Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIÀY THƯỢNG ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.77 KB, 34 trang )

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIÀY THƯỢNG ĐÌNH
2.1.Đặc điểm lao động, quỹ tiền lương và yêu cầu quản lý lao động, quỹ tiền
lương
2.1.1.Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động tại công ty
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình là một doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn, kinh doanh nhiều chủng loại giày khác nhau với 4 xí
nghiệp sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Đội ngũ lao động của công
ty hết sức đông đảo, hiện nay công ty có khoảng 2650 công nhân và gần 200 nhân
viên làm các công việc hành chính, kế toán, công tác kế hoạch, y tế, điều hành các
phân xưởng,... Công nhân của công ty, phần lớn là lao động trẻ, độ tuổi từ 19 đến 36,
chủ yếu xuất thân từ vùng nông thôn của các tỉnh lân cận, trình độ văn hoá không
cao, cuộc sống eo hẹp, chủ yếu là dựa vào tiền lương và các khoản phụ cấp tại công
ty.
Do mỗi xí nghiệp thực hiện một công doạn khác nhau của quá trình sản xuất
giày nên công việc có mức độ phức tạp khác nhau, môi trường làm việc khác nhau
nên công nhân sản xuất của công ty được quản lý theo từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp
lại được chia thành các tổ, đội khác nhau theo từng mã giày. Mỗi phân xưởng có một
danh sách lao động dùng để theo dõi lao động mà mình quản lý.
Mặt khác, công ty còn theo dõi lao động theo thời hạn hợp đồng. Trong hợp
đồng lao động nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với công ty cũng
như quyền lợi và nghĩa vụ của công ty đối với người lao động, quy định công việc
cũng như hình thức trả lương đối với từng lao động. Hợp đồng lao động là do phòng
tổ chức hành chính quản lý. Lao động của công ty được phân thành lao động dài
hạn, lao động ngắn hạn và lao động thời vụ.
Lao động dài hạn là những cán bộ, công nhân viên ký hợp đồng dài hạn với
công ty, những lao động này được tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ và đây là lực lượng chính trong đội ngũ lao động của công ty.
2


Lao động ngắn hạn là những lao động được hưởng lương theo sản phẩm, công
việc mà họ làm ra nhưng không được công ty trích các khoản BHXH, BHYT và
KPCĐ.
Lao động thời vụ là lao động bên ngoài được công ty huy động thêm khi cần
vào thời vụ sản xuất hoặc khi cần hoàn thành gấp các đơn đặt hàng lớn.
Sản xuất giày là một trong số những ngành được xếp vào ngành nghề có yếu
tố độc hại. Công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với các dung môi hữu cơ, một số
bộ phận phải tiếp xúc với nguồn nhiệt hay môi trường nóng. Hiện nay, phần lớn các
công việc được hỗ trợ bằng máy móc như gò mũi, gò eo, gò gót, cát, may, cán,... và
tiến hành trên các băng chuyền tự động do vậy họ phải liên tục thao tác theo tốc độ
của băng chuyền, không chủ động thay đổi được. Công việc sản xuất giày không yêu
cầu trình độ chuyên môn cao vì phần lớn các thao tác lặp đi lặp lại tuy nhiên yêu cầu
nhiều thao tác, tần số cao, nhiều khi phải cúi vặn người, với tay lấy dụng cụ, chi tiết
ở khoảng cách xa, cường độ lao động tương đối lớn, không được nghỉ ngắn giữa giờ,
và ít có sự luân phiên trong bố trí công việc. Thời gian làm việc thông thường là 8
giờ một ngày, tuy nhiên vào thời vụ như đầu mùa đông công nhân phải làm việc tăng
ca có khi từ 10-12 giờ một ngày. Để tận dụng hết công suất của máy móc, lao động ở
các phân xưởng được bố trí làm 3 ca.
Về môi trường làm việc, cũng giống như những công ty sản xuất giày khác,
môi trường làm việc ở công ty Giày Thượng Đình có mức độ ô nhiễm trong giới hạn
cho phép, tuy nhiên cũng có những ảnh hưởng không tốt đến tình hình sức khoẻ của
công nhân. Nhìn chung, nhiệt độ trong các dây chuyền may là khá cao, vượt quá
mức độ cho phép, có vị trí lên tới 38 độ C, về mua hè có thể lên tới 39 độ. Tiếng ồn
trung bình đạt mức giới hạn cho phép tuy nhiên có những vị trí công nhân phải
thường xuyên làm việc trong môi trường mức ồn cao như các phân xưởng gò ráp,
hoàn thành. Điều kiện chiếu sáng ở công ty là rất tốt đặc biệt là trong các xưởng
may. Nồng độ bụi trong không khí cao, đặc biệt là ở bộ phận đế, nơi có bộ phận mài
đế là nơi phát sinh nguồn bụi cao su độc hại, còn về hơi xăng, và nồng độ SO2,
3
CO2, NH3 nhìn chung đạt giới hạn cho phép. Với những điều kiện như trên, mặc dù

công nhân được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ nhưng vẫn có nguy cơ bị đau mỏi
và mắc bệnh nghề nghiệp khác.
2.1.2.Đặc điểm quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương
Chế độ tiền lương đang được áp dụng tại công ty bao gồm lương cấp bậc và
lương chức vụ. Tiền lương cấp bậc được thực hiện đối với công nhân sản xuất, căn
cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân khi họ thực hiện
một công việc nhất định. Lương cấp bậc gồm 3 yếu tố: thang lương, mức lương và
trợ cấp cấp bậc kỹ thuật.
Chế độ lương chức vụ áp dụng đối với nhân viên làm các công việc hành
chính. Được tính toán dựa vào chức vụ cũng như thời gian cống hiến của người đó
đối với công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: đối với công nhân sản
xuất tiền lương tính theo hình thức lương sản phẩm, còn đối với khối quản lý phục
vụ thì tính lương theo thời gian.
Vào thời bao cấp, quỹ lương là quỹ lương khoán do cơ quan chủ quản cấpvà
được phân phối theo nguyên tắc bình quân đầu người. Nay,quỹ tiền lương được hình
thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng quỹ tiền lương của doanh
toàn doanh nghiệp bằng tổng quỹ lương của các phân xưởng và các phòng ban. Tổng
quỹ tiền lương của khối phân xưởng được tính như sau
TQL
px
= ∑ (SL
i
* ĐG
i
)
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào
năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất

một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công
nhân. Đơn giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
4
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý x số lượng sản phẩm
Tiền lương thời gian của nhân viên khối quản lý, phục vụ được tính dựa trên
thời gian làm việc thực tế của họ. Lương thường được tính theo tháng và được quy
định trong hợp đồng lao động cho riêng từng nhân viên. Công thức tính lương theo
thời gian như sau:
X
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
2.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán trong hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Bảng chấm công: theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngày nghỉ việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính trả lương và bảo hiểm xã hội cho từng công
nhân. Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế lao động trong bộ phận mình, trưởng
phòng, quản đốc các phân xưởng sẽ chấm công cho ngày đó. Cuối tháng trưởng
phòng, quản đốc ký vào bảng chấm công và chuyển cho bộ phận kế toán cùng các
chứng từ có liên quan.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: dùng để xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của công nhân, từ đó làm căn cứ để lập bảng
thanh toán tiền lương cuối tháng. Trên phiếu xác nhận ghi rõ số ngày lập phiếu, họ
tên công nhân, mã giày, số lượng hoàn thành, đơn giá cho và thành tiền của phần
công việc hay mã giày được công nhân đó hoàn thành. Phiếu này được lập thành
hai liên, có đủ chữ ký của người giao việc, người thực hiện và người kiểm tra chất
lượng, người duyệt, một liên được lưu tại bộ phận quản lý phân xưởng, một liên
được chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao
động.
Lương ngày công cơ

bản
=
540.000 X Hệ số cấp bậc
Lương ngày công cơ
bản
=
Lương thời gian
26 ngày
5
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH: dùng để xác nhận số ngày được
nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động,... của người lao động để làm căn cứ tính
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Trên đó sẽ có phần chứng nhận của
cơ sở y tế khám chữa bệnh, lý do nghỉ việc, số ngày được nghỉ việc và phần do
người phụ trách BHXH của công ty ghi số ngày nghỉ được hưởng BHXH, tổng số
ngày thực nghỉ và lương tháng đóng BHXH,...sau đó ký tên và chuyển cho nhân
viên cơ quan BHXH thụ lý hồ sơ.
Danh sách người lao động được hưởng BHXH: căn cứ vào giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH, người phụ trách BHXH của công ty tiến hành lập danh
sách này và gửi cho cơ quan BHXH.
Bảng chấm công làm thêm giờ: dùng để theo dõi số giờ, đơn giá, số tiền làm
thêm của người lao động để làm căn cứ tính và trả lương làm thêm giờ. Phiếu này
được lập cho từng cá nhân trong công ty.
Biên bản điều tra tai nạn lao động: được lập ra để xác định chính xác các vụ
tai nạn lao động của công ty để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách
thỏa đáng và có biện pháp an toàn lao động một cách kịp thời.
Giấy đi đường : dùng làm căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục
cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe khi về doanh
nghiệp. Khi được cử đi công tác, người lao động được bộ phận hành chính làm thủ
tục cấp giấy đi đường. Nếu có nhu cầu ứng trước tiền tàu xe, công tác phí,… thì
người lao động mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục ứng tiền. Giấy

đi đường phải có xác nhận của cơ quan đến công tác. Khi về công ty xuất trình
giấy tờ để người phụ trách xác nhận và kèm theo các chứng từ cần thiết để làm thủ
tục thanh toán tiền công tác phí, thanh toán tiền tạm ứng.
Bảng thanh toán tiền lương: Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, phiếu
xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, giấy xin
phép nghỉ ốm, phiếu báo làm thêm giờ,...để tính ra số lương hàng tháng, các khoản
phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được nhận. Sau khi lập,
6
bảng thanh toán tiền lương được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt
để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: bảng này dùng để xác định khoản tiền
lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng khi làm việc ngoài
giờ theo yêu cầu của công việc. Trên đó có ghi cụ thể thời gian làm thêm giờ, đơn
giá tiền lương, thành tiền mà người lao động được hưởng. Bảng thanh toán tiền
lương làm thêm giờ phải kèm theo bảng chấm công làm thêm giờ của tháng đó và
có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng, người ký duyệt.
2.2.2. TK sử dụng
- TK 334-Phải trả người lao động. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ, công nhân viên, lao động thời vụ về các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; các
khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có: là các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH phải trả cho người lao động.
Thông thường tài khoản này có số dư bên có, thể hiện các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. TK 334
cũng có thể có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã thanh toán cho người lao động lớn

hơn các khoản phải thanh toán, hay các khoản mà người lao động tạm ứng thừa chưa
được thanh toán.
Thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 tài khoản này
cũng được kế toán tiền lương của công ty chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai theo hai
nội dung:
7
+ TK 3341: phải trả công nhân viên, phản ánh các khoản mà công ty phải trả
cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+TK 3342: Phải trả người lao động khác, đó là các khoản phải trả cho người
lao động thuê ngoài.
Đồng thời tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng và chi tiết đến
từng mã giày.
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Trong phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán thường sử
dụng 3 TK cấp hai của tài khoản này:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn. Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh
phí công đoàn của công ty.
+ TK 3383: BHXH. Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của công
ty.
+ TK 3384: BHYT, phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy
định.
Tương tự như TK 334, tài khoản này cũng được mở chi tiết đến từng phân
xưởng và từng mã giày.
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh BHXH phải trả cho cán bộ, công nhân viên; KPCĐ chi tiêu
tại công ty; số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT và KPCĐ.
Bên có: Phản ánh số BHXH, BHYT, KPCĐ được trích từ chi phí sản xuất
kinh doanh của công ty; KPCĐ vượt chi được cấp bù; số BHXH đã chi cho cán bộ,
công nhân viên được cơ quan BHXH thanh toán.

Tài khoản này thông thường có số dư bên có, phản ánh số BHXH, BHYT,
KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý, hay phần KPCĐ mà công đoàn
công ty giữ lại nhưng chưa tiêu hết. Khi tài khoản này có số dư bên nợ, nó phản ánh
8
số BHXH đã chi trả cho cán bộ, công nhân viên nhưng chưa được cơ quan BHXH
thanh toán, hoặc số KPCĐ vượt chi nhưng chưa được cấp bù.
2.2.3. Quá trình hạch toán và vào sổ
2.2.3.1.Hạch toán tiền lương lao động khối phân xưởng
Như trên đã nói, đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý phân
xưởng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Thời gian làm việc một
ca là 8 tiếng cho một công hưởng lương sản phẩm. Ngày lễ, ngày nghỉ, ngày phép
được tính lương theo thời gian.
Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối phân xưởng được tính như sau:
TQLpx = ∑ (SLij * ĐGij)
Trong đó: TQLpx là tổng quỹ lương khối phân xưởng
SLij là số lượng sản phẩm công đoạn i của quy trình sản xuất mã giày j.
ĐGij là đơn giá bình quân hoàn thành một sản phẩm j công đoạn i.
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào
năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất
một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công
nhân. Đơn giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Tiền lương của 1CN lao động ỏ công đoạn sản xuất i
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i
X
Số lượng sản phẩm hoàn thành ở công đoạn i
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i
=

Bậc thợ công nhân
X
Thời gian hoàn thành công đoạn sản xuất i
=
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
9
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý X số lượng sản phẩm

Hàng ngày, nhân viên thống kê của từng phân xưởng sẽ tiến hành theo dõi số sản
phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng chi tiết
sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn các tổ đội sẽ tiến hành xác nhận kết quả lao
động của từng công nhân vào bảng chấm công (Biểu 2.1), Phiếu xác nhận số lượng
sản phẩm, công việc hoàn thành (Biểu 2.2), báo cáo giải trình lương sản phẩm, rồi
gửi lên phòng tính lương ở phòng tổ chức. Bộ phận tính lương ở phòng tổ chức sẽ
căn cứ vào số lượng chi tiết hoàn thành ở từng công đoạn của từng mã giày, cũng
như thời gian để sản xuất một lượt sản phẩm hoàn thành, năng suất lao động thực
tế, sau đó quy đổi khối lượng công việc hoàn thành theo cấp bậc công nhân để tính
đơn giá tiền lương sản phẩm, và tổng hợp kết quả vào bảng tổng hợp đơn giá tiền
lương cho các mã giày (Biểu 2.3).
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Biểu 2.1
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình
Phân xưởng may - Tổ may giày thể thao AS01
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2007
TT Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng

Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Khoản khác

1

2

3

4

5 …
2
7
2
8
2
9
3

0
3
1 BHXH
Phép
Ca
3
Độc
hại
1 Trần Thị Lam TT S S Đ Đ C … C S S Đ Đ 19 3 6
0

2 3
2 Nguyễn Thu Hà CN C C S Đ Đ … Đ C C S C 21 3 0 0
3 2
3 Tạ Thu Cúc CN S V Đ Đ C … C S S Đ Đ 23 4 0 0
2 1
4 Phạm Thị Hồng CN S P Đ Đ C … C S P Đ Đ 19 5 2 2

3 3
5 Vũ Thị Nhung CN C S S P Đ … Đ Đ C C S 18 5 0
1

3 4
6 Nguyễn Thị An CN S S Đ C C … Đ Đ C S S 19 3 0
0

4 2
7 Trịnh Thị Bé CN S V Đ P C … V S Đ Đ C 18 4
1
1


2 3
8 Đỗ Thị Hương CN S S Đ C C … S S Đ Đ C 22 3
2
2

4 1
9 Trần Phương Tú CN
T
S
T
S
T
S
T
S
T
S …
T
S
T
S
T
S
T
S
T
S 0 0
30
0 0 0


Cộng

159
3
0
37 9

23
1
9
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người chấm công
Người phụ trách bộ
phận
Người duyệt
Ký hiệu chấm công
-Lương sản phẩm: SP -Ốm, điều dưỡng: Ô
- Thai sản: TS
-Lương thời gian: + -Nghỉ phép: P
- Con ốm: CO
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Biểu 2.2
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 12 năm 2007.
(Trích)
Tên đơn vị: Phân xưởng may
STT Tên sản phẩm (Công viêc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

I Tổng số giày vải Đôi 11,450 5,012 57,387,400
… … … … …
AS.01 Chiếc
8,42
5 642
5,408,85
0
ATG230 Chiếc
7,39
8 715
5,289,57
0
ATG.01 Chiếc
9,48
3 746
7,074,31
8

II Tổng số giày thể thao 290,664 739 214,800,631

GS01 Chiếc
1,56
9 911
1,429,35
9
FT75 Chiếc
1,78
3 932
1,661,75
6

… … Chiếc … … …
Cộng Chiếc 333,666 895 298,631,400
Tổng số tiền: 142,600,200
Bằng chữ: Một trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng chẵn./.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Biểu2.3
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng
Đình
BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO MÃ GIẦY
Tháng 12/2007
(Trích)
Đơn vị tính: Đồng/đôi
Tên mã
Sp
Công đoạn sản xuất Cộng
cắt 1 cắt 2 may TT may GV cán gò TT gò GV cơ năng
… … … … … … … … … …
AS.01 564

755

642

735 925 89 3,710
ATG 230 612

632


715

842 911 76 3,788
ATG.01 452

614

746

796 861

121 3,590
… … … … … … … … … …
GS02 712

623 672

621

911

102 3,641
FT75 689

725 812

793

932 96 4,047
… … … … … … … … … …

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập Trưởng phòng tổ chức Giám đốc
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Đối với tiền lương ngừng, nghỉ việc, kế toán căn cứ vào bảng xét duyệt của phòng
tổ chức về ngày nghỉ hợp lý của công nhân và được tính lương ngừng nghỉ công
việc, hay lương phép theo từng cấp bậc. Lương làm thêm giờ được tính theo quy
định của bộ luật lao động, cụ thể:
Vào ngày thường được trả 150% tiền lương giờ của ngày bình làm việc bình
thường.
Vào thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì được trả 200% tiền lương ngày làm việc
bình thường.
Làm việc ban đêm (từ 21giờ đến 6 giờ), thì được trả thêm 30% tiền lương làm
việc ban ngày.
Trong trường hợp công nhân nghỉ bù những giờ làm thêm thì được thanh toán
phần tiền chênh lệch tiền làm thêm so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình
thường.
Tiền lương thời gian của công nhân vào ngày thường được phân theo cấp bậc
như sau:
Biểu 2.4: Bảng tính đơn giá tiền lương theo cấp bậc công nhân sản xuất

Cấp bậc công nhân Đơn vị tính Đơn giá
1 Đồng/ngày 23100
2 Đồng/ngày 25300
3 Đồng/ngày 28600
4 Đồng/ngày 32100
5 Đồng/ngày 34 600
6 Đồng/ngày 38900
7 Đồng/ngày 45200
Ví dụ: Chị Trần Thị Lam, tổ trưởng tổ may giày AS01, là công nhân bậc 4, trong

tháng 12/2007 có 19 ngày công tính lương sản phẩm,3 ngày công tính lương thời
gian (Biểu 2.1). Trong tháng đó chị Lam hoàn thành được 670 chiếc giày AS01,

×