triển.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và thực
trạng phát triển của nền kinh tế, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố Hà Nội đã
ra quyết định 81/2000/QĐ-UB đổi tên Công ty Truyền thanh Hà Nội thành
Công ty Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội(BTS), đặt trụ sở giao dịch mới
tại Số 30-Phố Trung Liệt- Đống Đa-Hà Nội và quy định lại chức năng, nhiệm vụ
cho công ty.
Từ tháng 11/2000 Công ty đã bắt tay vào việc củng cố tổ chức bộ máy,
tăng cờng bồi dỡng cán bộ về mọi mặt, nâng cao nhận thức và giác ngộ về t t-
ởng đổi mới cách làm quyết tâm đầu t có lựa chọn từng lĩnh vực, từ nhỏ đi lên,
từ địa bàn hẹp để phát triển.
Với những chức năng nhiệm vụ mới đợc giao, bớc đầu đã tạo ra đợc không
khí phấn khởi và sự thống nhất trong tuyệt đại đa số cán bộ, kỹ s trẻ đợc bổ
2
Trn Th Thu Phng - 504413056

sung đáp ứng yêu cầu phát triển mới của Công ty Dịch vụ Truyền thanh -
Truyền hình Hà Nội (BTS).
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động
của công ty dịch vụ truyền thanh -truyền hình Hà Nội
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc Thờng trực
Phó Giám đốc Kinh doanh
Phòng Hành chính-Tổ chức
XN Xây lắp & quản lý truyền thanh
Phòng Dịch vụ CATV & CSKH
Phòng K.doanh tổng hợp
XN Xây lắp & Quản lý mạng CATV
Phòng Kế toán- Tài chính
Phòng Kế hoạch- Đầu t
Trung tâm Khai thác & Sản xuất chơng trình
T.Tâm Chuyển giao Công nghệ
P.Kỹ thuật- Công nghệ thông tin
3
Trn Th Thu Phng - 504413056
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, trong từng thời kỳ khác nhau
công ty đã thực hiện những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhằm đáp ứng một
cách tốt nhất sự biến đổi không ngừng của cuộc sống. Năm 1995, với tên là
Công ty Truyền thanh Hà Nội, công ty đã thực hiện chức năng nhiệm vụ:
Quản lý và khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây trong địa bàn thành phố
Hà Nội.
Quyết định số 81/2000 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công
ty Dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội và quy định lại chức năng nhiệm
vụ lại cho công ty, đã biến thời cơ và động lực quan trọng thành sức mạnh vật

chất để chi bộ và ban lãnh đạo công ty đề ra mục tiêu kế hoạch sản xuất - kinh
doanh. Ngày 25/7/2001, UBND Thành phố tiếp tục ban hành quyết định số
4259/QD-UB giao cho công ty nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án Xây dựng
hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến ở thủ đô với mức đầu t trong giai đoạn I là
95.912.057.474 đồng. Ngày 25/12/2001 UBND Thành phố tiếp tục ban hành
quyết định 8126/QD-UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho công ty tạo thành
một mô hình doanh nghiệp nhà nớc hoạt động với nhiều chức năng, nhiệm vụ,
ngành nghề sản xuất - kinh doanh - dịch vụ có thị trờng rộng lớn và phong phú.
Do vậy hiện nay công ty BTS Hà Nội có những chức năng nhiệm vụ chính nh
sau:
Nhận thầu thiết kế thi công các công trình truyền thanh gồm:
- Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các Đài truyền thanh cơ sở xã, phờng, thị trấn.
- Nghiên cứu dự án và triển khai xây dựng hệ thống truyền thanh không
dây (TTKD)
Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình, vật t
ngành văn hoá, viễn thông, vật t phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng; phơng tiện
4
Trn Th Thu Phng - 504413056
vận tải và dịchvụ vận tải. Liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và
ngoài nớc để sản xuất - kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành phát thanh -
truyền hình
- Dịch vụ sao băng, trao đổi chơng trình phát thanh truyền hình đối
với các địa phơng trong nớc
- Tham gia sản xuất chơng trình quảng cáo, dịch vụ quảng cáo trên
Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội
Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh, truyền hình
do cấp có thẩm quyền giao.
T vấn thiết kế thi công công trình, xây dựng các mạng nội bộ,
mạng truyền hình cáp
Với trách nhiệm là chủ dự án truyền hình cáp hữu tuyến (CATV) của Hà

Nội, Công ty đã đồng thời triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển lực l-
ợng, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật lao động, lao động và kiện toàn mô
hình tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công ty
và tổ chức triển khai thực hiện dự án có hiệu quả.
2.2 Tình hình tổ chức kế toán tại công ty dịch vụ truyền
thanh truyền hình hà nội.
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Dịch vụ Truyền
thanh- Truyền hình Hà nội
Phòng Kế toán - Tài chính ( KT-TC) Công ty Dịch vụ TT-TH Hà nội tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Công ty
đợc thực hiện tại Phòng KT-TC, tại các đơn vị phụ thuộc Công ty chỉ bố trí nhân
viên Thống kê- Kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu nhận chứng từ gốc ban đầu
gửi về Phòng KT-TC Công ty để tổ chức hạch toán.
Trởng phòng KT-TC kiêm Kế toán trởng Công ty có trách nhiệm:
- Tổ chức điều hành, hớng dẫn thực hiện mọi nhiệm vụ của phòng kế toán- tài
chính.
- Quản lý hoạt động thu chi theo đúng pháp luật của nhà nớc .
5
Trn Th Thu Phng - 504413056
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê phù hợp với tổ chức sản
xuất, kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị hàng
tháng.
- Tổ chức kiểm tra và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán nhà nớc và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh
tế cho các đơn vị trực thuộc.
Phòng KT-TC chia thành 03 tổ:
Tổ kế toán - tài chính :
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo các đơn vị trực thuộc và
nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp
thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán.
- Phân tích thông tin số liệu kế toán tham mu đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của Công ty.
- Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của Pháp luật.
- Tổ kế toán - tài chính có 08 nhân viên:
+ 01 Phó phòng KT-TC phụ trách kế toán tổng hợp.
+ 07 Nhân viên kế toán.
Tổ nghiệp vụ quản lý thu thuê bao CATV:
- Phát hành hóa đơn thu lắp đặt thuê bao CATV, thu phí dịch vụ, thu phí
thuê bao CATV.
- In hoá đơn thu phí thuê bao CATV hàng tháng.
- Kiểm soát thu lắp đặt, thu phí dịch vụ thông qua Hợp đồng, hoá đơn phát
hành, hồ sơ hoàn công thuê bao.
- Kiểm soát tiến độ thu thuê bao, chất lợng thu thuê bao theo đúng quy chế
của Công ty.
6
Trn Th Thu Phng - 504413056
- Thực hiện các giao dịch tiếp khách tại trụ sở Công ty: cắt huỷ, tạm ngng,
cắt cỡng chế khi có yêu cầu của khách hàng, hoặc do khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ đã quy định trong Hợp đồng.
- Lu giữ Hợp đồng sử dụng dịch vụ CATV, Hoá đơn lu theo quy định cơ
quan thuế.
- Cập nhật khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình cáp, các dịch vụ tăng
thêm vào phần mềm quản lý khách hàng.
- Xác định ngày thông tín hiệu lắp đặt mới, dịch vụ tăng thêm cho khách
hàng để tính cớc thuê bao hàng tháng.
- Tính lơng, thanh toán lơng nhân viên thu ngân.
- Tổ nghiệp vụ quản lý thu thuê bao CATV có 05 nhân viên:

+ 01 Tổ trởng Tổ nghiệp vụ quản lý thu thuê bao CATV
+ 04 Nhân viên nghiệp vụ
Đội thu cớc thuê bao:
- Thu cớc thuê bao khách hàng sử dụng Dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến
(CATV) gia tăng trên mạng CATV.
- Nắm bắt những thông tin từ khách hàng và phối hợp với Trung tâm quản
lý mạng và chăm sóc khách hàng giải quyết những yêu cầu hợp lý khách hàng.
- Đội thu cớc thuê bao có 24 ngời:
+ 01Tổ trởng thu ngân
+ 01 Nhân viên thu ngân trớc quỹ .
+ 22 Nhân viên thu ngân
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh-
Truyền hình Hà nội.
Để phục vụ cho công tác kế toán của Công ty theo đúng chế độ quy định
của Nhà nớc, phù hợp với đặc điểm sản xuất, hình thức kế toán của Công ty áp
dụng là hình thức Nhật ký chung.
7
Trn Th Thu Phng - 504413056
Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hp chi tit
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu số liệu

8
Trn Th Thu Phng - 504413056
Về hệ thống tài khoản kế toán, hiện tại Công ty đang vận dụng hệ thống
tài khoản thống nhất theo Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đợc ban
hành theo quyết định 15 TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài
chính.
Ví dụ:
TK1122 Tiền gửi ngân hàng- đợc mở chi tiết theo từng ngoại tệ.
TK 112201-USD
TK 112202-SGD
TK112203-FRF
TK511 Doanh thu bán hàng đợc chi tiết
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112- Doanh thu cung cấp dịch vụ (uỷ thác)
TK5113- Doanh thu lắp đặt thiết bị
Về hình thức kế toán áp dụng: Xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, trình độ và số lợng cán bộ kế toán, trình độ quản lý cũng nh các
điều kiện về trang thiết bị của Công ty và đợc sự nhất trí của lãnh đạo Công ty,
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Hình thức này thích
hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.
2.3 Quản lý lao động, Tiền lơng tại công ty dịch vụ
Truyền thanh truyền hình hà nội.
2.3.1. Quản lý về lao động
Sự phát triển, đi lên của toàn xã hội đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn của con ng ời trong mọi
hoạt động nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong bất kỳ một doanh nghiệp hay
một tổ chức nào thì con ngời cũng là nhân tố quyết định. Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn
nhân lực, Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình đã có những cải tiến đáng
kể trong cơ cấu tổ chức cũng nh nâng cao chất lợng nguồn lao động trong Công
ty góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển trong thời gian tới. Tình hình nhân sự của
Công ty đợc thể hiện qua bảng sau:

9
Trn Th Thu Phng - 504413056
Bảng 1: Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Dịch vụ
Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động
Trong đó: Nữ
68
18 26,5
115
40 34,8
319
86 26,9
Cơ cấu theo tuổi
Từ 18-25
Từ 26-45
Từ 46-55
Từ 56-60
27
27
10
4

39,7
39,7
14,7
5,9
35
48
23
9
30,4
41,7
20
7,9
120
150
40
9
37,6
47,0
12,5
2,8
Cơ cấu theo trình độ
Đại học và trên ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
CNKT
26
10
20
12
38,2

14,7
29,4
17,6
40
23
30
22
34,8
20,0
26,1
19,1
121
89
83
26
37,9
27,9
26,0
8,2
Cơ cấu theo chức năng
-Lao động gián tiếp
-Lao động trực tiếp
-CN phục vụ và phụ trợ
11
48
9
16,2
70,6
13,2
15

89
11
13,1
77,4
9,5
46
256
17
11,3
80,3
8,4
Cơ cấu theo HĐLĐ
Không xác định thời hạn
Từ 1-3 năm
Dới 1 năm
30
25
13
44,1
36,8
19,1
48
52
15
41,7
45,2
13,1
70
169
80

21,9
53,0
25,1
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lợng lao động của Công ty không ngừng
tăng lên qua các năm. Năm 2005 tổng số lao động của toàn Công ty là 68 ngời,
đã tăng lên 115 ngời vào năm 2006, nh vậy đã tăng 69,1% và đến năm 2007
tăng 177,4% so với năm 2006 tơng ứng với 319 ngời. Điều này chứng tỏ quy
mô mở rộng sản xuất của Công ty ngày càng tăng. Trong số lao động của Công
ty, tỷ lệ lao động nữ chỉ chiếm khoảng trên dới 30% mỗi năm nh vậy là hợp lý
đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty.
10
Trn Th Thu Phng - 504413056
Xét về cơ cấu lao động theo tuổi, Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ,
đây là một lợi thế vì đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo năng động và có
trình độ sẽ góp phần vào sự phát triển của Công ty. Cũng qua biểu trên ta thấy
trình độ của ngời lao động cũng khá cao, 100% lao động đều đã qua đào tạo,
điều này cũng là thế mạnh của Công ty. Song bên cạnh mặt mạnh đó thì ta vẫn
thấy hạn chế nh lao động quá trẻ cha có nhiều kinh nghiệm trong thực tế nên
doanh nghiệp phải mất chi phí để đào tạo thêm.
2.3.2 Quản lý tiền lơng
2.3.2.1 Trình tự trả lơng
Tại mỗi phòng đều có nhân viên phụ trách chấm công. Cuối tháng, nhân
viên phụ trách chấm công nộp bảng chấm công lên phòng tổ chức, phòng tổ
chức có trách nhiệm kiểm tra tập hợp bảng chấm công của các phòng ban, sau
đó chuyển cho phòng quản lý kinh doanh, phòng quản lý kinh doanh có trách
nhiệm tính lơng theo quy định. Sau đó chuyển sang phòng kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn thiện trình lên giám đốc, giám đốc duyệt chi rồi gửi về phòng
kế toán để thủ quỹ trả lơng cho từng phòng ban.
Sơ đồ trình tự trả lơng
tại công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội

Đơn vị phòng ban
Phòng tổ chức
Phòng quản lý kinh doanh
Giám đốc
Thủ quỹ
11
Trn Th Thu Phng - 504413056
2.3.2.2 Hình thức trả lơng tại Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà
Nội
Công ty áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian
Đối tợng áp dụng : là các phòng ban trong công ty, trung tâm kỹ thuật,
cán bộ công nhân viên làm công việc quản lý hành chính.
Ngoài tiền lơng và các khoản trích theo lơng, để khuyến khích công nhân
viên làm việc hăng say, công ty còn cho công nhân viên đợc hởng phụ cấp. Phụ
cấp bao gồm các khoản phụ cấp do công ty chi trả nh : phụ cấp ngoại ngữ, phụ
cấp vi tính, phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe, phụ cấp thu nhập.
Phơng pháp tính :
C) B, hsA,(1 . N . H .
22
.000
L
TG
+=
450
+ phụ cấp
Trong đó: L
TG
: lơng thời gian
H : hệ số cấp bậc lơng
N : số ngày làm việc thực tế

hs A, B, C : % hệ số phụ cấp A, B, C
Mức Phụ cấp
5
. .
4 0.000
H N
22
=
. tỷ lệ phụ cấp của nhà nớc
Mức phụ cấp trách nhiệm = 450 000 . hs phụ cấp
Trong đó hệ số phụ cấp trách nhiệm đợc công ty quy định nh sau:
- Đối với các trởng phòng ở các phòng ban trên công ty là 0.2
- Đối với các trởng phòng, quản đốc, tổ trởng các xí nghiệp là 0.15
- Đối với ngời lao động thuộc ban lãnh đạo công đoàn, Đảng, Đoàn thanh
niên là 0.07
Với các trờng hợp khác thì tính nh sau:
Đối với cán bộ công nhân viên làm 3 ca thì mức phụ cấp ca 3 là 40% lơng.
Do đó lơng là : L
làm ca 3
54 0.000
. H . N . (1 0,4)
22
= +
12
Trn Th Thu Phng - 504413056
Để khuyến khích tăng số giờ làm việc cũng nh thu nhập cho công nhân
viên, công ty áp dụng cả hình thức lơng thời gian luỹ tiến.
Theo quy định của công ty: 1 công = 8 giờ ( theo giờ hành chính )
Hình thức luỹ tiến đợc áp dụng cho công, số công luỹ tiến đợc tính nh sau:
- Làm thêm ngày thờng ( không bao gồm ngày thứ 7, chủ nhật, lễ, tết).

Một công làm thêm (vợt mức) đợc tính gấp 1.5 lần số công thực tế. Nh vậy, nếu
công nhân làm thêm n giờ thì số công luỹ tiến sẽ là:
Số công tính lơng =
8
n
. 1,5 = tiền lơng một giờ công . 1,5
- Làm thêm ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật công nhân làm thêm ngoài giờ
hành chính ( theo giờ hành chính của ngày thờng ) thì số lờng đợc tính gấp 1,5
lần theo số công của ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật.
Số công tính:
Lơng của ngày = 1 công . 2 +
8
n
. 2 . 1,5
Làm thêm
Trong đó n là : số giờ làm thêm ( ngoài giờ hành chính theo ngày thờng)
của ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật.
Ví dụ: Nhân viên Trần Văn Hải làm thêm vào ngày chủ nhật đủ 8 giờ theo giờ
hành chính của ngày thờng. Sau đó lại làm thêm từ 17h đến 21h, có nghĩa là làm
thêm 4 giờ nữa. Vậy số công của nhân viên Hải trong ngày chủ nhật đợc tính nh
sau:
Số công tính lơng Số công làm thêm Số công làm thêm
của ngày chủ nhật = theo giờ hành chính + ngoài giờ hành chính
= 1 công . 2 + 4/8. 2 . 1,5
= 2 công + 1,5 công = 3,5 công
Sau khi đã quy đổi số công thì tính lơng thời gian của công nhân viên
theo số công đã quy đổi:
13
Trn Th Thu Phng - 504413056


450.000
22
TGLT
L .H
=

Trong đó L
TGLT
: lơng thời gian luỹ tiến
H : hệ số cấp bậc lơng
N

: số công đã quy đổi
Cách tính lơng thời gian đợc thể hiện qua việc tính lơng cho phòng Kế
hoạch - Đầu t nh sau:
Tính lơng của trởng phòng Kế hoạch - Đầu t Bùi Xuân Trung:
- Mức lơng cấp bậc =
450.000
196 5 0
22
x 2,34 x 25 1. . 9
=
đ
- Mức lơng nghỉ phép =
727.95
22
000.450
2 x 2,34 x
=
đ

- Phụ cấp ca 3 =
636.478
22
000.450
0,4 x 25 x 2,34 x
=
đ
- Phụ cấp loại B =
829.59
22
000.450
0,05 x 25 x 2,34 x
=
đ
- Phụ cấp trách nhiệm =
761.83
22
000.450
0,07 x 25 x 2,34 x =
đ
Vậy :
Tổng thu nhập của
trởng phòng Trung
=
Lơng cấp
bậc
+
Lơng nghỉ
phép
+

Phụ cấp
ca ba
+
Phụ cấp
loại B
+ Phụ cấp TN
= 1.196.590 + 95.727 + 478.636 + 59.829 + 83.761
= 1.914.543đ
- BHXH, BHYT phải nộp = 450 000 . 2,34 . 6% = 63.180đ
- Kỳ I trởng phòng đã lĩnh 1 000 000 đ
Lơng lĩnh kỳ II =
Tổng thu
nhập
-
BHXH, BHYT phải
nộp
- Lơng lĩnh kỳ I
= 1.914.543 - 63.180 - 1 000 000 = 851.363đ
Sau đây là bảng thanh toán tiền lơng của phòng Kế hoạch - Đầu t:
14
Trn Th Thu Phng - 504413056
.N

+

phụ cấp

×