Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Cơ sở Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.89 KB, 34 trang )

Cơ sở Lý luận về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
A. Lý luận chung
- Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý
nghĩa chính trị xã hội to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xã hội, của t tởng chính trị.
- Cụ thể là trong xã hội t bản chủ nghĩa tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lơng không phải là giá cả sức lao động
mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho
ngời lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền lơng
mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị
trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên số lợng và chất lợng
lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để
trả cho ngời lao động.
Tiền lơng trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới
sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả công cho ngời lao động.
I. Khái niệm - Bản chất - Vai trò của tiền l ơng:
1. Khái niệm về tiền l ơng:
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tác động
đến kết quả sản xuất, trên hai mặt số lợng và chất lợng lao động.
- Số lợng lao động đợc phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng Tổ
chức hành chính lập sổ này, nó đợc tập trung cho toàn Nhà máy, lập riêng cho
từng đơn vị để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong Nhà
máy.
- Trong Nhà máy các đơn vị sản xuất thờng có biến động về lao động tăng


hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lợng lao động trong toàn Nhà
máy, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị
trong Nhà máy để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hu một cách kịp thời làm
cơ sở cho việc báo cáo về lao động của Nhà máy vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt
việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên
trong Nhà máy có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Nhà máy.
- Nhà máy dùng bảng chấm công theo mãu số : 01- LĐTL cho từng công
nhân viên, từng tổ từng ca, từng bộ phận, từng phân xởng, từng phòng ban để
chấm công đi làm.
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán lao động tiền
lơng, là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử dụng thời gian lao động hàng
ngày, hàng tháng ... Tiền lơng của cán bộ công nhân viên ngoài bảng chấm công
kế toán còn sử dụngmột số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian
sử dụng lao động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ, phiếu giao việc
để làm cơ sở tính lơng và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Nhà máy chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố nh: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần thái
độ lao động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để
đánh giá qua kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, công việc
hoàn thành là cơ sở cho việc tính tiền lơng và các chế độ cho ngời lao động.
2. Bản chất của tiền l ơng:
- Tiền lơng, tiền công đợc quan niệm là giá cả sức lao động, đợc hình thành
thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động phù hợp
với các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trờng.
- Nhà nớc thực hiện trả lơng theo việc, khuyến khích ngời có tài năng, ngời
lao động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lơng với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền l-

ơng, tiền thởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lơng.
3. Vai trò của tiền l ơng:
Vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện trên các mặt sau:
* Về kinh tế :
Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình, ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các khoản chi phí trong gia
đình nh ăn, mặc, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí ...phần còn lại để
tích luỹ. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho
ngời lao động yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nớc mạnh. Ngợc lại
tiền lơng thấp sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh tế gia đình gặp khó
khăn.
* Về chính trị - xã hội:
Tiền lơng không chỉ ảnh hởng tới tâm t của ngời lao động đối với doanh
nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lơng cao sẽ có ảnh hởng tích cực, ngợc lại
họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tơng lai.
Có thể nói tiền lơng là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với
nền kinh tế - xã hội.
II. Chức năng của tiền l ơng và nguyên tắc trả l ơng:
1. Chức năng của tiền l ơng:
Tiền lơng có 4 chức năng sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lơng, phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao
động của họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng. Vì tiền lơng mà ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc,tiền lơng phải tạo ra đợc niềm say mê nghề
nghiệp, làm cho ngời lao động không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ sảo, chịu khó học hỏi, tìm tòi trong lao động.
- Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lơng:
Với tiền lơng thảo đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đợc
giao, dù ở đâu làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lức nào

thậm chí ngoài giờ làm việc.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng:
Thông qua việc trả lơng mà ngời quản lý kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời
lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại
kết quả, hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ đợc tính theo tháng mà
còn đợc tính theo ngày, trong từng bộ phậnvà trong toàn doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc tổ chức tiền l ơng:
Việc sử dụng tiền lơng làm công cụ kích thích kinh tế đối với ngời lao động
đòi hỏi phải qui định những nguyên tắc tổ chức tiền lơng sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ qui luật phân phối theo lao động. Trả lơng
theo số lợng và chất lợng lao động sẽ khắc phục đợc chủ nghĩa bình quân trong
phân phối.
- Chất lợng lao động thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình độ
thành thạo của ngời lao động càng cao thì tiền lơng càng cao hơn.
- Số lợng lao động: thể hiện ở số lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc
đợc hoàn thành.
* Nguyên tắc 2: bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của qui luật tái sản xuất mở rộng. Nó
là yếu tố khách quan, gồm 3 mặt:
- Tái sản xuất giản đơn sức lao động.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Tái sản xuất sức lao động mơi.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lơng tính đúng, tính đủ giá trị sức
lao động bỏ ra. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời làm công ăn lơng tái sản xuất
sức lao động của bản thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lơng cần tiền tệ hoá tiền lơng một cách tích cực nhất,
xoá bỏ chế độ bao cấp ngoài lơng dới hình thức hiện vật, tiền lơng phải gắn với
giá trị hàng hoá, giá cả t liệu sinh hoạt.

* Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các
bộ phận lao động trong xã hội:
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp biểu hiện chính sách đãi ngộ của
Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động, có liên quan đến cuộc sống toàn dân, đến
toàn bộ nền SX - XH, tiền lơng có liên quan đến vấn đề đoàn kết giữa các công
nhân viên chức các ngành, giữa các bộ phận lao động khác và liên quan đến việc
thực hiện công bằng xã hội.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành
trong nền kinh tế quốc dân:
Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái sản xuất
sức lao động kích thích ngời lao động do đó phải đảm bảo hợp lí giữa các ngành
thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lơng bình quân giữa các ngành
đợc quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động mỗi ngành, tính
chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của ngời lao động giữa các ngành khác nhau. Trả lơng cao
hơn cho ngời lao động một cách thích đáng sẽ khuyến khích cho họ nâng cao
trình độ và số lợng lao động.
- Nhân tố điều kiện lao động: những ngời làm việc trong điều kiện nặng
nhọc tổn hao nhiều năng lợng sẽ đợc trả lơng cao hơn những ngời làm việc trong
điều kiện bình thờng để bù đắp sức lao động đã hao phí. Trả công có tính đến điều
kiện lao động có ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân ở mỗi ngành nghề.
- Nhân tố Nhà nớc: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc có sự u tiên nhất định. Các ngành chủ
yếu quyết định sự phát triển của đất nớc thì đợc đảm bảo tiền lơng cao hơn. Nh
vậy mới khuyến khích ngời lao động yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành
nghề có vị trí quan trọng ở từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố phân bố khu vực sản xuất ở mỗi ngành khác nhau: ảnh hởng đến
mức tiền lơng bình quân mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực khác
nhau việc quy định các yếu tố phụ cấp khu vực thờng căn cứ vào điều kiện khí hậu

những nơi xa xôi hẻo lánh, nhu cầu về sức lao động, những chênh lệch đó phải đ-
ợc bù đắp bằng tiền lơng phụ cấp cao hơn và u đãi khác.
Nếu làm khác đi sẽ không thu hút đợc ngời lao động đến làm việc tại các
khấu hao vực kinh tế mới giàu tài nguyên thiên nhiên nhng lại thiếu nhân lực.
III. Phân loại tiền l ơng:
Ta đã biết tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp
dùng để trả lơng cho ngời lao động. Trên thực tế cái mà ngời lao động yêu cầu
không phải là một khối lợng tiền lơng lớn mà thực tế họ quan tâm đến khối lợng t
liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến tiền
lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
* Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
+ Tiền lơng danh nghĩa: là chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao độngtrả
cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng lao động thoả thuận giữa hai bên trong
việc thuê lao động. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền l-
ơng danh nghĩa.
+ Tiền lơng thực tế: là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động
có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo qui
định của Nhà nớc. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số tiền lơng danh
nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức:
Tiền lơng thực tế
=
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với
chỉ số tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịc với chỉ số giá cả
Điều mà ngời lao động quan tâm là làm thế nào để tăng đợc số tiền lơng
thực tế. Xét trên mặt lý thuyết có thể xảy ra trờng hợp sau:
- Trờng hợp 1: chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm.
- Trờng hợp 2: chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không thay

đổi.
- Trờng hợp 3: chỉ số tiền lơng danh nghĩa không thay đổi và chỉ số giá cả
giảm.
- Trờng hợp 4: chỉ số tiền lơng danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhng
tốc độ tăng của giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng của tiền lơng danh nghĩa.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa là hình thức can thiệp của Chính phủ. Mặt
khác tiền lơng tối thiểu cũng ảnh hởng trở lại đối với hành vi và động cơ của
doanh nghiệp khi các đại lợng nh: mức sản lợng, mức thuê lao động, mức lơng,
mức lợi nhuận có thể đạt đợc trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Tóm lại: tiền lơng phụ thuộc vào cơ chế chính sách phân phối các hình
thức trả lơng của doanh nghiệp và sự điều tiết bằng các chính sách của Chính phủ
đối với doanh nghiệp, bản chất của tiền lơng là một yếu tố đầu vào của chi phí sản
xuất kinh doanh.
* Về phơng diện hạch toán: tiền lơng công nhân của các doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
việc thực tế có thể làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lơng (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực)
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định của nhà nớc nh: nghỉ phép,
nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ chủ nhật, hội họp...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí
tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lơng
IV. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp, quỹ tiền lơng và quỹ BHXH
1. Hình thức trả l ơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, vào lơng cấp bậc
yêu cầu để tính lơng cho công nhân.
Đây cũng là hình thức trả lơng đơn giản nhất và thông thờng nhất, trả lơng

theo thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động trong
một giờ. Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụngcho ngời làm công tác quản lý.
Với công nhân sản xuất thì áp dụng ở khâu, bộ phận làm bằng máy là chủ yếu
hoặc bộ phận khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý nh: y tế,
giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động ...Trong đó có hai loại:
a. Trả l ơng theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực
tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thờng đợc áp dụng cho
loại hoạt động không đồng nhất. Trả lơng theo hình thức này cha phát huy đầy đủ
các nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha chú ý đến các mặt chất lợng công
tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp và đợc quy định cho từng bậc lơng trong bảng lơng:
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lơng ngày: Đối tợng áp dụng nh lơng tháng, khuyến khích ngời lao động
đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng của một
ngày để trả lơng, mức lơng ngày bằng mức lơng tháng chia cho 22 ngày:
Mức lơng =
Lơng cơ bản x hệ số lơng
x
Số ngày làm
việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)
+ Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc.
Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để
tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm:
Mức lơng =
Mức lơng ngày

x
Số giờ làm việc thực
tế
8 giờ làm việc
b. Trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết kợp giữa việc trả lơng theo thời gian
giản đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức chỉ tiêu số lợng và chất lợng qui
định. Nó có u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn, vừa lhản ánh
trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích đợc ngời lao động có
trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định lơng bao nhiêu là hợp lý là rất khó
khăn vì vậy vó cha đảm bảo phân phối theo lao động:
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này chỉ thuần tuý đo lờng đợc sự hiện diện của công nhân đối
với công việc sản xuất, chứ cha đo lờng sức cố gắng hoặc hiệu quả sản xuất. Nó
cha gắn đợc thu nhập với kết quả sản xuất của ngời lao động, còn mang nặng tính
bình quân.
2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm:
Lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời công nhân căn cứ
vào số lợng sản phẩm, chất lơng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá
tiền lơng trả cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đã quán triệt đầy đủ hơn
gắn thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do đó kích thích
công nhân nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức học tập văn hoá
kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao
nâng suất lao động góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là
công tác lao động và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Theo qui định hiện
nay Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lơng phù họp
với từng tập thể hay cá nhân ngời lao động. Trong việc lựa chọn hình thức và chế
độ trả lơng thì Nhà máy có thể lựa chọn một trong các cách trả lơng sau:
a. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

Đợc áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất ta có công thức:
ĐG = L/ Qđm
hoặc :
ĐG = L x Tđm
trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lơng
L : lơng cấp bậc công nhân
Tđm : Lơng thời gian địng mức
L = ĐG x Q
Q : Mức sản lợng thực tế
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng, ngời công nhân có thể xác định ngay tiền lơng của
mình.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy theo số
lợng ít quan tâm đến chất lợng tinh thần tập thể, tơng trợ lẫn nhau kém, hay có
tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
b. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm tập thể:
Đợc áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh lắp
ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lớng sản phẩm một công việc đã hoàn thành và đơn giá tiền
lơng của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG = Li x Ti (i = 1,n)
Trong đó :
ĐG: đơn giá tiền lơng trả cho tập thể
Li: tổng tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của cả tổ( Li là cấp
bậc của công nhân thứ i;n là số công nhân trong tổ).
Tiền lơng thực tế đợc tính:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q1: sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành

Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền lơng
cho các thành viên trong tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc lơng thời gian
lao động của họ.
Ưu điểm: khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể tạo nên mối quan hệ than ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền l-
ơng của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá
nhân. Mặt khác do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công
nhân về sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động, cha thể hiện nguyên tắc phân phối
tho số lợng, chất lợng lao động.
c. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng nhiều đến kêt quả lao động của công nhân chính hởng lơng
theo sản phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong Nhà
máy. Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
ĐGp =
L
M x Q
Trong đó:
ĐGp: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : mức phục vụ của công nhân phụ
Q : mức sản lợng của công nhân chính.
Tiền lơng của công nhân phụ:
TLp = ĐGp x Q1
Trong đó:
TLp: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐGp: đơn giá tiền lơng phụ

Q1: mức sản lợng hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm trong phơng pháp này là chế độ tiền lơng khuyến khích công nhân
phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động cho công nhân chính.
d. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm có th ởng:
Thực chất của chế độ trả lơng này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản
phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lơng đợc lĩnh, ngời công nhân
đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định, căn cứ vào trình độ hoàn thành
các chỉ tiêu thởng.
Đây cũng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng. Chế độ trả l-
ơng theo sản phẩm có thởng gồm hai phần:
+ Phần trả lơng theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm
thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu tiền thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
TL
th
= TL +
TL (mxh)
100
Trong đó:
TLth: tiền lơng sản phẩm có thởng.
T: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thởng( tính theo tiền lơng sản phẩm với đơn giá cố
định)
h : tỷ lệ % hoàn thành vợt mức số lợng đợc tính thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lơng này là phải qui định, đúng đắn
các chỉ tiêu, điều kiện tiền thởng, nguồn tiền thởng và tỷ lệ thởng bình quân.

×