Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.61 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng, Xí nghiệp giao việc thi công các
công trình cho các đội xây lắp. Một đội xây lắp có thể cùng lúc chịu trách nhiệm
thi công 2 công trình nếu đảm bảo được nhân công và tiến độ của từng công
trình. Vì vậy để đảm bảo chính xác trong kế toán chi phí sản xuất, đối tượng
hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình được kí kết. Việc
hạch toán chi phí sản xuất phải đảm bảo xác định đúng đối tượng, tránh xảy ra
nhầm lẫn, chi phí phát sinh cho công trình nào hạch toán vào đúng công trình
đó, chi phí gián tiếp phát sinh cuối tháng, cuối quý được tổng hợp và phân bổ
cho các công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm đồng thời cũng chính là đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
2.1.2. Các khoản mục hạch toán chi phí sản xuất
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của Xí nghiệp
được chia thành bốn khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về nguyên
vật liệu của một công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu công trình đến
khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: sắt, thép, gạch, sỏi…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: que hàn, mặt nạ,…
- Chi phí vật liệu khác: ôxy, gas, cột chống, xà gồ…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, lương thêm giờ,
ca 3 …
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy: tiền lương, phụ cấp cho công


nhân điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu vật liệu CCDC, khấu hao, sửa
chữa máy thi công, tiền thuê máy thi công…
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí về tiền lương và phụ cấp cho
nhân viên kinh tế các đội xây lắp, bảo vệ, quản đốc phân xưởng và các chi phí
khác bằng tiền.
2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp được thực hiện qua các
bước sau:
* Bước1: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 621.
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622.
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623.
Tập hợp chi phí sản xuất chung vào TK 627.
* Bước 2: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
hạng mục công trình.
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình
được kế toán tập hợp vào TK 627 để cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức
phù hợp của Xí nghiệp.
* Bước 3: cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất vào TK 154 và xác định
giá trị chi phí dở dang của công trình. Khi công trình hoàn thành, tiến hành tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong bài báo cáo này, em xin lấy số liệu của công trình Vân Sơn làm ví
dụ minh hoạ về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình. Công trình này được kí kết với công ty
thương mại Vân Sơn và được giao cho ông Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm
công trình. Giá trị hợp đồng giao khoán cho đội là 95% giá trị hợp đồng. Các
hạng mục công trình trong hợp đồng bao gồm: xây dựng nhà kho, nhà ăn, nhà
xưởng, nhà máy sản xuất phụ tùng xe máy ô tô và nội thất nhà. Công trình này
được đội xây lắp số 3 thực hiện từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 7 năm 2007.

2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt
là với các công trình xây lắp, chất lượng công trình phụ thuộc chất lượng của
vật liệu. Các vật liệu trong xây lắp bao gồm như: sắt, thép, gạch, xi măng …
Việc quản lý vật liệu phải chặt chẽ để tiết kiệm chi phí vì nguyên vật liệu
chiếm khoảng 70% chi phí của cả công trình. Tại Xí ngiệp các loại vật liệu được
theo dõi trên tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” và được chi tiết theo các tiểu
khoản:
TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Vật liệu thay thế
TK 1524: Nhiên liệu
TK 1525: Phế liệu
Giá vật tư mua về nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nhập kho của
vật tư
= Giá mua + Chi phí mua
Vật liệu xuất dùng được tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp phân bổ vật liệu mà Xí nghiệp đang áp dụng là phương
pháp phân bổ trực tiếp, tức là vật liệu được xuất dùng cho công trình nào thì
được tính vào chi phí cho công trình đó.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Các loại nguyên vật liệu này có thể được mua và vận chuyển thẳng đến
công trình hoặc mua nhập kho và sau đó vận chuyển đến công trình khi có nhu
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho(xuất thẳng cho công trình)
Phiếu yêu cầu vật tư
cầu sử dụng. Với các loại vật liệu thông thường như sắt, thép, xi măng… các
đội thường mua ngay tại nơi thi công. Do đặc điểm sản xuất là công trình ở xa

trụ sở nên Xí nghiệp tổ chức kho chứa nguyên vật liệu ngay tại nơi thi công và
cả kho ở Xí nghiệp.
Đối với nguyên vật liệu mua và vận chuyển thẳng đến công trình quy
trình chứng từ như sau:
Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và giao cho đội xây lắp, đội
trưởng đội xây lắp lên dự toán các loại vật tư và lập phiếu yêu cầu các loại vật
tư. Sau khi các phòng ban và Giám đốc kí duyệt thì nhân viên kinh tế của các
đội xây lắp tiến hành mua các loại vật tư đó.
BIỂU SỐ 01
PHIẾU NHẬP – XUẤT THẲNG CÔNG TRÌNH
Ngày 06 tháng 4 năm 2007
Số: 35
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 331
- Họ và tên người giao: Nguyễn Đức Minh
- Theo hợp đồng số 0009980 ngày 06 tháng 4 năm 2007 của CTY TNHH
Chin Huel Km8 đường 14 xã Hải Thành – Kiến Thuỵ - Hải Phòng
- Nhập tại kho: xuất thẳng cho công trình công ty TM Vân Sơn
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Phào trần P35 x 4000 (6mm) T 25 6.660 166.500
2 Tấm trần 180 x 5000 (6mm) T 160 17.442 2.790.720
3 Tấm trần 180 x 5200 (6mm) T 100 17.784 1.718.400
Tiền hàng 4.735.620
VAT 473.562
Cộng 5.209.182
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm linh chín nghìn một trăm tám
hai đồng.
Ngày 06 tháng 4 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đối với một số loại nguyên vật liệu Xí nghiệp cất trữ tại kho, khi có nhu
cầu sử dụng, chủ nhiệm công trình viết phiếu yêu cầu để được đáp ứng. Khi đó,
kế toán hàng tồn kho sẽ viết phiếu xuất kho để lấy vật liệu.
Từ các phiếu xuất kho và phiếu nhập kho cùng các chứng từ, hoá đơn
GTGT mà các đội xây lắp gửi về, cuối tháng kế toán lập sổ chi tiết TK 621 cho
từng công trình để đảm bảo quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác.
BIỂU SỐ 02

CN CTY CP XL & SXCN
XN Xây lắp và Khảo sát công trình
SỔ CHI TIẾT
Tên TK: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Số hiệu: 621- Công trình Vân Sơn
Tháng 4 năm 2007
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
SD ĐK - -
02/05/07 0009980 06/04/07 Phào trần P35 x 4000
(6mm)
331 166.500
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5000
(6mm)
331 2.790.720
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5200
(6mm)
331 1.718.400

02/05/07 K/c154 02/05/07 K/c CPSXDD 154 7.427.040

SD CK - -
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ những số liệu đã được cập nhật trên phần mềm kế toán, kế toán in
Nhật ký chung và sổ Cái TK 621 cho toàn bộ Xí nghiệp.
BIỂU SỐ 03
CN CTY CP XL & SXCN
XN Xây lắp và Khảo sát công trình
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 4 năm 2007
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có

02/05/07 0009980 06/04/07 Phào trần P35 x 4000
(6mm) công trình Vân
Sơn
621

133
331
166.500
16.650
183.150
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5000
(6mm) công trình Vân
Sơn
621
133
331
2.790.720
279.072
3.069.792
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5200
(6mm) công trình Vân
Sơn
621
133
331
1.718.400
171.840
1.890.240

02/05/07 0085412 09/04/07 Xi măng – công trình
Phong Phú
621
133
141
6.681.820

668.180
7.350.000
02/05/07 0062547 10/04/07 Thép ống – công trình
Phong Phú
621
133
111
7.000.400
350.020
7.350.420

Cộng xxx xxx
Ngày 02 tháng 5 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 04
CN CTY CP XÂY LẮP VÀ SXCNXN XÂY LẮP VÀ KSCT
SỔ CÁITK: 621Tháng 4 năm 2007
Số tiền


7.427.040154K/c CPSXDD – Vân Sơn
Ngày 02 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Nợ
166.500
2.790.720
1.718.400

6.681.820
7.000.400
Số hiệu
TKĐƯ
331
331
331
141
111
154
Nhật ký chung
STTdòngTrangsổ
Diễn giải

Phào trần P35 x 4000 (6mm) công trình VânSơn
Tấm trần 180 x 5000 (6mm) công trình VânSơn
Tấm trần 180 x 5200 (6mm) công trình VânSơn
Xi măng – công trình Phong Phú
Thép ống – công trình Phong Phú

K/c CPSXDD

Chứng từ
Ngày tháng
06/04/07
06/04/07
06/04/07
09/04/07
10/04/07
02/05/07

Người lập(Ký, họ tên)
Số hiệu
0009980
0009980
0009980
0085412
0062547
K/c154
Ngày tháng
ghi sổ
02/05/07
02/05/07
02/05/07
02/05/07
02/05/07
02/05/07
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công nhân trực tiếp là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất
tại mỗi doanh nghiệp. Một đội ngũ công nhân có kỹ thuật và tinh thần trách
nhiệm cao sẽ đảm bảo công trình được xây dựng đúng kỹ thuật, đạt chất lượng
cao và tạo được uy tín với khách hàng. Với 5 đội xây lắp và một xưởng kết cấu
hiện nay, Xí nghiệp có khoảng 200 lao động trực tiếp trong đó chia ra lao động
dài hạn và lao động thời vụ.
Tiền lương là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tiền lương trả cho công nhân cao thì sẽ tạo động lực cho họ hăng say sản xuất,
nhưng đồng thời nếu trả lương quá cao thì giá thành sản phẩm lại tăng, mất đi
tính cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa mức
lương cho công nhân và giá thành sản phẩm để đảm bảo vừa thoả mãn đời sống
công nhân vừa tiết kiệm chi phí.
Tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình, tuỳ thuộc vào công việc

mà Xí nghiệp có thể trả lương cho lao động theo 2 hình thức: trả lương theo sản
phẩm (khối lượng công việc hoàn thành) và trả lương theo số ngày công (lương
khoán).
Với hình thức trả lương theo sản phẩm, cuối tháng kế toán căn cứ vào
bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho công nhân.
Tiền lương = Đơn giá x Khối lượng sản phẩm
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu với xưởng kết cấu.
Với hình thức trả lương theo số ngày công, hàng ngày các đội, xưởng
chấm công cho công nhân của mình. Đến cuối tháng bảng chấm công được gửi
lên cho bộ phận kế toán tại Xí nghiệp để tính lương cho công nhân.
Tiền lương = Số ngày công x Đơn giá ngày công
Đơn giá ngày công này tuỳ thuộc vào bậc thợ của từng công nhân.
Các đội xây lắp được tính lương theo hình thức trên.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán tại Xí nghiệp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Chi phí này bao gồm tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản
trích theo lương.
* Hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được trích
theo tỷ lệ quy định hiện hành:
Trích BHXH 20% trong đó 19% tính vào chi phí và 6% trừ trực tiếp vào
lương.
Trích BHYT 3% trong đó 2% tính vào chi phí và 1% trừ trực tiếp vào
lương.
Trích KPCĐ 2% tính vào chi phí.
* Hạch toán tiền lương nhân công
Sau khi ký kết hợp đồng lao động, công nhân được phân vào xưởng đội
thích hợp và được đội trưởng đội xây lắp hoặc xưởng trưởng giao công việc.
Hàng ngày xưởng trưởng đội trưởng quản lý đôn đốc công nhân làm việc. Cuối
tháng gửi bảng chấm công cho kế toán. Kế toán tiền lương sẽ tính tiền lương để

lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận (từng đội xây lắp). Từ bảng
tính tiền lương đó, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
cho từng đội xây lắp. Các số liệu về chi phí nhân công trực tiếp được cập nhật
lên phần mềm kế toán máy để lập sổ chi tiết TK 622, bảng tổng hợp tiền lương
của cả Xí nghiệp, Nhật ký chung, Sổ cái TK 622.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sơ đồ 6: quy trình hạch toán chi phi nhân công trực tiếp
Sổ cái TK 622
Nhật ký chung
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết TK 622
Bảng tổng hợp tiền lương
BIỂU SỐ 05
CN CTY CP XÂY LẮP VÀ SXCNXÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ KSCT
Quy ra công
Số công hưởng 100%
lương
Ngày 29 tháng 4 năm 2007Người chấm công(Ký, họ tên)
Số công hưởng lương khoán
28
28
25
25
527
Ngày trong tháng
30
x
x
x

v
Phụ trách bộ phận(Ký, họ tên)
29
v
x
x
x





4
x
x
x
v
3
x
x
x
x
2
x
x
x
x
1
x
x

v
x
Họ tên
Thiều Quang Hà
Đỗ Minh Tuấn
Nguyễn Công Trung
Lê Đình Ngọc

Cộng
Người duyệt(Ký, họ tên)
CTY NHÀ MÁY SX PHỤ TÙNG ÔTÔ, XE MÁY VÀ THIẾT BỊ NỘI THẤT NHÀ CTY TM VÂN SƠNBộ phận: Công nhân trực tiếp
BẢNG CHẤM CÔNGTháng 4 năm 2007
STT
1
2
3
4
BIỂU SỐ 06
CN CTY CP XÂY LẮP VÀ SXCNXÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ KSCTCTY NHÀ MÁY SX PHỤ TÙNG Ô TÔ, XE MÁY
Ký nhận
Ngày 02 tháng 05 năm 2007Giám đốc XN
Được lĩnh
1.368.640
1.368.640
1.222.000
1.175.000

25.475.880
Trừ 6%
87.360

87.360
78.000
75.000
1.626.120
Phòng HC-TC
Phụ cấp
Lương thời gian
Số tiền
1.456.000
1.456.000
1.300.000
1.250.000

27.102.000
Kế toán trưởng
Đơn giá công
52.000
52.000
52.000
50.000
Số công
28
28
25
25

527
Họ tên
Thiều Quang Hà
Đỗ Minh Tuấn

Nguyễn Công Trung
Lê Đình Ngọc

Cộng
Chủ nhiệm công trình
VÀ THIẾT BỊ NỘI THẤT NHÀ – CTY TM VÂN SƠNBộ phận: Công nhân trực tiếp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNGTháng 4 năm 2007
STT
1
2
3
4
BIỂU SỐ 07
CN CTY CP XÂY LẮP VÀ SXCNXN XÂY LẮP VÀ KSCTCÔNG TRÌNH CTY TM VÂN SƠN
Tổng cộng
32.251.380
1.626.120
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
TK 338
Cộng Có TK338
5.149.380
1.626.120
BHYT
431.840
215.920
BHXH
4.065.300
1.355.100
KPCĐ

542.040
TK 334
Cộng Có TK334
27.102.000
Các khoảnkhácLương
27.102.000
Người lập(Ký, họ tên)
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
Bộ phận CN TTSX
- TK 622
- TK 334
Bộ phận SD MTC

Bộ phận SXC

Cộng

×