Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

lý luận chung về công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.96 KB, 9 trang )

lý luận chung về công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.
I. bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự
kết hợp của ba yếu tố cơ bản là:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động.
- Sức lao động.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là hao
phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu
hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ ... tơng ứng với các yếu tố hình thành nên các khoản chi
phí.
Để đo lợng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt
động là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu
cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song quy
lại bao gồm: chi phí về lao động sống, chi phí về lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác.
- Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lơng, tiền công và các
khoản trích theo lơng nh bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ).
- Chi phí về lao động vật hoá nh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu
hao tài sản cố định...
- Các chi phí cần thiết khác cho sản xuất nh tiền điện, tiền nớc ...
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định.


Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý
và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ, có thể là hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc xác định chính xác chi phí sản
xuất là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản
lý của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
*.Phân loại theo yếu tố chi phí :
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố
sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loai trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực)
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
các phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :

Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lí doanh ngiệp
*.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đuợc
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi
phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua còn chi phí thời kỳ
là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một
phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí
tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh
*.Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc sản phẩm
hoàn thành:
- Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí :
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Cần lu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh....Các chi phí này nếu tính cho một đợn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phảm thay đổi.
2.Giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn bao
gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản
ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản
xuất.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản suất tính cho
khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản suất, kết quả sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản suất
của doanh nghiệp.
Để quản lí tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành khác
nhau:


Theo thời gian và cơ sở số liệu tính



: giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sơ chi phí
sản xuất kế hoạch, sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp tính trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có
thể xác định đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Căn cứ vào pham vi chi phí sản xuất tính vào giá thành :
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Phơng pháp giá thành sản xuất toàn bộ cho
phép xác định đợc kết quả ( lãi, lỗ ) kế toán của sản phẩm. Do bản chất của nó
giá thành toàn bộ đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra quyết định sản xuất hay
ngừng sản suất. .Điều này thờng liên quan đến những quyết định mang tính dài
hạn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm việc xác định, tính

toán giá thành toàn bộ cho mỗi loại sản phẩm một cách thờng xuyên (hàng
tháng) là khá phức tạp tốn nhiều thời gian mà mang lại ít lợi ích nếu doanh
nghiệp không phải đứng trớc một sự lựa chọn mang tính quyết định nào.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ
bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
Nh vậy, trong phơng pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí
sản xuất cố định đợc tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh nh các chi phí
thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất. Do giá thành sản
xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận. Trên
cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định đợc lãi gộp trên
biến phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí chủ yếu đợc sử dụng trong
môi trờng kiểm soát hoạt động, trong đó nhà quản lý phải đa ra các quyết định
thuần tuý, tức thời và chủ yếu. Tuy nhiên sự biến đổi và cố định của chi phí chỉ
mang tính tơng đối. Hơn nữa, chỉ tiêu này thờng hớng các nhà quản lý vào các
mục đích ngắn hạn, bỏ qua chi phí cố định do đó các chi phí này không nằm
trong sự kiểm soát của nhà quản lý. Vì vậy nếu có thể chuẩn hoá chi phí cố
định thì sẽ hiệu quả hơn là bỏ qua chi phí này. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có
phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng đợc sử dụng rộng rãi trong kế toán quản
trị.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:

×