Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.67 KB, 23 trang )

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TIỀN HẢI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
tiền hải
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải.
Tên tiếng Anh: Tiền Hải Contruction Investmen Join Stock Company
Địa chỉ trụ sở giao dịch của Công ty: Km 0 + 700 dọc quốc lộ 39B
đường Tiền Hải - Đồng Châu.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có con dấu riêng hoạt động trên nguyên tắc lấy
thu bù chi và có lãi.
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải tiền thân là Xí nghiệp
Xây lắp Tiền Hải được thành lập theo quyết định 444 ngày 18/9/1985 của
UBND tỉnh Thái Bình.
Thực hiện theo nghị định 388/NĐ-CP ngày 20/11/1991 của chính phủ
nhằm sắp xếp ổn định lại Doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp Xây Lắp Tiền Hải
được thành lập thành Doanh nghiệp Nhà nước theo thông báo của bộ Xây Dựng
số 364/TB-BXD ngày 27/12/1992, đơn vị được UBND tỉnh ra quyết định số
08/NĐ-CP ngày 7/1/1993 và được trọng tài kinh tế cấp tỉnh cấp giấy phép kinh
doanh số 10673 ngày 4/3/1993 và được đổi tên thành Công ty Xây Lắp Tiền
Hải.
Sau gần 20 năm đi vào hoạt động, Công ty lại tiếp tục đổi tên thành Công
ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng theo quyết định số 979/QĐ – UB ngày
4/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình.
1.1.1.Các giai đoạn phát triển của Công ty
Là một Công ty được ra đời trong thời kỳ nền kinh tế còn bao cấp, nên
Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể các giai đoạn phát triển của Công
ty như sau:
Năm 1985- 1990 Công ty chỉ tiến hành đấu thầu xây dựng các công trình
với quy mô nhỏ ở trong huyện, lợi nhuận còn chưa cao.
Năm 1991-1993 trong thời kỳ này khi trở thành doanh nghiệp nhà nước


Công ty mở rộng sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh gạch. Thời kỳ này quy mô
sản xuất còn ở trình độ thấp, lao động thủ công bán cơ giới, máy móc lạc hậu
năng suất thấp. Máy tạo hình đơn giản, không có khả năng sản xuất đa dạng,
nhiều sản phẩm khi nung thì bằng thủ công không điều khiển được nhiệt độ cho
phép nên chất lượng sản phẩm chỉ đạt rất thấp, sản phẩm hỏng và hao phí nhiều,
môi trường lao động còn ô nhiễm và độc hại, công việc sản xuất kinh doanh liên
tục bị thua lỗ, năm 1992 lỗ 127 triệu đồng, năm 1993 lỗ 130 triệu đồng, thu
nhập bình quân đầu người chỉ đạt 270.000đ/tháng, sản xuất mang tính chất cầm
chừng.
Năm 1994- 2004, đầu năm 1994 , Ban giám đốc đã làm luận chứng kinh
tế kỹ thuật xin được đầu tư mở rộng sản xuất lắp đặt dây chuyền mới với lò
nung Tuynel. Luận chứng kinh tế đã được UBND tỉnh và các nghành có liên
quan phê duyệt và đến tháng 11/1994 công nghệ này đã chính thức được đưa
vào sử dụng với công suất thiết kế từ 12- 15.000.000 viên/năm. Từ đó sản phẩm
của Công ty có chất lượng cao, chủng loại đa dạng, tạo được uy tín với khách
hàng, với chủ đầu tư và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, lợi nhuận bình
quân hàng năm 325 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt
650.000đ/tháng.
Năm 2005- 2007, năm 2005 Công ty chính thức cổ phần hoá với tên gọi
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải. Từ khi bước vào cổ phần hoá
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã
không ngừng đưa ra những chính sách nhằm phát triển hơn nữa: chính sách
thưởng phạt, chính sách cải tiến kỹ thuật, tính lương theo sản phẩm… Khai thác
triệt để công suất máy móc thiết bị với 3 ca làm việc liên tục trong ngày, đưa
công suất lên tới 38 triệu viên/năm 2006, 45 triệu viên/năm 2007. Hiện nay
Công ty có hai phân xưởng gạch đỏ Tuynel nhằm phục vụ cho việc xây dựng
các công trình của Công ty nói riêng và phục vụ nhu cầu các công trình xây
dựng của các chủ đầu tư khác trong cả nước nói chung.
Phân Xưởng 1: đặt tại xã Tây Phong - Tiền Hải.
Phân Xưởng 2: Đặt tại các Xã Tây Tiến - Tiền Hải.

Với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, để
đáp ứng nhu cầu của các công trình nhà nước cũng như nhu cầu cần thiết của sự
phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay Công ty đã đầu tư dự án đổi mới công nghệ
sản xuất gạch chất lượng cao, có nhiều mẫu mã đảm bảo chất lượng được khách
hàng ưa chuộng với công xuất từ 38 – 45 triệu viên / năm với tổng số vốn đầu tư
2 nhà máy là 10 tỷ đồng.
Đơn vị đang xúc tiến đầu tư Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gạch
không nung, lát màu ngoại thất Tiền Châu công suất 7 – 9 triệu sản phẩm/năm
tại Trà Lý…
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần đây
Trải qua bao nhiêu khó khăn nhưng dưới sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Bình, sự lãnh đạo của Ban giám đốc, sự nhiệt tình trong
công việc của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Đến nay Công ty đã đạt
được kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Đầu Tư
và Xây Dựng Tiền Hải
< Đơn vị 1.000.000đ>
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng NV 23230 26120 30200 35980
TSCĐ 18110 19620 20711 23900
TSLĐ 5120 6500 9489 12080
Nợ phải thu 2115 1540 5630 8720
Nợ phải trả 1140 1230 4798 4320
Doanh thu 21969,08 21996,08 22782,61 22808,81
GVHB 10879,6326 10893,9684 18274,23 18219,71
LNTT 1108,9474 1110,2116 4508,38 4589,1
TNBQ 1,017 1,029 1,053 1,117
Số lao động (người) 350 350 375 400
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Bảng 1.2. Chênh lệch giữa các năm của một số chỉ tiêu tài chính của Công
ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006
+/- % +/- %
Tổng NV 4080 15,62 5780 19,14
TSCĐ 1091 5,56 3189 15,4
TSLĐ 2989 45,98 2591 27,31
Nợ phải thu 4090 265,6 3090 54,88
Nợ phải trả 3568 290,08 - 478 - 9,96
Doanh thu 786,53 3,58 26,2 0,115
GVHB 7380,262 67,75 - 54,52 - 0,298
LNTT 3398,168 306,08 80,72 1,79
TNBQ 0,024 2,33 0,064 6,08
Số lao động 25 7,14 25 6,67
* Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải ta thấy nhìn chung
trong những năm gần đây Công ty có sự tăng trưởng về mọi mặt, do không
ngừng cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh chứng tỏ sự đi lên vững
mạnh của Công ty, cụ thể là:
Năm 2006 so với 2005:
- Tổng DTT tăng 786.530.000 tương ứng với tốc độ tăng là 3,58%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 3398.168.000 tương ứng với tốc độ tăng là
306,1%
- TNBQ tăng 24.000 tương ứng với tốc độ tăng là 2,33%
Năm 2007 so với 2006:
- Tổng DTT tăng 262.000.000 tương ứng với tốc độ tăng là 1,15%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 80.700.000, tương ứng với tốc độ tăng là
1,79%
- TNBQ tăng 64.000 tương ứng với tốc độ tăng là 6,08%

Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều tăng qua
các năm, tổng Nguồn vốn và TSCĐ đều tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
có lãi nên đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, quy mô kinh doanh được mở rộng.
GVHB năm 2007 giảm so năm 2006 là 54,52 triệu tương ứng với tốc độ giảm là
0,298% điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm sản xuất đẩy lợi nhuận lên cao. Do đó, có thể nói năm 2006,
2007 Công ty có sự tăng trưởng nhanh hơn năm 2004, 2005 mặc dù TNBQ và
tổng DTT tăng không nhiều nhưng điều này được thể hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận trước thuế năm 2006, 2007 tăng cao với trên 4,5 tỷ. Nguyên
nhân là do Công ty đã đấu thầu xây dựng nhiều công trình với quy mô lớn, tiến
hành sản xuất gạch với mẫu mã và chủng loại đa dạng đảm bảo đúng chất lượng
đã đề ra, số lượng tiêu thụ lớn, cùng với việc buôn bán thương mại thuận lợi đạt
kết quả cao.
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
Tư và Xây Dựng Tiền Hải
1.2.1.Đặc điểm về nghành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là đơn vị hạch toán độc
lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng, có con dấu riêng
hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Với các nghành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình xây dựng, tư vấn đấu thầu
thẩm định hồ sơ xây dựng.
- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch Tuynel, gạch lát màu tự chèn.
- Kinh doanh bất động sản.
- Và một số lĩnh vực khác như: Cho thuê thiết bị máy xây dựng có người
điều khiển, cho thuê bãi đỗ xe, cho thuê nhà ở, đại lý, dịch vụ hoà mạng điện
thoại di động…
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ của Công ty
Đơn vị có đầy đủ các máy móc thiết bị và phương tiện thi công công

trình, thực hiện hợp đồng xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng kỹ mỹ
thuật và đúng tiến độ.
Do đặc thù của nghành xây dựng để chế tạo ra một sản phẩm cần rất
nhiều chi tiết, quy trình công nghệ phải trải qua nhiều khâu. Tuy nhiên các bước
công nghệ tuần tự chung ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý vật tư, tiết kiệm chi
phí. Vì vậy, yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo sự cân đối năng lực giữa các bộ
phận trong dây chuyền sản xuất để cho quy trình sản xuất được hoạt động nhịp
nhàng thông suốt, đúng tiến độ sản xuất.
Với công nghệ sản xuất như hiện nay, nhà máy gạch đỏ Tuynel của Công
ty sản xuất với tiêu chuẩn là 36 triệu viên /năm nhưng Công ty đã sản xuất vượt
tiêu chuẩn với số lượng lên tới 38-45 triệu viên /năm nhằm tăng doanh thu và
thu nhập cho Công ty.
Sơ đồ 1.3 : Dây truyền công nghệ sản xuất gạch

Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải với đặc thù là vừa sản
xuất theo kế hoạch, vừa sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Do đó, sản
phẩm của Công ty bao gồm:
Gạch xây dựng các loại, gạch chống nóng được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ khép kín gồm 2 khâu:
+ Khâu sản xuất chính: Chế biến nguyên liệu gồm có chế biến đất,
nghiền, pha than, tạo hình, phơi đảo, sấy, đưa vào lò nung, khi ra lò nung thì
phân loại và nhập kho thành phẩm.
+ Khâu phụ trợ: Sửa chữa cơ khí, máy móc, điện, công đoạn chế biến
tạo thành phẩm, phơi đảo sản phẩm mộc, sàng nghiền than, tập kết sản phẩm
mộc khô, ra lò phân loại.
1.2.3 Đặc điểm về tình hình lao động của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là Công ty vừa và nhỏ Do
đặc điểm kinh doanh, tính chất và quy mô kinh doanh như hiện nay Công ty
gồm 400 lao động, trong đó có 250 là lao động tại nhà máy gạch.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật vững vàng và

giàu kinh nghiệm, năng động trong công tác quản lý. Trong đó có 20 đồng chí là
Kỹ sư, 50 đồng chí có trình độ trung cấp và cao đẳng. Lực lượng công nhân
lành nghề, trẻ khỏe nhiệt tình, lao động sáng tạo lên tới hơn 200 người.
Máy sàng lọcBãi than
Tạo hình bằng
máy ép Lento
Pha than
và đất
Máy sàng lọc Bãi đất
Buồng
sấy phụ
Ra lò và phân
loại sản phẩm
Bãi chứa
sản phẩm
Nhà
phơi
hoặc
sàn
Lò nung
Tuynel
Ngoài ra, Công ty còn có chi bộ vững mạnh với trên 40 đảng viên, Đoàn
thanh niên, tất cả đều nhiệt tình trong công tác. Trong những năm gần đây do
tình hình mất ổn định về chính trị ở Thái Bình, Công ty đã gặp không ít khó
khăn nhưng dưói sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty, tập thể cán bộ công
nhân viên đã đoàn kết phấn đấu không ngừng góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đồng thời nâng cao thu nhập ổn định đời sống, không những
vậy Công ty còn ký thêm được nhiều hợp đồng ngắn hạn với lao động trong và
ngoài tỉnh để phục vụ cho những công trình lớn, phức tạp yêu cầu công nghệ và
kỹ thuật cao.

Phương châm kinh doanh của Công ty là sản xuất, tiêu thụ theo địa chỉ của
khách hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và thời gian bàn giao công
trình, hàng hóa cho khách hàng. Việc thanh toán được tiến hành dứt điểm, nợ
quá hạn ít trong kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi và
đảm bảo có lãi.
Là một doanh nghiệp đã dược cổ phần hóa nhưng Công ty đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, luôn luôn tìm tòi những hướng đi mới,
không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa chủng loại và nâng
cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Công ty
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là một đơn vị hạch toán
độc lập. Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất và tính chất công việc, bộ
máy tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến, chức năng. Với mô hình cơ cấu tổ chức này cán bộ quản lý có
thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng, đúng đắn góp phần nâng cao
năng xuất lao động. Toàn Công ty có 7 phòng ban cùng các đơn vị phụ trợ:
• Giám đốc
• PGĐ kinh doanh
• PGĐ kỹ thuật
• Phòng kinh doanh
• Phòng tổ chức
• Phòng tài chính kế toán
• Phòng kỹ thuật
• Các đơn vị thi công và Phân xưởng sản xuất
• Hai cửa hàng dịch vụ
Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh

Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức
Phòng KD
PX1
PX2
CH2
CH1
Đ3
Đ2
Đ1

×