Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Thiết bị Điện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.94 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần như hiện nay, xây dựng cơ
bản là một trong những ngành thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư. Chính
sự phát triển mạnh mẽ của ngành này mà không ít những khó khăn cạnh tranh
đã xuất hiện càng nhiều. Một doanh nghiệp muốn tồn tại được trên thị trường
thì phải không ngừng nâng cao cải thiện phương pháp kinh doanh để mở rộng
quy mô sản xuất, thu được lợi nhuận cao nhất mới tạo được vị thế của mình.
Trong đó vấn đề so sánh chi phí sản xuất mà mình bỏ ra so với lợi nhuận thu
được để từ đó tìm giải pháp làm giảm chi phí là một trong những phương
pháp hiệu quả nhất và được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông
Đà, nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty
cũng như thấy rằng còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà” làm chuyên đề thực tập
chuyên ngành của mình.
Nội dung kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà.
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
1.1. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà có ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà là Công ty
Xây lắp- Vật tư- Vận tải Sông Đà 12 trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà. Công


ty Xây lắp- Vật tư- Vận tải Sông Đà 12 Công ty được thành lập ngày 2 tháng
1 năm 1995 theo quyết định số 04/BXD-TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là xây lắp các công trình xây dựng
công nghiệp và dân dụng; ngoài ra, Công ty còn kinh doanh nhập khẩu vật tư
thiết bị và kinh doanh dịch vụ vận tải.
Để thích nghi với những đòi hỏi mới của thị trường, ngày 22 tháng 6 năm
2001, Xí nghiệp Kinh doanh vật tư & Xây lắp Sông Đà 12.6 trực thuộc Công
ty Xây lắp- Vật tư- Vận tải Sông Đà 12 đã được thành lập theo quyết định số
16/TCT-VPTH của Tổng giám đốc Tổng Công ty Sông Đà.
Đến ngày 21 tháng 3 năm 2002, Xí nghiệp Kinh doanh vật tư & Xây lắp
Sông Đà 12.6 được đổi tên thành Xí nghiệp Sông Đà 12.6 theo quyết định số
21/TCT-TCĐT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà.
Thực hiện chủ trương về tiến trình cổ phần hoá của Nhà nước và Tổng
công ty Sông Đà, Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà đã được
chuyển đổi hình thức hoạt động từ Xí nghiệp Sông Đà 12.6 theo quyết định số
1593QĐ/BXD ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng.
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 0303000131 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Hà Tây cấp ngày 24 tháng 12 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất
ngày 16 tháng 5 năm 2005.
Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà ở B28-
TT12- Khu Đô thị Văn Quán- Thành phố Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
Điện thoại: 0343543811
Fax: 034-515810
E-mail:
Logo:

Qua hơn mười năm thành lập và phát triển, Công ty đã thu được những
thành tựu đáng kể và từng bước khẳng định được vị trí của mình.
Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty trong 3 năm gần đây:

(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 Thực hiện 2007
1 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 74.621.000 86.681.000 115.030.000
2 Doanh thu 67.270.000 69.523.000 95.536.000
3 Nộp Ngân sách Nhà nước 645.856 857.820 1.179.456
4 Lợi nhuận 434.000 341.000 6.730.000
5 Thu nhập bình quân 1.307 1.732 2.548
Biểu 01: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2005,2006,2007
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lí Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.Tổng
giám đốc là người có quyền lực cao nhất và là người đại diện cao nhất của
Công ty trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám
đốc cùng các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực như: Kế hoạch, Tài chính kế
toán, Kinh doanh, Quản lý kỹ thuật cơ giới,...Bên dưới là một hệ thống phòng
ban chức năng được bố trí chặt chẽ nhằm giúp việc cho các Tổng giám đốc và
phó Tổng giám đốc. Công ty có 6 phòng ban, mỗi phòng ban có các chức
năng, nhiệm vụ riêng biệt. Mối quan hệ giữa các phòng trong Công ty là mối
quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và
biểu quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động và định hướng và phát triển
của Công ty. Kiểm soát hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty,
HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, giải pháp
phát triển thị trường, triệu tập họp ĐHĐCĐ, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ
cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu…
Ban kiểm soát (BKS): có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp
pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ
chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty.

Tổng Giám đốc (TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm. TGĐ có nhiệm vụ điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là người đại diện theo
pháp luật của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty.
Các Phó tổng giám đốc: Công ty có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp
việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các
công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám
đốc đã uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ của
Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng
Giám đốc Công ty thực hiện các công việc cụ thể như: tổ chức nhân sự sản
xuất; thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động; thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nội dung kỷ luật lao động ...
Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và
Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Hạch toán kế toán; quản lý hoạt
động tài chính toàn Công ty; hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán kế
toán của các đơn vị…
Phòng quản lý kỹ thuật: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong lĩnh vực thi
công công trình; kiểm duyệt hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu xây lắp; nghiệm thu
sản phẩm, kiểm tra chất lượng kỹ thuật; phát triển sản phẩm mới...
Phòng cơ khí cơ giới: Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong
các lĩnh vực như: phụ trách công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị; điều động,
quản lý xe máy; quyết định đầu tư mới, tái đầu tư thiết bị...
Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác xây
dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty; công tác thiết lập các chiến lược tiếp thị, marketing...
Phòng kinh doanh: tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực: quản
lý và phát triển hoạt động kinh doanh; phát triển hệ thống chi nhánh của Công
ty; quản lý, đào tạo và phát triển nhân viên; đàm phán và hợp tác với đối tác;
tìm kiếm và quản lý khách hàng…

Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc
( phụ trách kỹ thuật, xây dựng)
Phó tổng giám đốc
( phụ trách kinh tế)
Phòng
quản lý
kỹ
thuật
Phòng
cơ khí
cơ giới
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
tế kế

hoạch
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
Thanh
Niên
Chi
nhánh
Hà Tây
Xí nghiệp
SOTRACO
I
Đội
xây
dựng
An
Khánh

Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Thương mại & Vận tải Sông Đà
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Là một doanh nghiệp xây dựng nên Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải

Sông Đà luôn xác định xây lắp là sản phẩm truyền thống, mũi nhọn, làm chỗ
dựa để Công ty tồn tại và phát triển. Sản phẩm xây lắp của Công ty rất đa
dạng, có thể chia làm hai nhóm chính là: sản phẩm xây dựng công nghiệp và
sản phẩm xây dựng dân dụng. Sản phẩm xây lắp của Công ty là những công
trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm đơn chiếc, có kích thước và
chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó, quy trình sản
xuất của Công ty có đặc thù là khá phức tạp, được thực hiện qua 5 giai đoạn
khác nhau, mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn khảo sát thiết kế
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công
trình, nó quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này, Công ty sẽ
có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí
hậu … của khu vực thi công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy
hoạch đô thị của Nhà nước. Từ đó, Công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và
thi công hợp lý.
Giai đoạn 2: Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng
Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của
việc thiết kế cũng như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng
được Công ty giao cho xí nghiệp xây lắp.
Giai đoạn 3: Giai đoạn đúc bê tông
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với các tổ, đội thi công sẽ thực
hiện việc đổ nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử
dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây
dựng cọc Baret để làm móng nhà 27 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho
xây dựng sàn nhà 27 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra Công ty
còn sử dụng một số cẩu thép hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên
50 m trong xây dựng nhà cao tầng.
Giai đoạn 4: Xây thô tường ngăn và trát
Giai đoạn 5: Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước…

Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi
các đội xây dựng. Các đội xây dựng này thực hiện các công việc độc lập để
hoàn thành từng giai đoạn của quá trình xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty có thể được
khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lí, Công ty Công ty Cổ
phần Thương mại & Vận tải Sông Đà tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình
vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán có nhiệm vụ phản ánh, giám sát
chặt chẽ tình hình kinh doanh, tổ chức thu thập xử lí và cung cấp thông tin
kinh tế phục vụ công tác quản lí.
KHẢO SÁT
THIẾT KẾ
DỌN MẶT BẰNG
LÀM MÓNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC BÊ TÔNG
Để cho quá trình hạch toán phù hợp với chế độ kế toán mới, phòng kế toán
của Công ty đã nhanh chóng tổ chức lại công tác kế toán của phòng mình.
Mặt khác, Công ty còn ứng dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật để cơ
giới hóa công tác kế toán, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên vận
hành và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty khá hoàn chỉnh, bao gồm: 1 kế toán trưởng, 1
phó kế toán trưởng, 1 kế toán công nợ, 1 kế toán tài sản cố định, 1 kế toán
ngân hàng, 1 kế toán thuế và 1 thủ quĩ.
Tại các chi nhánh của Công ty cũng có các ban kế toán riêng, thực hiện

việc hạch toán riêng biệt và định kỳ hàng tháng gửi số liệu về Phòng tài chính
kế toán của Công ty.
Mỗi kế toán đều có nhiệm vụ và chức năng riêng, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán tài chính theo
đúng chức năng nhiệm vụ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty, tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, tín
dụng và thông tin kinh tế toàn công ty. Phổ biến, hướng dẫn các chính sách
của Nhà nước, phân công nhiệm vụ cho cán bộ kế toán của Công ty. Kết hợp
với các phòng ban trong Công ty lập và xây dựng các định mức về chi phí tiền
lương, giá thành, kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng vật tư, kế hoạch thu
vốn, nhu cầu vốn, phương án sản xuất kinh doanh….
Phó kế toán trưởng: Giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng,
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán theo quy định; kết hợp
cùng các bộ phận kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
được giao; tham gia phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty; thực hiện việc kiểm tra toàn bộ báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí
nghiệp trước khi lập báo cáo toàn Công ty; kế toán tổng hợp toàn Công ty;
cuối tháng, cuối quý đôn đốc các bộ phận trong Công ty tập hợp số liệu, khóa
sổ để lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán trưởng kịp thời về xử lý số liệu kế
toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán và lập Báo cáo Tài chính…
Kế toán công nợ: Lập kế hoạch phải thu, phải trả khách hàng, đi báo nợ,
thu vốn các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Kế toán công nợ phải thu,
phải trả khách hàng, công nợ tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả khác. Hàng
tháng thông báo cho các khách hàng, chủ công trình và các tổ chức cá nhân
khác đối chiếu công nợ theo định kỳ vào ngày 20, 30 hàng tháng. Chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng công ty về công tác thu vốn, số liệu, chất lượng
báo cáo và tiến độ nộp báo cáo…
Kế toán tài sản cố định: Kế toán TSCĐ, tăng, giảm TSCĐ…, lập hồ sơ
tăng, giảm TSCĐ. Kết hợp cùng phòng KT-KT, cơ giới, đội xe lên kế hoạch
sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, quyết toán chi phí sửa chữa. Lập và hướng dẫn

hạch toán tăng, giảm TSCĐ đối với các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp, kiểm kê
TSCĐ toàn công ty định kì 6 tháng, 1 năm.
Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch tín dụng vay ngân hàng bao gồm kế
hoạch vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo các dự án đầu tư. Kế toán ngân
hàng, kiểm tra bộ chứng từ viết lệnh chuyển tiền thanh toán với khách hàng,
hàng ngày theo dõi số dư trên tài khoản để lên kế hoạch thu hồi vốn. Định kì
đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng có xác nhận của ngân hàng. Tham gia
tổ chứng khoán của công ty, có trách nhiệm đặt lệnh giao dịch mua bán với
các trung tâm chứng khoán. Cuối kì đối chiếu và xác nhận số dư với ngân
hàng, sở giao dịch chứng khoán.
Kế toán thuế: Hàng tháng kê khai thuế GTGT đối với các cục thuế và nộp
trước ngày 20 tháng sau, quyết toán thuế GTGT với các cục thuế theo quy
định hiện hành. Quyết toán, theo dõi lượng hóa đơn sử dụng hàng tháng, hàng
năm với với cục thuế theo quy định của Nhà nước.Quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Đôn đốc các đơn vị kê khai và thực hiện
các khoản nộp với Nhà nước.
Thủ quỹ: Kết hợp cùng các bộ phận kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ
của các chứng từ được giao. Kế toán tiền mặt, hàng ngày viết phiếu thu chi và
chuyển chứng từ cho kế toán nhật ký chung để cập nhập số liệu vào máy.
Cuối mỗi ngày tháng lập sổ thu chi tiền mặt để chốt số dư tiền mặt tồn quĩ.
Mở sổ theo dõi danh sách cổ đông.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.Với hình
thức này, để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp,
Công ty sử dụng các loại sổ kế toán như: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ chi
Phó kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp

Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 154 và 632. Để tạo thuận lợi cho cho
việc xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, Công ty đã sử dụng hệ thống phần
mềm kế toán máy có tên Sông Đà Accounting. Đây là phần mềm kế toán do
Công ty thuê viết nên rất phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Hằng ngày, khi các chi phí sản xuất phát sinh thì kế toán các Đội xây dựng
sẽ tập hợp các hóa đơn chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp
chi phí dịch vụ mua ngoài…Cuối tháng, kế toán các Đội xây dựng chuyển các
hóa đơn chứng từ này về Phòng tài chính kế toán của Công ty để làm căn cứ
vào sổ. Kế toán Công ty sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của
các chứng từ sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Với chương trình phần

mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chương trình sẽ tự động hạch toán vào sổ
" Nhật ký chung", các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154,
632 và cho phép kết xuất, in ra các sổ này. Cuối tháng, số liệu tại các sổ chi
tiết, sổ cái sẽ được tổng hợp để in ra Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và Thẻ
tính giá thành. Đồng thời, kế toán cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân
đối để kiểm tra và lập các báo cáo liên quan.
Hình thức Nhật ký chung sử dụng phần mềm Sông Đà Accounting với
giao diện dễ hiểu nên việc sử dụng rất đơn giản và ít nhầm lẫn. Phần mềm kế
toán theo dõi chi tiết từng khoản chi phí phát sinh là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung…của từng công trình, hạng mục công trình nên việc hạch toán
rất chính xác và nhanh gọn.
Có thể khái quát quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau:
Chứng từ chi phí
Nhật ký chung Sổ chi tiết các TK
621,622,623,627,154,632
Sổ cái TK
621,622,623,
627,154,632
Thẻ tính giá thành
và các bảng tổng
hợp chi tiết chi phí
Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 04: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Báo cáo tài chính
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thương
mại & Vận tải Sông Đà
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà là một doanh nghiệp xây
lắp có quy mô lớn, có địa bàn hoạt động rộng. Những công trình Công ty
tham gia xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài và địa bàn thi công
thường xa trung tâm. Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đặc điểm
quy trình công nghệ của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng đến khi
hoàn thành bàn giao, đối tượng kế toán chi phí sản xuất của Công ty là từng công
trình hoặc hạng mục công trình.
Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất, Công ty lựa chọn hai phương pháp là
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Cụ thể là chi phí sản xuất phát
sinh liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch
toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí sản xuất
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì cuối tháng kế toán tập hợp
và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp
Chi phí phân bổ cho Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
đối tượng thứ i Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng thứ i
cho các đối tượng
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Việc kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty được thực hiện
theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến từng công trình, hạng
mục công trình bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng công trình, hạng mục công
trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và cho tất cả các công trình.
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, vật
liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện dùng cho việc xây
dựng lắp đặt công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành công trình và hạng mục công trình do đó việc tính chính
xác, đầy đủ, hợp lý chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định lượng vật chất tiêu hao của quá trình xây dựng.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử
dụng TK “621”- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh chi
phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thực hiện lao vụ
hoặc khối lượng công việc thực hiện của Công ty. Tài khoản này được chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp.
Khi một đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận của
đội sẽ được giao từng phần việc cụ thể dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội xây
dựng công trình. Sau khi tiến hành phân tích, bóc tách dự án đội xây dựng lập
bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng xây dựng và tiến độ thi công
dự toán. Căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá có xác nhận
của phòng kế hoạch, kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư.
Vật tư mua về được kiểm tra chất lượng, số lượng sau đó nhập tại kho ở chân
công trình dưới xác nhận của thủ kho và nhân viên mua hàng. Do Công ty

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật tư là hoá
đơn GTGT và phần thuế GTGT được bóc tách khỏi chi phí công trình và
được kế toán vào tài khoản 133_Thuế GTGT được khấu trừ.


HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2 ( Giao cho khách hàng ) Ký hiệu: CG/2007B 87527
Ngày 6 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Xây dựng công trình Hùng Vương
Địa chỉ: 435-437 Hòa Hảo- Phường 5- Quận 10- Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301115156
Họ tên người mua hàng: Lê Đình Hùng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
Địa chỉ: B28- TT12- Văn Quán- Hà Đông- Hà Tây.
Số tài khoản: 45010000006099 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 050044472
STT Tên vật tư Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1×2
1 Sắt tròn Φ 6 kg 500 8.400 4.200.000
Cộng tiền hàng 4.200.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 420.000
Tổng cộng tiền thanh toán 4.620.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 02: HÓA ĐƠN GTGT MUA VẬT TƯ

Khi cần vật tư cho công trình, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho.
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 15
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tiến
Lý do xuất kho: Sử dụng cho công trình.
Xuất tại kho: Công trình Kiểm Huệ
STT Tên vật tư Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Thép
Φ
6 Kg 50 10.000 500.000
2 Thép
Φ
8 Kg 20 12.000 240.000
3 Thép tấm Tấm 7 23.700 165.900
Cộng 905.900
Phụ trách Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
bộ phận sử dụng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên
Biểu 03: PHIẾU XUẤT KHO

Cuối tháng, kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ khác có
liên quan rồi gửi về phòng kế toán của Công ty. Căn cứ vào tính hợp lý, hợp
lệ của các chứng từ đó kế toán Công ty sẽ lập bảng kê chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp của công trình. Mẫu các bảng kê của Công ty như sau:
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 10 năm 2007
Công trình Kiểm Huệ
STT Tên NVL Giá chưa thuế VAT đầu vào Tổng giá thanh toán
1
Sỏi 583.507.000 17.505.210 601.012.210
2
Cát 400.540.000 12.016.200 412.556.200
3
Thép 528.039.000 26.401.950 554.440.950
4
Đá 481.000.800 14.430.024 495.430.824
5
Xi măng 559.305.300 55.930.530 615.235.830
6
Cống
Φ
1000 67.936.688 6.793.669 74.730.357
Tổng cộng 2.620.328.788 133.077.583 2.753.406.371
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Biểu 04: BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
QUÝ III NĂM 2007
Đơn vị: Đồng
Tên công trình Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Cộng quý III

CT: Hồ Tây 16.250.000 52.324.000 97.642.000 166.216.000
CT: An Khánh 6.205.000 3.234.000 8.466.000 17.905.000
CT: Sơn La 80.132.800 40.685.600 122.811.168 243.629.568
CỘNG 102.587.800 96.243.600 228.919.168 427.750.568
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Biểu 05: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Hàng ngày, kế toán Công ty có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ
Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung được kế toán Công ty đối chiếu
chặt chẽ với các hóa đơn, chứng từ và giấy tờ khác có liên quan.
Mẫu Sổ Nhật ký chung như sau:
Công ty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2007
Chứng từ
SH N-T
Diễn giải
Tk
Đối ứng
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
……………… ……… ………
15 30/10


Mua NVL bằng chuyển
khoản ngân hàng
621
133
141

753.800.000
75.380.000
829.180.000
17 28/11
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
6 621
133

141
820.000.000
82.000.000
902.000.000
18 30/12
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
621
133
141
1.126.820.000
112.682.000
1.239.502.000
........…….. …... ....................... …… .… .................. .............
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí
NVLTT CT Kiểm Huệ
154
621

2.700.620.000
2.700.620.000
........ …… ……………… ….. … ................ ...... …..…..
Biểu 06: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trên cơ sở số liệu từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động
lên sổ chi tiết TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2007
Công trình Kiểm Huệ

Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
15 30/10

Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
141
753.800.000

17 28/11
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
141 820.000.000
18 30/12
Mua NVL thi công CT

Kiểm Huệ
141 1.126.820.000
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí
NVLTT CT Kiểm Huệ
154 2.700.620.000

Cộng phát sinh 2.700.620.000 2.700.620.000

Lập biểu: Kế toán Trưởng

Biểu 07: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Trên cơ sở số liệu từ Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 621, phần mềm kế
toán máy cũng tự động tổng hợp số liệu lên Sổ cái TK 621.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ

…………
………….

………….
15 30/10
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
141 753.800.000
17
2
8/11
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
141 820.000.000
18

30/12
Mua NVL thi công CT
Kiểm Huệ
141 1.126.820.000
………….. ………… ………….
KC1-
KH
31/1
2

Kết chuyển chi phí
NVLTT CT Kiểm Huệ
154 2.700.620.000
KC1-
VK

31/12 Kết chuyển chi phí

NVLTT CT Văn Khê
154 3.526.840.000
Cộng phát sinh 80.062.980.140 80.062.980.140

Lập biểu: Kế toán trưởng:
Biểu 08: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lớn thứ hai (sau chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp) trong tổng giá thành công trình hoàn thành. Nó là khoản chi phí
trực tiếp ở công ty gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy việc hạch
toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương,
trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, từ đó có tác dụng tích cực
góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Hơn nữa doanh nghiệp chú trọng công tác kế toán chi phí
nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của giá
thành sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động,
đến việc tính lương và trả lương cho công nhân viên.
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Lương cơ bản: gồm tiền lương trực tiếp và phụ cấp lương
- Lương phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp
- Các khoản phụ cấp khác tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham
gia các quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển ,
khuân vác trong phạm vi công trường thi công kể cả công nhân thu dọn hiện
trường).
- Các khoản mang tính chất lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK
622-“ Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này phản ánh chi phí lao động trực
tiếp phát sinh trong quá trình hoạt động xây dựng ở công ty và được mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Lao động trong Công ty bao gồm lao động trong danh sách và lao động

thuê ngoài. Đối với lao động trong danh sách Công ty tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương trực tiếp phải trả và hạch toán vào TK
627_Chi phí sản xuất chung. Còn đối với lao động thuê ngoài, Công ty không
trích các khoản này mà chỉ tính số tiền thực tế phải trả cho họ, đơn giá tính
theo quy định của Nhà nước.

Công ty Cổ Phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý III năm 2007
Đơn vị tính : đồng
Tên công trình Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Cộng quý III
CT: Hồ Tây 36.450.000 48.900.000 24.689.000 110.039.000
CT: An Khánh 20.380.000 36.760.000 27.100.000 84.240.000
CT: Sơn La 23.523.000 52.300.000 29.200.000 105.023.000
Cộng 80.353.000 137.960.000 80.989.000 299.302.000
Biểu 09: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Đối với lao động thuê ngoài, sau khi thỏa thuận về đơn giá thuê, cán bộ phụ
trách công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán với tổ trưởng tổ đó. Khi công việc
hoàn thành, đội xây dựng lập biên bản nghiệm thu khoán gọn khối lượng.
Cty Cổ phần Thương mại & Vận tải Sông Đà
Số: 5 /BBNT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

×