Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.51 KB, 39 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT
NAM
2.1.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Tổng công ty Thiết bị Điện
Việt Nam
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam có 8 phân xưởng khác nhau, mỗi
phân xưởng là một giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Cụ thể là: TU
trung thế cần các chi tiết, bộ phận ở phân xưởng gò hàn- đột dập, phân xưởng
cơ khí, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng ép nhựa và các bán thành phẩm mua
ngoài. Các bộ phận, chi tiết này sẽ được phân xưởng lắp ráp 3 tiến hành lắp
ráp thành TU trung thế.
Vì vậy, Tổng công ty xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
từng phân xưởng có chi tiết cho từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này,
khi phí phát sinh, kế toán tiến hành xác định chi phí này dùng ở phân xưởng
nào và cho sản phẩm nào để tập hợp chi phí sản xuất.
Sản phẩm của Tổng công ty bao gổm: công tơ 1 pha, công tơ 3 pha,
đồng hồ vol- ampe, máy biến dòng hạ thế, máy biến áp trung thế, cầu chì rơi
và các sản phẩm khác, mỗi loại sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết có độ chính
xác cao nên đòi hỏi công nghệ sản xuất tiên tiến và phức tạp, quá trình sản
xuất phải theo một trình tự nhất định. Do vậy, mỗi phân xưởng là một giai
đoạn trong quy trình công nghệ sẽ đảm bảo sự chính xác.
Tại Tổng công ty phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản
phẩm. Đây là cách phân loại dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng. Chi phí sản xuất tại Tổng công ty Thiết bị Điện
Việt Nam bao gồm:
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán


Chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ… tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm của
Tổng công ty, như các chi phí về đồng, nhôm, thép…
Chi phí nhân công: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong phân xưởng sản
xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp,
bao gồm các chi phí vật liệu phụ, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao,
chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam, chi phí được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán có thể căn cứ vào
các chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng sản phẩm, từng đối
tượng hạch toán có liên quan.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác và nhanh chóng,
Tổng công ty Thiết bị Điện tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tính giá. Trình tự kế toán chi phí sản xuât tại Tổng công ty Thiết bị
Điện có thể được khái quát qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng phân xưởng và
chi tiết cho từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc (hoá đơn giá
trị gia tăng, phiếu xuất kho), bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và chi tiết
từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là cá chứng từ gốc (giấy thanh toán tiền
lương sản phẩm từng ngày, giấy thành toán tiền lương sản phẩm ngoài mức,
báo cáo giờ công...), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội....
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bước 3: Tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Căn cứ
để ghi sổ là bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ khấu hao, hoá

đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho.
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng và chi tiết
cho từng sản phẩm làm cơ sở cho việc tính giá thành.
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới trạng thái vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản xuất sản phẩm (từ 60% đến 65 %) của Tổng công ty nên
nó luôn là đối tượng được quan tâm vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác
có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu còn
là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Tổng công ty bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng và các loại vật liệu khác.
Tổng công ty sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho (1 liên) khi Tổng công ty xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất
sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được ghi chi tiết
cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu do phòng kỹ thuật quy định nhân viên kinh tế phân xưởng lập phiếu xuất
kho (phiếu này có chữ ký của quản đốc) rồi lên phòng vật tư xin lĩnh vật tư.
Phòng vật tư căn cứ vào bảng kế hoạch và định mức nguyên vật liệu kiểm tra
về mặt số lượng và ký duyệt. Nhân viên kinh tế phân xưởng cầm phiếu xuất
kho đến kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của phiếu xuất kho để
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
xuất giao nguyên vật liệu. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng được ghi chi tiết
cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng sản xuất.
Hoá đơn giá trị gia tăng- Nếu Tổng công ty tiến hành mua bán thành phẩm

dùng ngay cho sản xuất.
Xi nghiệp sản xuất Mẫu số 02-VT
thiết bị Điện QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Số 3/53
PHIẾU XUẤT KHO
Liên 1
Ngày 4 tháng 12 năm 2007
Đơn vị nhận hàng: Xí nghiệp sản xuất Thiết bị Điện Hà Nội
Lý do : Sản xuất TU trung thế
Xuất tại kho : Vật tư
Người lập Phụ trách vật tư Thủ kho Người nhận TT đơn vị
(ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên)
Mẫu số : 01GTGT-3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu : AK/2007B
Ngày 10 tháng 09 năm 2007 Số : 0001599
STT Tênvật tư Mã Vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vành cách
điện số 5
PT30A.132/1 Cái 100
… …..
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đơn vị bán hàng:Công ty xuất nhập khẩu TOCONTAP
Địa chỉ: Số tài khoản : 0456123
Điện thoại:04.847598 Mã số:0122341014
Họ tên người mua hàng : Anh Cường

Tên đơn vị : Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam
Địa chỉ : Số 10 Trần Nguyên Hãn-TP Hà Nội
Hình thức thanh toán :Trả ngay Mã số:0100125001
STT Tên hàng hóa ,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Dây Êmay 1.6mm Kg 17.483,2 61.736,5 1.079.351.577
Cộng tiền hang : 1.079.351.577
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 53.967.579
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.133.319.156
Số tiền viết bằng chữ: một tỷ một trăm ba mươi ba triệu ba trăm mười chin nghìn
một trăm năm sáu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ,tên) (ký,ghi rõ họ , tên) (ký , ghi rõ họ , tên)
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK
621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
cho từng phân xưởng sản xuất.
Các tài khoản cấp 2 được mở chi tiết cho từng sản phẩm
TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu công tơ 1 pha
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu công tơ 3 pha
TK 6213- Chi phí nguyên vật liệu đồng hồ VA
TK 6214- Chi phí nguyên vật liệu Ti hạ thế
TK 6215- Chi phí nguyên vật liệu Ti trung thế
TK 6216- Chi phí nguyên vật liệu TU trung thế
TK 6217- Chi phí nguyên vật liệu cầu chì rơi
TK 6218- Chi phí nguyên vật liệu sản phẩm khác
TK 6219- Chi phí nguyên vật liệu (công tơ 3pha, 3giá)
Các tài khoản cấp 3 được mở chi tiết cho từng phân xưởng

Ví dụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TU trung thế được chi tiết:
TK 62161- Phân xưởng đột dập (TU trung thế)
TK 62162- Phân xưởng cơ khí (TU trung thế)
TK 62163- Phân xưởng ép nhựa (TU trung thế)
TK 62164- Phân xưởng lắp ráp 1 (TU trung thế)
TK 62165- Phân xưởng lắp ráp 2 (TU trung thế)
TK 62166- Phân xưởng lăp ráp 3 (TU trung thế)
Hiện nay Tổng công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên vật liệu
nhập kho và tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền
(máy tự tính)
Công thức
Đơn giá xuất kho =
Từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Giá NVL xuất trong tháng= Đơn giá xuất kho x Số lượng NVL xuất kho
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn ĐK + số lượng nhập trong kỳ
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phản ánh vật liệu trực tiếp xuất kho dùng trực tiếp để sản xuất, chế tạo
sản phẩm, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho để nhập số liệu vào máy với
chi tiêt với từng phân xưởng theo số lượng.
Ví dụ: Với vít mạ 3X 6 (mã số: 2110306) trong tháng 9 năm 2007 đã
xuất cho phân xưởng lắp ráp 3 với lượng là 25.000.000 để sản xuất TU trung
thế nên kế toán định khoản vào máy theo số lượng
Nợ TK 62166 : 25.000.000
Có TK 152 : 25.000.000
Cuối tháng kế toán xuất nguyên vật liệu tiến hành xử lý số liệu trên máy
bằng cách nhấn nút “xử lý”. Chương trình tự động điền giá trị các loại nguyên
vật liệu xuất dùng đã được nhập theo số lượng. Ví dụ như trên với vít mạ 3X6

thi máy sẽ tính ra số tiền thực xuất
Nợ TK 62166: 500.000 đồng
Có TK 152: 500.000 đồng
Các số liệu này sẽ được chương trình tự động vào bảng phân bổ NVL-
CCDC , bảng kê số 4 và bảng kê số 3 , chi tiết tới từng sản phẩm và từng
phân xưởng sản xuất.
Ví dụ với TU trung thế trong tháng 9/2007. Bảng phân bổ nguyên vật
liệu sẽ tiến hành phân bổ các nguyên vật liệu (bao gồm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng-dụng cụ, nguyên vật liệu khác),
công cụ dụng cụ xuất kho để tiến hành sản xuất sản phẩm cho từng loại sản
phẩm và từng phân xưởng.
Nợ TK 6216: 733.195.737
Chi tiết:
-TK 62161: 356.264.452
-TK 62162: 100.547.485
-TK 62163: 276.107.032
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-TK 62166: 276.768
Có TK 1521 : 732.918.969
Có TK 1524: 276.768
Đối với các loại phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu không sử dụng hết
nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để tiến hành phân loại theo
từng sản phẩm và từng phân xưởng và tiến hành nhập chúng theo giá trị thực
tế của chúng
Nợ TK 152
Có TK 62111
Có TK 62113
Có TK 62114

Trong quá trình sản xuất có những nguyên vật liệu kiểm kê thiếu so với
trên sổ thì nếu số lượng thiếu là it thì Tổng công ty tính ngay phần chênh lệch
đó vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 6216
Có TK 152
Nếu kiểm kê thiếu với số lượng nhiều và giá trị lớn thì phần chênh lệch
sẽ được Tổng công ty xác định nguyên nhân để giải quyết
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152- Nguyên vật liệu kiểm kê thiếu
Khi xác định được nguyên nhân thiếu mất thì tuỳ từng nguyên nhân để
có cách hạch toán,nếu không thể xác định được nguyên nhân thì dùng quỹ
khen thưởng phúc lợi để bù đắp:
Nợ TK 334- trừ lương
Nợ TK 43111- Quỹ khen thưởng công ty mẹ
Có TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Những chi tiết mà công ty mua ngoài về sản xuất không qua kho. Kế toán căn
cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu chi và giấy báo có của bộ phận vận tải để
nhập số liệu vào máy, chi tiết tới từng sản phẩm và từng phân xưởng.
Bộ công thương
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nâm
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ (trích)
Tháng9/2007
1521 1522 1523 1524 1528 1529 153
…. …. …. …. …. …. ….
Phải thu nội bộ 4.302.588.712 4.960.000 14.195.956 4.360.000
CP SCKDDD 109.024.323 63.066.548 3.600.000 556.500 3.286.780
CP NVL TT 16.199.874.619 194.650.461 277 13.500.000

CP NVL-công tơ 1 pha 12.573.522.014 96.021.725 13.500.000
…. …. …. …. …. … ….
CP NVL- công tơ 3 pha 2.780.885.467 97.188.185 376.949
CP NVL đồng hồ VA 100.502.569 1.440.551
…. …. …. …. … … …
CP NVL TU trung thế 732.918.969 276.768
PX đột dập-TU trung thế 356.264.452
PX cơ khí-TU trung thế 100.547.485
PX ép nhựa-TU trung thế 276.107.032
PX lắp ráp 3_GL 276.768
CP NVL Công tơ 3pha 3giá 12.045.600
CP nhân công trực tiếp 60.166
Chi phí sản xuất chung -170.987 -138 -1 55.494 1.105.878 6.441.780 142.469.119
Chi phí vật liệu -170.987 -138 -1 55.494 1.105.878 1.188.780 142.469.119
Chi phí bảo hộ lao động 5.253.000
Giá vốn hàng bán 9.542.495.608 705.744.996 167.279.020
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN 78 77000 442.500
…. …. …. … … …. ….
30.169.903.163 905433807 63.066.547 3.932.262 1.292.587.239 11.800.780 146.132.848
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký và họ tên) ( ký và họ tên)
Biểu 2.1 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Khi nhập số liệu nhập kho của nguyên vật liệu vào máy thì đến cuối kỳ máy
sẽ tự tính giá xuất kho nguyên vật liệu (Bảng kê số 3)
Tháng 9/2007 của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam nguyên vật

liệu tăng lên bởi các nguyên nhân sau:
-Tổng công ty mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngoài bằng tièn Việt
Nam và chưa trả tiền cho người bán
- Tổng công ty nhập lại kho nguyên vật liệu đã chuyển cho khi chưa dùng đến
-Các phế liệu trong sản xuất được Tổng công ty thu hồi và nhập kho để chờ
bán.
Số xuất dùng trong tháng được máy tính ra là 32.446.723.798 đối với
nguyên vật liệu và 146.132.848 đồng đối với công cụ dụng cụ. Số nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ này sẽ được máy tự động phân bổ cho từng phân xưởng
và theo từng sản phẩm. Nó được thể hiện qua : “Bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tháng 9/2007”
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
Bộ Công thương
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
BẢNG KÊ SỐ 3
Tháng 9/2007
Stt Chỉ tiêu N152 N153 Tổng cộng
1 I. Số dư đầu tháng 96.620.544.357 8.094.219.054 96.620.544.357
2 II. Số phát sinh trong tháng 43.041.319.352 54.346.040 43.095.665.392
3 Tiền mặt VNĐ 5.121.279.667 54.346.040 5.175.625.707
4 Phải trả cho người bán 32.116.671.565 32.116.671.565
5 PX đột dập (công tơ 1 pha) 5.590.089.100 5.590.089.100
6 PX ép nhưa (công tơ 1pha) 32.500.000 32.500.000
7 CP vật liệu-PX đột dập (phế liệu thu hồi) 167.279.020 167.279.020
8 CP vật liệu- PX ép nhựa (phế liệu thu hồi) 13.500.000 13.500.000
9 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh 131.567.644.655 8.148.565.094 139.716.209.749
10 IV. Xuất dùng trong tháng 32.446.723.798 146.132.848 32.592.856.646

11 V. Số dư cuối tháng 99.120.920.857 8.002.432.246 107.123.353.103
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký và họ tên) (ký và họ tên)
Biểu 2.2: Bảng kê số 3
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng phân bổ nguyên vật liệu để phân bổ nguyên vật liệu xuất ra (bao
gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiện liệu, phụ tùng-dụng cụ,
nguyên vật liệu khác...) và công cụ dụng cụ cho các sản phẩm và theo từng phân
xưởng. Từ bảng phân bổ là căn cứ để vào các bảng kê 4 “Tập hợp chi phí sản
xuất theo phân xưởng” (biểu 2.10), nhật ký chứng từ số 7- Tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (biểu 2.11) và sỏ cái TK 621(biểu 2.3). Số
liệu tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất của tất cả các sản phẩm,
được thể hiện trên sổ cái TK 621
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bút toán kết chuyển đã được lập trình tự
động tính và chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 154
Ví dụ trong tháng 9/2007 với TU trung thế thì đến cuối kỳ kế toán kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu vào TK15416
Nợ TK 15416 : 2.912.959.173
Có TK 6216: 2.912.959.173
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bộ Công thương
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
SỔ CÁI TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng
9/2007
Dự Nợ đầu kỳ

Dư Có đầu kỳ
TK ghi có Tháng 8 Tháng 9 Tháng .. Tháng 12
111 22.542.400
152
3.675.059.58
2
331 2.160.000
336
4.319.744.10
6
Phát sinh Nợ
8.019.506.08
8
Phát sinh có
8.019.506.08
8
Số dư Nợ
Số dư Có

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên)
Biểu 2.3 Sổ cái tài khoản 621
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương.
Tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam, chi phí nhân công chiếm tỷ

trọng khoảng 15% trong giá thành sản phẩm. Việc tính lương và các khoản
phải trả có tính chất như lương tại Tổng công ty được thực hiện dưới hai hình
thức trả lương cơ bản là tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian.
Tổng công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất mà tiền lương nghỉ phép của công nhân phát sinh
trong tháng nào thì kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trong tháng đó.
Tổng công ty thực hiện việc tính lương và trả lương cho công nhân sản
xuất 2 lần trong một tháng ( lần 1 vào ngày mùng 5, lần 2 vào ngày 20 hàng
tháng). Trước đó 2 ngày căn cứ vào giấy báo ca của từng công nhân sản xuất
bao gồm “giấy thanh toán tiền lương sản phẩm ngoài mức”, “giấy thanh toán
tiền lương sản phẩm từng ngày”, nhân viên kinh tế phân xưởng lập “Báo cáo
giờ công” rồi chuyển đến phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào “Giấy báo ca” để
thanh toán cho từng công nhân trong tháng.
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tổng công ty
Thiết bị Điện Việt Nam
GIẤY BÁO THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM NGOÀI ĐỊNH MỨC
Họ tên: Nguyễn Xuân Cường (Phân xưởng cơ khí)
STT Ngày tháng Tên công việc Thời gian làm việc Quản đốc
1 22/12 Vệ sinh máy 3h
2 24/12 Vệ sinh tổ 3,5h
3 25/12 Họp tổ 2h
4 26/12 Vệ sinh công nghiệp 4h
5 27/12 Vệ sinh máy 3h
6 28/12 Ghi ISO 1h
7 29/12 Họp chi bộ 2h
Tổng 18,5 h


Nguyễn Xuân Cường
(ký tên)
Tổng công ty
Thiết bị Điện Việt Nam
GIẤY THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
Họ và tên: Nguyễn Xuân Cường (Phân xưởng cơ khí)
Quản đốc phân xưởng Kế toán thanh toán Người nhận
Nguyễn Xuân Cường
Để tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622-“Chi phí nhân công trực tiếp” chi tiết cho từng phân xưởng
TK 6221- Chi phí nhân công công tơ 1 pha
TK 6222- Chi phí nhân công công tơ 3 pha
SV: Hoàng Minh Huyền Lớp Kế toán 46D
NT Quy cách sản phẩm SL t KCS Thủ kho Đơn giá TT
SL=chữ ký
2/12 Dây điện thế 1 pha 1.200 145,5 174.600
4/12 Nt 1.200 145,5 174.600
5/12 Nt 1.100 145,5 160.050
6/12 Nt 1.150 145,5 167.325
7/12 Nt 1.200 145,5 174.600
8/12 Nt 1.200 145,5 174.600
9/12 Nt 1.250 145,5 181.750
Tổng 1.207.650

×