Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.89 KB, 53 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY LẮP 5
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
LẮP 5
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là một tổ chức sản xuất kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu
riêng, có mã số thuế riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng.
Tiền thân của công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp
và vật tư xây dựng 5. Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 là một doanh
nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập theo quyết định số
171/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1992 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), thuộc Tổng công
ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trụ sở chính:
Địa chỉ : Số 06 Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 04 971 3083/821 0890
Fax : 04 821 1286
Đến năm 2006, công ty đã chọn hình thức thứ 2, theo điều 3 nghị định
số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần. Cụ thể là công ty cổ phần hoá bằng cách bán
một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và trở thành công ty cổ
phần. Tên công ty cổ phần hoá là CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
LẮP 5. Tên gọi Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 được giữ cho đến bây
giờ. Một số thông tin về công ty như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
1


2
Luận văn tốt nghiệp
Tên giao dịch quốc tế : Investment & Construction Joint-stock
Company 5
Tên viết tắt : C.C.5
Trụ sở chính : Số 06 Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 04 917 3083
Fax : 04 821 1286
Công ty có nhiều chi nhánh và đơn vị trực thuộc tại các tỉnh thành trên
cả nước: Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh Hải Phòng, Chi
nhánh Yên Bái, Chi nhánh Thái Nguyên,Chi nhánh Huế, Chi nhánh Quảng
Ngãi, Chi nhánh Bình Dương, Chi nhánh Quảng Trị, Trung tâm tư vấn xây
dựng 5, Trung tâm xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, Trung tâm điện lạnh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có rất nhiều cố gắng dần xây
dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện được những
công trình lớn, có mức độ phức tạp cao với chất lượng luôn được cải tiến. Kết
quả hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy Công ty liên
tục làm ăn có lãi và nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước một cách đầy
đủ. Công ty đã thi công được nhiều công trình có chất lượng cao.
Để có thể hiểu rõ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng
ta đi xem xét một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây:
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
2
3
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty trong 3 năm 2005 – 2007
Từ số liệu bảng trên ta thấy được khá rõ tình hình tăng trưởng của
Công ty trong những năm gần đây. Tổng tài sản năm 2006 tăng lên là:

12 907 376 đồng với số tương đối tăng 17,95%, năm 2007 tăng so với năm
2006 là: 10 352 809 601 đồng, với số tương đối tăng 12,21%. Điều đó có thể
đánh giá rằng quy mô về tài sản của doanh nghiệp đã được tăng lên.
Đồng thời với sự tăng lên về mặt quy mô của tổng tài sản, doanh thu
của Công ty cũng tăng lên một cách đáng kể, cụ thể: năm 2006 doanh thu tăng
1 733 323 924 đồng, tức là tăng 2,45% so với năm 2005, đặc biệt năm 2007
doanh thu tăng 32 687 147 190 đồng, với số tương đối tăng 45,16%. Đây là
kết quả của việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản 71 902 465 642 84 809 842
446
95 162 652 050
2 Tài sản ngắn hạn 69 030 293 281 82 821 074
704
93 274 961 485
3 Tài sản dài hạn 2 872 172 361 1 998 767 742 1 887 690 565
4 Vốn chủ sở hữu 7 234 849 834 7 542 571 582 11 606 935 169
5 Nợ phải trả 64 667 615 808 77 267 270
864
83 555 716 881
6 Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
70 640 755 153 72 374 079
077
105 061 226 267

7 Giá vốn hàng bán
67 380 750 918
68 420 221
192
9 552 751 305
8 Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
3 260 004 235 3 953 857 885 5 508 474 962
9 Tổng lợi nhuận
trước thuế
471 662 582 965 058 432 2 246 468 026
3
4
Luận văn tốt nghiệp
Từ đó, ta thấy được, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty là hiệu quả.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Với chủ trương đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong lĩnh vực xây
dựng, công ty đã đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cũng như các
doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có chức
năng chính là: xây dựng công trình công nghiệp, xây dựng công trình dân
dụng và trang trí nội thất, xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35KV,
xây dựng hệ thống các công trình cấp thoát nước, xây dựng đường bộ và tư
vấn về xây dựng . Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm là chiến lược
ưu tiên hàng đầu của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào những lĩnh vực mới nhưng cũng
đem lại lợi nhuận không nhỏ. Thứ nhất là sản xuất vật liệu xây dựng. Thứ hai
là kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Thứ ba là
kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Thứ tư là kinh doanh và xuất nhập

khẩu hàng điện lạnh và đồ gia dụng, phương tiện vận tải và thiết bị xây dựng,
vật tư xây dựng. Lĩnh vực xuất nhập khẩu của Công ty ngày càng được mở
rộng và phát triển cùng với xu thế hội nhập chung của đất nước. Tuy những
lĩnh vực kinh doanh này còn mới mẻ nhưng với sự nỗ lực của Công ty về kiện
toàn đổi mới mọi mặt, nâng cao trình độ của lao động, tiếp thu các thành tựu
khoa học công nghệ, Công ty sẽ nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trên
thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và được quản
lý và điều hành bởi Tổng giám đốc Công ty. Có thể khái quát mô hình tổ chức
bộ máy của Công ty theo sơ đồ sau:
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
4
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNHPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNPHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬTPHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
ĐỘI XD SỐ 1 ĐỘI XD SỐ 2 ĐỘI XD SỐ 3 ĐỘI XD SỐ 4 ĐỘI XD SỐ 5 ĐỘI XD SỐ 6
5
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
5
6
Luận văn tốt nghiệp
Trong bộ máy quản lý của Công ty, mỗi bộ phận đảm nhận các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết
trong quy chế quản lý nội bộ của Công ty, cụ thể như sau:
* Ban điều hành

Ban điều hành gồm: 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc, trong đó
tổng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm pháp lý trước Nhà nước về mội mặt hoạt động của công ty, quản lý các
nguồn lực của công ty như: vốn, lao động, thiết bị, vật tư... Tổng giám đốc
công ty là người điều hành cao nhất các mặt hoạt động của công ty theo điều
lệ công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động của
công ty đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ,
công nhân viên trong công ty. Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho
tổng giám đốc, có nhiệm vụ quản lý sản xuất.
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức – hành chính giữ nhiệm vụ quản lý chung về mặt nhân
sự đối với toàn công ty; giúp Giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động của công
ty; quản lý nhân viên; tuyển dụng, đào tạo và tái tạo đội ngũ cán bộ năng
động sáng tạo cho công ty.
* Phòng tài chính kế toán
Lập và quản lý kế hoạch tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh tháng, quý, năm của công ty. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản
xuất kinh doanh hàng quý để giúp Tổng giám đốc nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty, chỉ ra những mặt còn yếu kém trong công tác
quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế cho công ty.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
6
7
Luận văn tốt nghiệp
* Phòng kinh tế kỹ thuật
Quản lý kỹ thuật các công trình: lập biện pháp thi công, theo dõi khối
lượng thực hiện và chất lượng công trình. Lập biện pháp xử lý sự cố công
trình và biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, ký xác nhận khối
lượng theo giai đoạn, giúp công ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời,
chính xác.

* Phòng kế hoạch đầu tư
Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các đội xây dựng và đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng, quý, năm. Công tác định mức, đơn
giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng.
* Các đội xây dựng
Các đội xây dựng có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh tháng, quý, năm do công ty giao, đặc biệt là kế hoạch về giá trị doanh
thu.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hoạt động xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 được thực
hiện thông qua hình thức đấu thầu. Quá trình thi công xây dựng tạo ra sản
phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành dài và được chia làm nhiều
giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Mỗi công trình xây dựng cố
định tại nơi thi công và đồng thời là nơi sử dụng vì thế lao động, vật tư, trang
thiết bị phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi
công.
Quy trình công nghệ của một công trình xây dựng ở công ty gồm 3 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn đấu thầu
- Giai đoạn nhận thầu và thi công
- Giai đoạn bàn giao công trình
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
7
8
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư, sau
khi nhận được thư mời thầu công ty sẽ lập “Giấy đề nghị bảo lãnh” gửi đến
ngân hàng Công ty giao dịch (ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội) để dự thầu. Khi nhận được giấy chứng nhận bảo lãnh của ngân hàng,
phòng kế hoạch đầu tư lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Nếu trúng

thầu sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và được bên A cấp vốn.
Sau khi công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, hai bên mời cán bộ
xuống thực địa và khảo sát, phân tích địa chất, lập báo cáo địa chất và xây
dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ sơ đến cho người thiết kế để thiết
kế công trình và lập dự toán thiết kế.
Khi có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, công ty chuyển bản thiết kế
này đến phòng kỹ thuật. Các cán bộ phòng kỹ thuật tiến hành bóc tách bản vẽ,
tính toán các yêu cầu về thời gian, vật liệu, nhân công và các chi phí cần thiết.
Sau đó, các số liệu này sẽ được chuyển lên phòng kế hoạch đầu tư. Các cán
bộ phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để lập ra bản dự toán công
trình, sau đó trình lên tổng giám đốc xem xét. Khi được sự đồng ý của tổng
giám đốc, dựa vào năng lực của các đội xây dựng và tính chất công trình,
công trình sẽ được bàn giao trực tiếp cho đội.
Vào cuối tháng, các đội xây dựng báo cáo tình hình lên cho các phòng
ban liên quan. Công ty sẽ cung cấp vật tư, vốn và các thiết bị cần thiết cho các
đội theo tiến độ thi công công trình. Ngoài ra, các đội có thể chủ động trong
việc mua vật tư, thuê lao động… tại công trình xây dựng và gửi báo giá kèm
theo các chứng từ về cho Công ty.
Khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
8
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng Kế toán lương, thuế Bóc tách dự thầu Kế toán công trường
9
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,
hạch toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán của Công ty bao gồm 9
nhân viên kế toán, cụ thể: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán ngân hàng, 1 kế toán
thuế, lương, 1 kế toán bóc tách dự thầu, 3 kế toán công trường và 2 kế toán

viên trong ban kiểm soát kiêm kế toán công trường. Có thể khái quát sơ đồ tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người lãnh đạo phòng kế toán, chịu trách nhiệm bao
quát toàn bộ công việc của phòng kế toán, kiểm tra việc thực hiện công việc
của kế toán viên trong phòng, sau đó báo cáo với ban giám đốc công ty.
* Kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ giao dịch
với ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, thu, chi, thanh toán qua ngân hàng.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
9
10
Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán lương, thuế
Kế toán lương, thuế hàng tháng tính toán các khoản thuế được khấu trừ,
các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước và các khoản phải chi trả cho
người lao động trong công ty như lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền thưởng,
tiền phạt.
* Bóc tách dự thầu
Bóc tách dự thầu: phân tích, dự toán các khoản chi phí cho một công
trình để tham gia đấu thầu.
* Kế toán công trường
Kế toán công trường đến các công trình theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sau đó thu thập chứng từ, phân loại và chuyển cho từng kế toán
chuyên môn cụ thể trong phòng.
2.1.6 Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty
2.1.6.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
* Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:

Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
(VND).
* Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Công
ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
10
11
Luận văn tốt nghiệp
bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
* Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
* Thuế và các khoản phải nộp ngân sách:
Công ty áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện hành
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Các loại thuế khác: công ty thực hiện trích nộp theo quy định hiện hành
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên

Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
* Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
Nguyên tắc đánh giá:
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo
giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá
TSCĐ theo thời gian hữu dụng ước tính.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của các loại TSCĐ như sau:
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
11
12
Luận văn tốt nghiệp
Loại TSCĐ Số năm
Máy móc thiết bị 3 – 5
Phương tiện vận tải 3 – 10
Thiết bị văn phòng 3 – 5
Bảng 2.2: Bảng tỷ lệ khấu hao hàng năm của các loại TSCĐ
* Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí
Doanh thu được ghi nhận khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành có quyết toán A – B hoặc bảng xác nhận khối lượng thanh toán.
Chi phí của đơn vị được ghi nhận phù hợp với doanh thu trong kỳ.
2.1.6.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực,
khách quan vào chứng từ kế toán.

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình hạch toán kế toán, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
12
13
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.3: Danh mục chứng từ kế toán của Công ty
Đồng thời công ty còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn
bản pháp luật khác như:
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Hoá đơn giá trị gia tăng
2.1.6.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Danh mục một số tài khoản mà doanh nghiệp đang sử dụng:
Số hiệu Tên tài khoản
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
112 Tiền gửi ngân hàng
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
STT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ T/chất
I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL BB
3 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL HD
4 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL HD
5 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL HD
6 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL HD
II Hàng tồn kho
7 Phiếu nhập kho 01-VT BB

8 Phiếu xuất kho 02-VT BB
9 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ 05-VT HD
10 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 07-VT HD
11 Bảng kê mua hàng 06-VT HD
III Bán hàng
12 Bảng kê mua lại cổ phiếu
13 Bảng kê bán cổ phiếu
IV Tiền tệ
14 Phiếu thu 01-TT BB
15 Phiếu chi 02-TT BB
16 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD
17 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT HD
18 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT HD
19 Biên lai thu tiền 06-TT BB
20 Bảng kiểm kê quỹ 08a-TT, 08b-TT HD
21 Bảng kê chi tiền 09-TT HD
V Tài sản cố định
22 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ BB
23 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ BB
24 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ HD
25 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ HD
26 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ HD
13
14
Luận văn tốt nghiệp
1121 Tiền Việt Nam
1122 Tiền ngoại tệ
131 Phải thu của khách hàng
1311 Phải thu của khách hàng xây lắp
1312 Phải thu của khách hàng tư vấn thiết kế

1313 Phải thu của khách hàng máy móc thiết bị
1314 Phải thu của khách hàng kinh doanh điện lạnh
1315 Phải thu của khách hàng cho thuê nhà, kho
1316 Phải thu của khách hàng kinh doanh khác
133 Thuế GTGT được khấu trừ
136 Phải thu nội bộ
1361 Tạm ứng các công trình xây lắp
1362 Tạm ứng các công trình tư vấn thiết kế
1363 Vật tư điều cho các công trình
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước
152 Nguyên vật liệu
1521 Nguyên vật liệu kho công ty
1522 Nguyên vật liệu kho công trường
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định hữu hình
213 Tài sản cố định vô hình
214 Hao mòn tài sản cố định
241 Xây dựng cơ bản dở dang
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
33311 Thuế GTGT nội địa
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337 Thuế môn bài

3338 Các loại thuế khác và thuế sử dụng đất
334 Phải trả công nhân viên
335 Chi phí phải trả
338 Phải trả phải nộp khác
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
14
15
Luận văn tốt nghiệp
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả phải nộp khác
341 Vay dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Nguồn NSNN cấp
4112 Nguồn tự bổ sung
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng
5112 Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp

623 Chi phí thuê máy
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí sản xuất chung các công trình xây lắp
6272 Chi phí sản xuất chung các công trình tư vấn thiết
kế
632 Giá vốn hàng bán
6321 Giá vốn hàng bán xây lắp
6323 Giá vốn hàng bán máy móc thiết bị
6324 Giá vốn hàng bán điện lạnh
6326 Giá vốn hàng bán kinh doanh khác
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
6413 Chi phí bán hàng máy móc thiết bị
6414 Chi phí bán hàng điện lạnh
6415 Chi phí bán hàng của kinh doanh khác
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập hoạt động tài chính
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
15
16
Luận văn tốt nghiệp
721 Thu nhập bất thường
7211 Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
811 Chi phí khác
8111 Chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
911 Xác định kết quả kinh doanh
Bảng 2.4: Danh mục tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng
2.1.6.4 Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp

bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
16
17
Luận văn tốt nghiệp
từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái.
Căn cứ Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài

chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết.
Danh mục sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng:
Bảng 2.5: Danh mục sổ kế toán của Công ty
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các sổ chi tiết khác theo yêu cầu của
quản lý doanh nghiệp.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
Báo cáo tồn kho theo kho Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh
Bảng kê chi phí trả trước Sổ chi phí đầu tư xây dựng
Chứng từ ghi sổ Sổ giao dịch tiền vay
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ theo dõi thuế GTGT
Sổ cái Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết các tài khoản Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử
dụng
Sổ quỹ tiền mặt Sổ tổng hợp công nợ
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây
lắp
17
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
18
Luận văn tốt nghiệp
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
18
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán
19
Luận văn tốt nghiệp
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy GOMAS 8.0 để hạch toán kết
hợp với kế toán thủ công và kế toán trên Exel. Quá trình xử lý nghiệp vụ
trong hệ thống kế toán máy của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Lập chứng từ
Cập nhật chứng từ vào máy
Tổng hợp số liệu cuối tháng
Lên báo cáo

Sơ đồ 2.4: Quá trình xử lý nghiệp vụ trong hệ thống kế toán máy ở Công ty
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
19
20
Luận văn tốt nghiệp
2.1.6.5 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được lập với mục đích:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự toán tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những
quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các
doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục
vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Báo cáo tài chính gồm của doanh nghiệp gồm 3 mẫu theo quy định cho
các doanh nghiệp xây lắp, đó là:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNXL
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNXL
Báo cáo lưu chyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNXL
Ngoài ra, Công ty còn lập bảng cân đối số phát sinh. Công ty không lập
thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị trong nội bộ Công ty.
Kỳ lập báo cáo tài chính: năm dương lịch hoặc 12 tháng tròn sau khi
thông báo cho cơ quan thuế.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
20
21

Luận văn tốt nghiệp
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY LẮP 5
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất tại Công ty
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt với sản
phẩm mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc, với giá trị sản phẩm lớn, thời gian
thi công dài. Do đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được tiến hành kịp thời,
chính xác, đầy đủ nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí vật chất mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm tạo ra các công trình, hạng
mục công trình. Việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí là một việc rất
quan trọng giúp doanh nghiệp xây lắp đạt được lợi nhuận cao. Để quản lý chi
phí sản xuất tốt việc đầu tiên là phân loại các khoản mục chi phí sản xuất một
cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Công ty. Cũng như hầu
hết các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 phân
loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp thành 4 loại chi phí: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đồng thời để đáp ứng nhu
cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn của hạng mục công trình...
Tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 kế toán sử dụng phương pháp
trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình,
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
21

22
Luận văn tốt nghiệp
hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp, chi phí chung liên quan đến nhiều công trình, không thể
đưa trực tiếp vào giá thành sản phẩm một công trình, hạng mục công trình cụ
thể thì tiến hành phân bổ cho các công trình đó theo những tiêu thức thích
hợp. Có thể dựa vào sản lượng thực hiện, sản lượng vật tư tiêu hao, số giờ
máy chạy... Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết chi phí
theo từng yếu tố chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công
trình, hạng mục công trình đó kể từ khi đi vào thi công đến khi hoàn thành
bàn giao. Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
trong tháng.
Việc kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phẩn
đầu tư và xây lắp 5 được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến từng công trình theo
từng yếu tố chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình
và cho tất cả các công trình.
Năm 2007, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đã và đang thi công rất
nhiều công trình như: Gói thầu xây lắp công trình cải tạo nâng cấp đường 35
tại Sóc Sơn, gói thầu số 6 từ km 34+500 đến km 36+500 (bao gồm công việc
thiết kế bản vẽ, thi công) thuộc dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 4D, đoạn km 0
đến km 89 tỉnh Lào Cai, gói thầu xây lắp công trình trụ sở làm việc kho bạc
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B

22
23
Luận văn tốt nghiệp
nhà nước tỉnh Thái Nguyên, trung tâm nghiên cứu cây ăn quả miền Đông
Nam Bộ… mà phần lớn được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Qua
thời gian thực tập tại Công ty, em đã nghiên cứu số liệu của phòng kế toán về
các công trình này. Với thời gian có hạn nên em chỉ đi vào kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình “Trường THPT Cửa
Ông, phường Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: hạng mục nhà đa
chức năng và các hạng mục phụ trợ” do đội xây dựng số 03 của Công ty trực
tiếp thi công bắt đầu từ tháng 6 năm 2007 và hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng cuối tháng 12 năm 2007 để minh hoạ cho phương pháp kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây
lắp 5.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp sử dụng các tài khoản 621, 622, 623,
627, 642, 154 để hạch toán. Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình. Đối với mỗi công trình xây dựng, ban quản lý đội
tự chi tiêu mua sắm các thiết bị cần thiết cho công trình và gửi chứng từ gốc
về Công ty để hạch toán.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), kế toán sử
dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được
mở chi tiết theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc, khối lượng xây lắp, lắp có dự toán riêng).
Trong ngành XDCB, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá thành công trình và hạng mục công trình, thường từ 60 –
80% tuỳ theo kết cấu của công trình. Do đó, việc tính toán chính xác, đầy đủ,
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B

23
24
Luận văn tốt nghiệp
hợp lý chi phí NVL đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lượng vật
chất tiêu hao của quá trình xây dựng.
Chi phí NVLTT ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 bao gồm nhiều
chủng loại, nhưng chủ yếu được chia thành:
- NVL chính: xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi, vôi, gạch ngói, nhựa
đường… đây là đối tượng lao động chủ yếu khi tham gia vào quá trình xây
dựng.
- Vật liệu phụ: dây, đinh vít, thép buộc, chổi quét, thuốc nổ, sơn, phụ
gia khác…
- Phụ tùng sửa chữa thay thế: bulông, ốc vít… dùng để sửa chữa, thay
thế từng phần công trình, máy móc thiết bị khi bị hỏng hóc, mất mát.
- Nhiên liệu: xăng, dầu chạy máy…
- Vật liệu khác: phế liệu, gạch vụn, sắt, thép, gỗ vụn…
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản hạch toán
hàng tồn kho.
Các chứng từ sử dụng bao gồm: hợp đồng kinh tế mua, bán NVL; Bản
thanh lý hợp đồng mua, bán NVL và đối chiếu với thanh toán công nợ với
người bán; hoá đơn GTGT (liên 2) do người bán lập; phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, biên bản kiểm nhận, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng…
Tại các công trường, các đội tự mua NVL theo tiến độ thi công công
trình. Hầu hết NVL mua về đều sử dụng trực tiếp cho thi công nhưng kế toán
vẫn làm thủ tục nhập xuất kho như NVL qua kho. Chỉ một số ít các vật tư
phục vụ ngay cho sản xuất thì mới hạch toán trực tiếp vào chi phí NVL trực
tiếp.
Khi một đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận
của đội sẽ được giao từng phần cụ thể dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội xây

Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
24
25
Luận văn tốt nghiệp
dựng công trình. Sau khi tiến hành phân tích, bóc tách dự án, đội xây dựng
lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng xây dựng và tiến độ thi
công dự toán. Căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá có xác
nhận của phòng kế hoạch, nhân viên đi mua viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên
phòng kế toán chờ xét duyệt và kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi
mua vật tư. Vật tư mua về được kiểm tra chất lượng, số lượng sau đó nhập
kho công trình dưới xác nhận của thủ kho và nhân viên mua hàng. Công ty
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua hàng là hoá đơn
GTGT và phần thuế GTGT được tách khỏi chi phí công trình và được hạch
toán vào TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tại kho, thủ kho căn cứ vào
biên bản kiểm nhận vật liệu, nhập kho và ghi thẻ kho. Khi cần vật tư cho công
trình, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối tháng, nhân viên đi
mua vật tư viết giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoàn lại số tiền tạm ứng còn
thừa.
Sau đây là một ví dụ: ngày 10 tháng 10 năm 2007, căn cứ vào kế hoạch
vật tư, cán bộ đội xây dựng số 03 viết Giấy đề nghị tạm ứng mua thép và xi
măng bổ sung như sau:
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
25

×