Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Tiến Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.28 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền
Hải................................................................................................................7
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TIỀN HẢI...........................................................................................8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng tiền hải.................................................................................................8
Tên tiếng Anh: Tiền Hải Contruction Investmen Join Stock Company8
1.1.1.Các giai đoạn phát triển của Công ty.............................................9
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong những năm
gần đây...................................................................................................10
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải........................................................13
1.2.1.Đặc điểm về nghành nghề kinh doanh của Công ty....................13
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ của Công ty..........................13
Sơ đồ 1.3 : Dây truyền công nghệ sản xuất gạch........................................14
1.2.3 Đặc điểm về tình hình lao động của Công ty..............................14
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty.......................................................................................................15
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty................................................15
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty................................................18
.....................................19
1.3.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.........................................21
Bảng 1.6. Trích một số tài khoản chi tiết tại Công ty...................................24
........................................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ...........................29


ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI.........................................................29
2.1 Nội dung phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm....................................................................................29
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất............................................................29
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
................................................................................................................29
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
1
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải.....................30
2.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................30
giảm chi phí.................................................................................61
2.2.2. Tính giá thành sản phẩm sản xuất...............................................65
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY................................................68
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI....................................68
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền
Hải..............................................................................................................68
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm......................................................................................68
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.................................................................................................69
Khi hạch toán phải gắn bó giữa các bộ phận và phần hành kế toán khác
trong doanh nghiệp như kế toán nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố
định…. vì giữa các bộ phân có mối liên hệ mật thiết với nhau, có tác
dụng bổ sung thông tin cho nhau..............................................................69
3.2. Nhận xét đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải....69

3.2.1. Những ưu điểm............................................................................69
3.2.2. Những tồn tại...............................................................................72
3.3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải....75
3.3.1. Về việc sử dụng tài khoản trong hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty...................................................................................................75
3.3.2. Về việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán của Công ty
................................................................................................................76
3.3.3. Về phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
................................................................................................................76
3.3.5. Về việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty..............................79
3.3.6. Về việc lập và ghi sổ kế toán tại Công ty...................................80
3.3.7. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm...............................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
2
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
VLC Vật liệu chính
VLP Vật liệu phụ
CCDC Công cụ dụng cụ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
DTT Doanh thu thuần
TNBQ Thu nhập bình quân
TK Tài khoản

KH Kế hoạch
NLĐ Người lao động
TSLĐ Tài sản lưu động
GVHB Giá vốn hàng bán
LNTT Lợi nhuận trước thuế
CPBH Chi phí bán hàng
HTTK Hệ thống tài khoản
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPNVPX Chi phí nhân viên phân xưởng
CPDVMN Chi phí dịch vụ mua ngoài
CPKHTSCĐ Chi phí khấu hao tài sản cố định
NKCT Nhật ký chứng từ
TGNH Tiền gửi ngân hàng
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
3
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Tiền
Hải
Bảng 1.2: Chênh lệch giữa các năm của một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Sơ đồ 1.3: Dây truyền công nghệ sản xuất gạch
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 1.6: Trích một số tài khoản chi tiết sử dụng tại Công ty
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Biểu 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.6: Bảng kê số 4
Biểu 2.7: Nhật ký chứng từ số 7
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 621
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.12: Bảng thanh toán lương
Biểu 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.14: Nhật ký chứng từ số 1
Biểu 2.15: Nhật ký chứng từ số 2
Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản 627
Sơ đồ 2.4: hạch toán chi phí sản xuất
Biểu 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.19: Nhật ký chứng từ số 7
Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.21: Thẻ tính giá thành sản phẩm: Gạch 2 lỗ
Biểu 2.22: Thẻ tính giá thành sản phẩm: Gạch Quay
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
4
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
5
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những Thập kỷ gần đây, với chính sách đổi mới đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là nước ta đã trở thành Thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) với mong muốn giao lưu, học hỏi, hợp tác với tất
cả các quốc gia trên thế giới. Để có những cơ chế, chính sách, những quyết
định phù hợp với quy luật thị trường, Kế toán đã trở thành một công cụ kinh
tế tài chính đắc lực không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn
vô cùng quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay, nền kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã có nhiều thay đổi phong phú. Các
hoạt động kinh tế diễn ra một cách sôi động trên phạm vi rộng lớn và thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia. Để đứng vững trên thị trường, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều cố gắng tìm
mọi cách để làm cho doanh nghiệp mình tăng trưởng và phát triển. Chính vì
thế, bên cạnh việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp
cần chú trọng đến công tác tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Bởi vì, một sản phẩm có chất lượng tốt sẽ không được người tiêu dùng chấp
nhận nếu nó không có giá bán hợp lý.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ
tiêu kinh tế quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.
Giá bán sản phẩm nói lên tất cả các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Chính vì lẽ đó, quản lý và hạch toán chi
phí, tính giá thành sản phẩm luôn là sự quan tâm hàng đầu của các doanh
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
6
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
nghiệp sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công tác kế toán phải làm tốt việc quản

lý chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các chi phí bỏ ra, tính đúng và tính đủ chi phí và
giá thành sản phẩm nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin tài chính
cho các nhà quản lý để đưa ra các chính sách, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm phẩm kịp thời giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác và đứng vững trên thị trường.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần
Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải, với mong muốn hoàn thiện hơn trong điều
kiện thực tế, qua đó củng cố thêm những kiến thức đã học em đã đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu về: "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền
Hải".
Nội dung chuyên đề nghiên cứu gồm 3 phần, ngoài phần mở đầu và
phần kết luận:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng
Tiền Hải
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
7
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng tiền hải
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải.
Tên tiếng Anh: Tiền Hải Contruction Investmen Join Stock Company
Địa chỉ trụ sở giao dịch của Công ty: Km 0 + 700 dọc quốc lộ 39B
đường Tiền Hải - Đồng Châu.

Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có con dấu riêng hoạt động trên nguyên tắc lấy
thu bù chi và có lãi.
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải tiền thân là Xí nghiệp
Xây lắp Tiền Hải được thành lập theo quyết định 444 ngày 18/9/1985 của
UBND tỉnh Thái Bình.
Thực hiện theo nghị định 388/NĐ-CP ngày 20/11/1991 của chính phủ
nhằm sắp xếp ổn định lại Doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp Xây Lắp Tiền
Hải được thành lập thành Doanh nghiệp Nhà nước theo thông báo của bộ Xây
Dựng số 364/TB-BXD ngày 27/12/1992, đơn vị được UBND tỉnh ra quyết
định số 08/NĐ-CP ngày 7/1/1993 và được trọng tài kinh tế cấp tỉnh cấp giấy
phép kinh doanh số 10673 ngày 4/3/1993 và được đổi tên thành Công ty Xây
Lắp Tiền Hải.
Sau gần 20 năm đi vào hoạt động, Công ty lại tiếp tục đổi tên thành
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng theo quyết định số 979/QĐ – UB
ngày 4/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình.
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
8
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
1.1.1.Các giai đoạn phát triển của Công ty
Là một Công ty được ra đời trong thời kỳ nền kinh tế còn bao cấp, nên
Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể các giai đoạn phát triển của Công
ty như sau:
Năm 1985- 1990 Công ty chỉ tiến hành đấu thầu xây dựng các công
trình với quy mô nhỏ ở trong huyện, lợi nhuận còn chưa cao.
Năm 1991-1993 trong thời kỳ này khi trở thành doanh nghiệp nhà nước
Công ty mở rộng sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh gạch. Thời kỳ này quy
mô sản xuất còn ở trình độ thấp, lao động thủ công bán cơ giới, máy móc lạc
hậu năng suất thấp. Máy tạo hình đơn giản, không có khả năng sản xuất đa
dạng, nhiều sản phẩm khi nung thì bằng thủ công không điều khiển được

nhiệt độ cho phép nên chất lượng sản phẩm chỉ đạt rất thấp, sản phẩm hỏng và
hao phí nhiều, môi trường lao động còn ô nhiễm và độc hại, công việc sản
xuất kinh doanh liên tục bị thua lỗ, năm 1992 lỗ 127 triệu đồng, năm 1993 lỗ
130 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 270.000đ/tháng, sản
xuất mang tính chất cầm chừng.
Năm 1994- 2004, đầu năm 1994 , Ban giám đốc đã làm luận chứng
kinh tế kỹ thuật xin được đầu tư mở rộng sản xuất lắp đặt dây chuyền mới với
lò nung Tuynel. Luận chứng kinh tế đã được UBND tỉnh và các nghành có
liên quan phê duyệt và đến tháng 11/1994 công nghệ này đã chính thức được
đưa vào sử dụng với công suất thiết kế từ 12- 15.000.000 viên/năm. Từ đó sản
phẩm của Công ty có chất lượng cao, chủng loại đa dạng, tạo được uy tín với
khách hàng, với chủ đầu tư và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, lợi nhuận
bình quân hàng năm 325 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt
650.000đ/tháng.
Năm 2005- 2007, năm 2005 Công ty chính thức cổ phần hoá với tên
gọi Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải. Từ khi bước vào cổ
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
9
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
phần hoá phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động kinh doanh của mình,
Công ty đã không ngừng đưa ra những chính sách nhằm phát triển hơn nữa:
chính sách thưởng phạt, chính sách cải tiến kỹ thuật, tính lương theo sản
phẩm… Khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị với 3 ca làm việc liên
tục trong ngày, đưa công suất lên tới 38 triệu viên/năm 2006, 45 triệu
viên/năm 2007. Hiện nay Công ty có hai phân xưởng gạch đỏ Tuynel nhằm
phục vụ cho việc xây dựng các công trình của Công ty nói riêng và phục vụ
nhu cầu các công trình xây dựng của các chủ đầu tư khác trong cả nước nói
chung.
Phân Xưởng 1: đặt tại xã Tây Phong - Tiền Hải.
Phân Xưởng 2: Đặt tại các Xã Tây Tiến - Tiền Hải.

Với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại,
để đáp ứng nhu cầu của các công trình nhà nước cũng như nhu cầu cần thiết
của sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay Công ty đã đầu tư dự án đổi mới
công nghệ sản xuất gạch chất lượng cao, có nhiều mẫu mã đảm bảo chất
lượng được khách hàng ưa chuộng với công xuất từ 38 – 45 triệu viên / năm
với tổng số vốn đầu tư 2 nhà máy là 10 tỷ đồng.
Đơn vị đang xúc tiến đầu tư Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gạch
không nung, lát màu ngoại thất Tiền Châu công suất 7 – 9 triệu sản phẩm/năm
tại Trà Lý…
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần
đây
Trải qua bao nhiêu khó khăn nhưng dưới sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Bình, sự lãnh đạo của Ban giám đốc, sự nhiệt tình trong
công việc của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Đến nay Công ty đã đạt
được kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:

SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
10
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Đầu Tư
và Xây Dựng Tiền Hải
< Đơn vị 1.000.000đ>
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng NV 23230 26120 30200 35980
TSCĐ 18110 19620 20711 23900
TSLĐ 5120 6500 9489 12080
Nợ phải thu 2115 1540 5630 8720
Nợ phải trả 1140 1230 4798 4320
Doanh thu 21969,08 21996,08 22782,61 22808,81
GVHB 10879,6326 10893,9684 18274,23 18219,71

LNTT 1108,9474 1110,2116 4508,38 4589,1
TNBQ 1,017 1,029 1,053 1,117
Số lao động (người) 350 350 375 400
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 1.2. Chênh lệch giữa các năm của một số chỉ tiêu tài chính của
Công ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006
+/- % +/- %
Tổng NV 4080 15,62 5780 19,14
TSCĐ 1091 5,56 3189 15,4
TSLĐ 2989 45,98 2591 27,31
Nợ phải thu 4090 265,6 3090 54,88
Nợ phải trả 3568 290,08 - 478 - 9,96
Doanh thu 786,53 3,58 26,2 0,115
GVHB 7380,262 67,75 - 54,52 - 0,298
LNTT 3398,168 306,08 80,72 1,79
TNBQ 0,024 2,33 0,064 6,08
Số lao động 25 7,14 25 6,67
* Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải ta thấy nhìn
chung trong những năm gần đây Công ty có sự tăng trưởng về mọi mặt, do
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
11
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
không ngừng cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh chứng tỏ sự đi
lên vững mạnh của Công ty, cụ thể là:
Năm 2006 so với 2005:
- Tổng DTT tăng 786.530.000 tương ứng với tốc độ tăng là 3,58%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 3398.168.000 tương ứng với tốc độ tăng là

306,1%
- TNBQ tăng 24.000 tương ứng với tốc độ tăng là 2,33%
Năm 2007 so với 2006:
- Tổng DTT tăng 262.000.000 tương ứng với tốc độ tăng là 1,15%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 80.700.000, tương ứng với tốc độ tăng là
1,79%
- TNBQ tăng 64.000 tương ứng với tốc độ tăng là 6,08%
Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều tăng qua
các năm, tổng Nguồn vốn và TSCĐ đều tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động có lãi nên đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, quy mô kinh doanh được
mở rộng. GVHB năm 2007 giảm so năm 2006 là 54,52 triệu tương ứng với
tốc độ giảm là 0,298% điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt việc tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm sản xuất đẩy lợi nhuận lên cao. Do đó,
có thể nói năm 2006, 2007 Công ty có sự tăng trưởng nhanh hơn năm 2004,
2005 mặc dù TNBQ và tổng DTT tăng không nhiều nhưng điều này được thể
hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế năm 2006, 2007 tăng cao
với trên 4,5 tỷ. Nguyên nhân là do Công ty đã đấu thầu xây dựng nhiều công
trình với quy mô lớn, tiến hành sản xuất gạch với mẫu mã và chủng loại đa
dạng đảm bảo đúng chất lượng đã đề ra, số lượng tiêu thụ lớn, cùng với việc
buôn bán thương mại thuận lợi đạt kết quả cao.
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
12
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
1.2.1.Đặc điểm về nghành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là đơn vị hạch toán độc
lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng, có con dấu
riêng hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Với các nghành nghề
kinh doanh chủ yếu sau:

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình xây dựng, tư vấn đấu
thầu thẩm định hồ sơ xây dựng.
- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch Tuynel, gạch lát màu tự chèn.
- Kinh doanh bất động sản.
- Và một số lĩnh vực khác như: Cho thuê thiết bị máy xây dựng có người
điều khiển, cho thuê bãi đỗ xe, cho thuê nhà ở, đại lý, dịch vụ hoà mạng điện
thoại di động…
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ của Công ty
Đơn vị có đầy đủ các máy móc thiết bị và phương tiện thi công công
trình, thực hiện hợp đồng xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng kỹ mỹ
thuật và đúng tiến độ.
Do đặc thù của nghành xây dựng để chế tạo ra một sản phẩm cần rất
nhiều chi tiết, quy trình công nghệ phải trải qua nhiều khâu. Tuy nhiên các
bước công nghệ tuần tự chung ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý vật tư, tiết
kiệm chi phí. Vì vậy, yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo sự cân đối năng lực giữa
các bộ phận trong dây chuyền sản xuất để cho quy trình sản xuất được hoạt
động nhịp nhàng thông suốt, đúng tiến độ sản xuất.
Với công nghệ sản xuất như hiện nay, nhà máy gạch đỏ Tuynel của
Công ty sản xuất với tiêu chuẩn là 36 triệu viên /năm nhưng Công ty đã sản
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
13
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
xuất vượt tiêu chuẩn với số lượng lên tới 38-45 triệu viên /năm nhằm tăng
doanh thu và thu nhập cho Công ty.
Sơ đồ 1.3 : Dây truyền công nghệ sản xuất gạch

Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải với đặc thù là vừa sản
xuất theo kế hoạch, vừa sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Do đó, sản
phẩm của Công ty bao gồm:

Gạch xây dựng các loại, gạch chống nóng được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ khép kín gồm 2 khâu:
+ Khâu sản xuất chính: Chế biến nguyên liệu gồm có chế biến đất,
nghiền, pha than, tạo hình, phơi đảo, sấy, đưa vào lò nung, khi ra lò nung thì
phân loại và nhập kho thành phẩm.
+ Khâu phụ trợ: Sửa chữa cơ khí, máy móc, điện, công đoạn chế biến
tạo thành phẩm, phơi đảo sản phẩm mộc, sàng nghiền than, tập kết sản phẩm
mộc khô, ra lò phân loại.
1.2.3 Đặc điểm về tình hình lao động của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là Công ty vừa và nhỏ
Do đặc điểm kinh doanh, tính chất và quy mô kinh doanh như hiện nay Công
ty gồm 400 lao động, trong đó có 250 là lao động tại nhà máy gạch.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật vững vàng
và giàu kinh nghiệm, năng động trong công tác quản lý. Trong đó có 20 đồng
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
14
Bãi than
Máy sàng lọc
Bãi đất
Máy sàng lọc sỏi
Pha than
và đất
Tạo hình bằng
máy ép Lento
Nhà
phơi
hoặc
sàn
phơi
Bãi chứa

sản phẩm
Ra lò và phân
loại sản phẩm
Lò nung
Tuynel
Buồng
sấy phụ
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
chí là Kỹ sư, 50 đồng chí có trình độ trung cấp và cao đẳng. Lực lượng công
nhân lành nghề, trẻ khỏe nhiệt tình, lao động sáng tạo lên tới hơn 200 người.
Ngoài ra, Công ty còn có chi bộ vững mạnh với trên 40 đảng viên, Đoàn
thanh niên, tất cả đều nhiệt tình trong công tác. Trong những năm gần đây do
tình hình mất ổn định về chính trị ở Thái Bình, Công ty đã gặp không ít khó
khăn nhưng dưói sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty, tập thể cán bộ công
nhân viên đã đoàn kết phấn đấu không ngừng góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đồng thời nâng cao thu nhập ổn định đời sống, không những
vậy Công ty còn ký thêm được nhiều hợp đồng ngắn hạn với lao động trong
và ngoài tỉnh để phục vụ cho những công trình lớn, phức tạp yêu cầu công
nghệ và kỹ thuật cao.
Phương châm kinh doanh của Công ty là sản xuất, tiêu thụ theo địa chỉ
của khách hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và thời gian bàn giao
công trình, hàng hóa cho khách hàng. Việc thanh toán được tiến hành dứt
điểm, nợ quá hạn ít trong kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Là một doanh nghiệp đã dược cổ phần hóa nhưng Công ty đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, luôn luôn tìm tòi những hướng đi mới,
không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa chủng loại và nâng
cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty

1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là một đơn vị hạch
toán độc lập. Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất và tính chất công việc,
bộ máy tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty được tổ chức theo
cơ cấu trực tuyến, chức năng. Với mô hình cơ cấu tổ chức này cán bộ quản lý
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
15
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
có thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng, đúng đắn góp phần
nâng cao năng xuất lao động. Toàn Công ty có 7 phòng ban cùng các đơn vị
phụ trợ:
• Giám đốc
• PGĐ kinh doanh
• PGĐ kỹ thuật
• Phòng kinh doanh
• Phòng tổ chức
• Phòng tài chính kế toán
• Phòng kỹ thuật
• Các đơn vị thi công và Phân xưởng sản xuất
• Hai cửa hàng dịch vụ
Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
16
GIÁM ĐỐC
PGĐ kỹ thuậtPGĐ kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài chính

kế toán
Phòng tổ
chức
Phòng KD
PX1PX2CH2CH1Đ3Đ2Đ1
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp trước pháp luật.
Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách.
Phòng tổ chức: Làm công tác tài chính, quản lý nhân sự, quản lý toàn
bộ hồ sơ lý lịch của toàn bộ công nhân viên chức trong Công ty, bảo mật tài
liệu đồng thời phụ trách toàn bộ khâu hành chính trong Công ty.
Phòng kinh doanh: tiếp nhận toàn bộ hóa đơn của phòng tài vụ phát
bán hàng và chịu trách nhiệm cung ứng vật tư theo yêu cầu của công trình và
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tìm hiểu khách hàng và các đối thủ cạnh tranh,
tư vấn giá cả giúp ban giám đốc xây dựng chính sách giá cả sản phẩm phù
hợp với thị trường tiêu dùng theo từng giai đoạn cụ thể.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đúng
chế độ tài chính của nhà nước để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán gồm có 7 nhân viên
đảm nhiệm công tác thu thập và xử lý thông tin, số liệu theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, kiểm tra sát các khoản thu chi, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ để đảm bảo uy tín cho Công ty, đối với các khoản nợ phải thu
thì đôn đốc thu hồi giảm việc bị chiếm dụng vốn. Kiểm tra quản lý tài sản,
nguồn hình thành tài sản, theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán
của khách hàng. Lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo định kỳ, Báo cáo bất
thường theo qui định của nhà nước và của nhà quản lý Công ty. Tổ chức ghi
chép, phản ánh trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phòng kỹ thuật: tổ chức quản lý kỹ thuật, ứng dụng những công nghệ

tiên tiến, giám sát việc kiểm tra thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do các đơn vị phụ thuộc Công ty sản
xuất, thiết kế các bản mẫu cho các công trình, hạng mục công trình. Đề xuất
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
17
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
các giải pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí cho
Công ty.
Phân xưởng I, II: được điều hành bởi quản đốc. Mỗi phân xưởng có 1
Quản đốc điều hành trực tiếp đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm theo đúng mẫu mã, chủng loại, số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu
xây dựng các công trình của Công ty nói chung và thị trường nói riêng. Ngoài
ra, còn đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, sử dụng có hiệu quả TSCĐ,
tiết kiệm và nâng cao năng suất lao động.
Các đơn vị thi công: thực hiện tốt việc xây dựng các công trình theo
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Cửa hàng dịch vụ I, II: thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm sản
xuất, đưa sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng giúp các nhà
quản lý thực hiện được những mục tiêu của mình đề ra. Vì thế, để thực hiện
tốt các nhiệm vụ, giúp lãnh đạo của Công ty tổ chức công tác quản lý kinh tế,
phân tích hoạt động kinh doanh bộ máy kế toán của Công ty đã được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán, toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng được kế toán
phân xưởng tập hợp và gửi lên phòng kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải được tổ chức như sau:
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
18
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán gồm có 7 cán bộ với trình độ đào tạo 2 Đại hoc, 3 Cao
đẳng và 2 Trung cấp. Công ty chia làm 5 phần hành kế toán và mỗi người
chịu trách nhiệm một phần hành và cũng có thể kiêm nhiệm như sau:
• Kế toán vốn bằng tiền
• Kế toán tiền lương
• Kế toán bán hàng kiêm theo dõi công nợ phải thu
• Kế toán VL, CCDC, TSCĐ kiêm theo dõi công nợ phải trả
• Kế toán Phân xưởng
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động tài
chính của Công ty, phân công công việc cho các nhân viên kế toán, là người
giúp việc cho giám đốc về các công tác chuyên môn, phân tích và cung cấp
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho giám đốc. Do
kiêm cả kế toán tổng hợp nên kế toán trưởng còn có nhiệm vụ theo dõi tình
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
19
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán VL,
CCDC,TSCĐ
Kế toán bán
hàng
Kế toán tiền
lương
Thủ kho Thủ quỹ
Kế toán
phân xưởng
Kế toán vốn

bằng tiền
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm, lên báo cáo kế toán, kê khai quyết toán thuế với cơ quan nhà
nước.
Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi và lập các hoá đơn chứng
từ liên quan đến thu chi tiền mặt phát sinh hàng ngày tại Công ty; theo dõi các
khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng.
Kế toán VL, CCDC, TSCĐ: Theo dõi và lập các hoá đơn chứng từ liên
quan đến tình hình nhập xuất tồn kho của các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, CCDC và theo dõi tăng giảm và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ
đồng thời theo dõi thanh toán với các nhà cung cấp.
Kế toán phân xưởng: Theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh và tập hợp các
chứng từ để báo cáo gửi lên phòng kế toán kiểm tra, xem xét.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty. Lưu trữ hồ sơ, dữ liệu
có liên quan đến tiền lương.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ bán hàng và viết hóa đơn bán hàng cho
khách hàng, cuối tháng tổng hợp để vào Nhật ký chứng từ.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ bảo quản két, trước khi thu chi tiền phải kiểm
tra số liệu và tính hiệu lực của các chứng từ, kiểm tra quỹ thường xuyên, và
lập báo cáo gửi lên phòng kế toán.
Thủ kho: Có nhiệm vụ bảo quản hàng tồn kho, kiểm tra vật tư về số
lượng, quy cách, chủng loại trước khi nhập kho, lập thẻ kho và sổ kho. Cuối
tháng kiểm tra tồn kho, lập báo cáo gửi lên phòng kế toán.
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
20
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
1.3.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.3.3.1. Hệ thống chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

• Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ_BTC của Bộ tài chính ngày
20/3/2006.
• Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
• Phương pháp tính VAT: Tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
• Tổ chức kế toán áp dụng: Áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp tính khấu
hao theo đường thẳng.
• Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Áp dụng phương pháp giá đơn vị
bình quân.
1.3.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng
Tiền Hải căn cứ vào luật kế toán ban hành năm 2003 và nghị định số
129/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 31/05/2004 và căn cứ vào quyết định số
15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực, phù hợp với nội dung
nghiệp vụ. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt.
Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định mỗi chứng từ
và được đặt giấy than viết một lần. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
21
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
theo chức danh quy định trên chứng từ, chữ ký của một người phải thống nhất
và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng

ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải mở sổ đăng ký mẫu
chữ ký của Giám đốc, các Phó giám đốc, trưởng các phòng ban, kế toán
trưởng, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Sổ đăng ký mẫu chữ ký được đóng
dấu giáp lai do thủ trưởng đơn vị quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Việc phân
cấp ký trên chứng từ kế toán do Giám đốc Công ty quy định phù hợp với pháp
luật, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Trong năm kế toán, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. Khi
báo cáo quyết toán năm được duyệt thì các chứng từ được chuyển vào lưu trữ.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty như sau:
Với phần hành kế toán tiền lương gồm các chứng từ: Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Hợp đồng giao
khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng trích nộp các khoản theo
lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Với phần hành tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh
toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Biên lai thu tiền, Biên
lai nộp tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Biên bản kiểm kê quỹ.
Với phần hành tiền gửi ngân hàng: Giấy đề nghị thanh toán, Giấy báo
có, Giấy báo nợ, Lệnh chi tiền, Séc tiền mặt, Séc chuyển khoản.
Với phần hành bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán lẻ
Với phần hành TSCĐ: Giấy đề nghị mua, bánTSCĐ; Hợp đồng mua
TSCĐ, bán TSCĐ; Hoá đơn GTGT mua, bán TSCĐ; Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên
bản kiểm kê TSCĐ
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
22
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Với phần hành kế toán NVL: Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, Hoá đơn
cước vận chuyển, Phiếu nhập xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư,
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.

1.3.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là HTTK do BTC ban
hành theo quyết định số 15/2006- BTC, hệ thống tài khoản áp dụng cho
những doanh nghiệp lớn. Ngoài ra Công ty còn căn cứ vào đặc điểm, quy mô
sản xuất kinh doanh và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị để
mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng cần quản lý đáp ứng nhu cầu
thông tin:
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
23
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 1.6. Trích một số tài khoản chi tiết tại Công ty
STT SHTK Tên TK
Cấp
TK
Theo đối
tượng
Theo
vật tư
1 112 TGNH 1 Có Không
2 112-NN TG tại NHNN 1 Không Không
3 112-TM TG tại NHTM 1 Không Không
4 112-CT TG tại NHCT 1 Không Không
5 131 PTKH 1 Có Không
6 131-Hoà PTKH Hoà 1 Không Không
7 131-Minh PTKH Minh 1 Không Không
...... ................. ............. ....... ............. .........
20 152 NVL 1 Không Có
21 152-Sắt Sắt 1 Không Không
22 152-Đất Đất 1 Không Không
23 152-Than Than 1 Không Không

...... ........ ............ ..... ....... ......
30 154 CPSX kinh doanh DD 1 Có Không
31 154.1 Công ty 2 Không Không
32 154.2 Uỷ ban VT 2 Không Không
33 154- GĐ Gạch đặc 1 Có Không
34 154- G6 Gạch 6 lỗ 1 Có Không
........ ................ ................ .... ......... ......
50 155 Thành phẩm 1 Có Không
51 155-GĐ Gạch đặc 1 Không Không
52 155-G6 Gạch 6 lỗ 1 Không Không
....... ................ ................. ....... ............... ..........
80 621 CPNVLTT 1 Có Không
81 621-GĐ Gạch đặc 1 Không Không
82 621-G4 Gạch 4 lỗ 1 Không Không
83 621-G6 Gạch 6 lỗ 1 Không Không
...... ............ ......... ..... ........ .......
89 622 CPNCTT 1 Không Không
90 627 CPSXC 1 Có Không
91 627.1 CPNVPX 2 Không Không
92 627.4 CPKHTSCĐ 2 Không Không
93 627.7 CPDVMN 2 Không Không
94 627.8 CP bằng tiền khác 2 Không Không
..... .................. ..................... ....... ........... .........
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
24
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
1.3.3.4. Tổ chức hình thức sổ kế toán.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý và sự
chuẩn hóa trong hoạt động kế toán nên Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký

chứng từ, đây là hình thức có sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính và
các báo cáo theo yêu cầu của các nhà quản trị.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Vũ Thị Ánh Lớp: Kế toán 46D
25
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng
từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính

×