Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.23 KB, 76 trang )

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Lời mở đầu
Với xu thế hội nhập và phát triển các doanh nghiệp đều ra sức hoàn thiện bộ
máy của mình cũng như đổi mới công nghệ, củng cố về tài chính, nhân lực nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh và
mở rộng thị trường. Cũng nằm trong xu thế đó, công ty TNHH nhà nước một thành
viên luôn luôn nỗ lực để xây dựng một hình ảnh thương hiệu Giày Thượng Đình
uy tín chất lượng và được người tiêu dùng tin tưởng. Năm 2007, Giày Thượng
Đình là thương hiệu đứng thứ 56 trong danh sách 100 thương hiệu dẫn đầu hàng
Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Trong suốt hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty TNHH nhà nước
một thành viên Giày Thượng Đình đã có những chuyển đổi mạnh mẽ về cả hình
thức lẫn quy mô hoạt động. Cho đến nay, công ty đã có nhà máy sản xuất với một
dây chuyền công nghệ hiện đại, tạo lập được một thị trường ổn định cả trong và
ngoài nước, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho gần 3000 cán bộ công
nhân viên.
Trong một doanh nghiệp, tiền lương luôn là một vấn đề được nhiều đối
tượng quan tâm. Người lao động luôn mong muốn tiền lương của mình ngày càng
cao để đảm bảo cuộc sống. Nhà quản trị luôn tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí,
kể cả chi phí tiền lương, nhưng cũng luôn băn khoăn liệu chính sách tiền lương của
doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa, làm sao đảm bảo việc giảm thiểu chi phí
mà vẫn thu hút được hiền tài. Các tổ chức xã hội lại quan tâm doanh nghiệp có
đảm bảo cho người lao động được thực hiện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của mình
hay không,… Để cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn các đối tượng đó chúng ta
không thể không nhắc đến kế toán tiền lương. Vì thế, khi được thực tập tại Công ty
Giầy Thượng Đình, một doanh nghiệp mà có số lượng lao động rất đông đảo, em
đã rất chú ý đến phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và
mong muốn được đi sâu tìm hiểu phần hành này.
Chuyên đề của em bao gồm ba chương như sau:
2


Chương I: Tổng quan về công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày
Thượng Đình
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Giày Thượng Đình
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, các chị nhân viên phòng kế
toán tài chính ở Công ty Giày Thượng Đình, cũng như PGS.TS Phạm Thị Gái đã
tận tình giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách đầy đủ và kịp
thời. Tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì thế em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, các cô để em có được những kiến thức toàn diện và
sâu sắc hơn nữa.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Sinh viên: Trần Thị Thuỷ
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN GIÀY THƯỢNG ĐÌNH
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành
viên Giầy Thượng Đình
Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày
Thượng Đình.
Tên tiếng Anh: Ziviha.company.
Trụ sở : 277 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : 04 8544680
Website: www.thuongdinh.com.vn
Công ty Giày Thượng Đình, tiền thân là xí nghiệp X30 được thành lập từ
tháng 01/1957 đã trải qua hơn 50 năm xây dựng trưởng thành và phát triển. Trong
hơn 50 năm không ngơi nghỉ ấy công ty đã trải qua bao khó khăn thử thách, thăng
trầm để có được ngày hôm nay. Hơn 50 năm với bao sự kiện đáng ghi nhớ đó,

chúng ta có thể chia thành các giai đoạn như sau:
Những chặng đường đầu tiên (1957 – 1960).
Đây là thời kỳ khai sinh cho lịch sử truyền thống của công ty. Tháng 1/1957
xí nghiệp X30 được thành lập, dưới sự quản lý của cục Quân nhu, Tổng cục Hậu
cần quân đội nhân dân Việt Nam và chịu trách nhiệm sản xuất mũ cứng, giày vải
thay thế cho mũ nan và dép cao su cho quân đội.
Thời kỳ này hết sức khó khăn, cơ sở vật chất ban đầu gần như không có gì,
công nhân chưa quen với công việc, sản xuất hoàn toàn bằng thủ công. Nhưng
cũng chính từ những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua đó ngành chế
tạo máy Việt Nam và thế giới đã chứng kiến sự xuất hiện chiếc máy cán độc nhất
vô nhị, được chế tạo từ nòng súng cao su, vỏ xe tăng và hộp số ô tô kết hợp với sự
sáng tạo và nỗ lực của cán bộ, công nhân xí nghiệp. Với sự ra đời của chiếc máy
4
cán đầu tiên đó X30 đã dần dần vượt qua mọi khó khăn để định hình sản xuất. Tuy
sản lượng sản phẩm còn thấp, khoảng 55.000 chiếc mũ và 200.000 đôi giầy mỗi
năm nhưng xí nghiệp đã cung cấp ngày càng nhiều mũ và giầy vải cho quân đội.
Đến năm1960, xí nghiệp đã được Chính phủ tặng thưởng huân chương Chiến công
hạng Ba và vinh dự được đón vị Tổng chỉ huy Quân đội – Đại tướng Võ Nguyên
Giáp về thăm.
Tất cả vì Miền Nam Ruột thịt (1961-1975)
Thời kỳ này, xí nghiệp X30 chính thức được chuyển giao sang Cục Công
Nghiệp Hà Nội. Từ đây X30 trở thành một thành viên trong đội ngũ các nhà máy,
xí nghiệp góp phần xây dựng nền công nghiệp non trẻ của Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965, Xí nghiệp X30 tiếp nhận một đơn vị công ty tổng hợp
sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Phố Kỳ
Đồng ( nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khê. Nhờ
sự phát triển mạnh mẽ trong sự phát triển chung của nền Công nghiệp Thủ đô, quy
mô nhà máy cao su Thụy Khuê càng được mở rộng khi sát nhập thêm Xí nghiệp
giầy vải Hà Nội cũ, gồm 2 cơ sở Văn Hương-Chí Hằng) lấy tên là Xí Nghiệp Giầy
Vải Hà Nội.

Từ đây những sản phẩm của xí nghiệp đã phong phú, đa dạng hơn. Ngoài
mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, Xí nghiệp đã sản xuất được một số loại giầy
như: Giầy vải ngắn cổ, cao cổ, bata, giầy cao su trẻ em và đặc biệt đã có giầy
Basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu cũ. Hòa chung với không khí “Tất cả
vì miền Nam ruột thịt”, toàn thể cán bộ, công nhân xí nghiệp ra sức sản xuất, khắc
phục mọi khó khăn, dồn toàn tâm, toàn lực nhằm góp phần vào công cuộc giải
phóng dân tộc.
Khẳng định vị thế mới (1976-1986)
Sau kháng chiến chống Mỹ, cùng với xu thế cải cách chung của nền kinh tế,
tháng 6/1978, XN Giầy vải HN được hợp nhất với XN Giầy Vải Thượng Đình cũ
lấy tên là XN Giầy Vải Thượng Đình. Đây là một mốc quan trọng bởi nó là thời
5
điểm đầu tiên tạo nên một thương hiệu Giầy Thượng Đình ngày nay. Thời điểm để
giầy Thượng Đình khẳng định vị thế mới.
Ở giai đoạn này quy mô của xí nghiệp đã được mở rộng với hơn 3000 công nhân, 8
phân xưởng và mười phòng ban nghiệp vụ, sản lượng giầy saqnr xuất đạt tới 2,4
triệu đôi/năm. Không chỉ tăng lên về sản lượng mà chất lượng sản phẩm cũng như
sự đa dạng về mẫu mã ngày càng được chú ý. Phòng chế thử mẫu đã thiết kế nhiều
loại giầy mới như giầy Olimpia, Regetta, ED3,… rất được ưa chuộng trên thị
trường các ngoài đặc biệt là ở các nước XHCN anh em. Bên cạnh đó xí nghiệp còn
trang bị them nhiều trang thiết bị mới và hiện đại như máy may, máy cán, máy
luyện kim.
Đổi mới và trưởng thành (1986-2001)
Đại hội Đảng lần thứ VI đã quyết định chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ
chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc này đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải đổi mới hình thức sản xuất
của mình để phù hợp với bối cảnh thị trường thay đổi. Hơn nữa đây cũng là giai
đoạn, Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, Giầy Thượng Đình lại bị đẩy vào tình
thế cực kì khó khăn vì mất thị trường xuất khẩu, trong khi thị trường nội địa lại
chưa phát triển, sản phẩm không có đầu ra nên sản xuất bị đình trệ. Một lần nữa,

cán bộ và công nhân phải ra sức để khắc phục mọi khó khăn. Sau khi nghiên cứu
nhiều mô hình sản xuất, nghiên cứu chính sách đổi mới của Nhà nước và học tập
kinh nghiệm của các đơn vị bạn, ban lãnh đạo XN đã tìm ra giải pháp tháo gỡ khó
khăn, mạnh dạn khai thác các thị trường xuất khẩu mới bằng chính sản phẩm
truyền thống của mình. Nhờ sự giúp đỡ hiệu quả về vốn của Ngân Hàng Ngoại
Thương Hà Nội, hợp đồng hợp tác xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc ( Đài Loan)
được kí kết. Nhờ có dây chuyền sản xuất giầy vải hoàn chỉnh tiên tiến của đối tác,
tháng 9/1992, XN đã xuất khẩu lô hàng đầu tiên đạt tiêu chuẩn quốc tế sang thị
trường Pháp và CHLB Đức.
6
Đến tháng 7/1993, XN Giầy Thượng Đình chính thức được đổi tên thành
Công Ty Giầy Thượng Đình. Từ năm 1996, sản phẩm của công ty nhiều năm đạt
giải TOPTEN, một trong 10 mặt hàng được người tiêu dùng bình chọn yêu thích
nhất.
Để củng cố chất lượng, một mặt công ty tiếp tục bổ sung thêm thiết bị một
măt tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lại đội ngũ công nhân, xây
dựng câu lạc bộ chất lượng, tiếp cận và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Hội nhập và phát triển (2002-2008)
Liên tục đổi mới và phát triển, với một thương hiệu đã được khẳng định,
Giầy Thượng Đình đã sẵn sàng bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ hội nhập.
Ở giai đoạn này,công ty lại tiếp tục tập trung đầu tư chiều sâu và chiều rộng
đổi mới trang thiết bị để có một cơ sở vật chất xứng tầm với các nước trong khu
vực. Đồng thời đổi mới cung cách quản lý, chỉ đạo, điều hành kinh doanh. Thay vì
chỉ sản xuất gia công cho nước ngoài như thời kì trước, đến giai đoạn này có tới
90% hàng hóa xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn ( trọn gói). Không
nhũng thế, công ty đã dần dần thay thế vật tư nhập khẩu bằng vật tư sản xuất trong
nước, tạo lập được một hệ thống khách hàng quốc tế ổn định, hợp tác lâu dài. Năm
2006 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty khi xuất khẩu lô hàng đầu
tiên trực tiếp vào thị trường nhiều tiềm năng và khó tính Mỹ. . Riêng Nhà máy mới

tại khu Công Nghiệp Đồng Văn ( Hà Nam) được đưa vào hoạt động từ cuối năm
2004 với số vốn đầu tư lên tới hơn 30 tỉ đồng, thu hút thêm 500 lao động mới và đã
bắt đầu phát huy hiệu quả trong sản xuất-kinh doanh
Nhờ thành tựu đạt được trong những năm đầu của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giầy Thượng Đình đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị
trường trong và ngoài nước. Chính nhờ sự phát triển ổn đinh đó, thành phố Hà Nội
đã quyết định chuyển công ty Giầy Thượng Đình thành công ty TNHH Nhà Nước
7
Một Thành Viên Giầy Thượng Đình. Với cơ cấu tổ chức mới, Giầy Thượng Đình
đã và đang hướng tới một tầm cao mới.
Sự tăng trưởng của công ty trong các năm qua được thể hiện như sau:
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Đồng
146.053.268.230 167.625.429.936 214.274.671.796
2 LN trước thuế Đồng
250.016.000 400.250.000 800.650.000
3 Thuế TNDN Đồng
70.004.480 112.070.000 224.182.000
4 LN sau thuế Đồng
180.011.520 288.180.000 576.468.000
5 Tổng Tài sản Đồng
157.721.755.642 162.089.888.490 162.089.888.490
6 TSCĐ Đồng
45.343.135.294 46.394.135.767 46.394.135.767
7 Vốn chủ sở hữu Đồng
52.224446.847 57.712.902.847 57.712.902.847
8 LN/Tổng TS %
0,123 0,18 0,35
9 LN/VCSH %
0,35 0,51 0,98

10 LN/DT %
0,12 0,172 0,26
Biểu 1.1:Một số chỉ tiêu tài chính
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán)
Qua các số liệu trên ta thấy, kết quả kinh doanh của công ty đã có sự tăng
lên rõ rệt trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 doanh thu tăng lên gần 50 tỷ
đồng ( tăng khoảng 28%) đã làm lợi nhuận tăng lên gấp hai lần năm 2006, 3 lần so
với năm 2005, tỷ lệ LN/Tổng TS và LN/VCSH cũng tăng lên với tỷ lệ tương ứng.
Đây là một kết quá rất đáng được thán phục ở các doanh nghiệp ngành giày da.
Cũng thông qua bảng số liệu trên ta thấy, giá trị tổng tài sản cũng như tổng
tài sản cố định, vốn chủ sở hữu tăng lên không đáng kể trong năm 2006, và không
có biến động trong năm 2007 điều này cho thấy hoạt động của công ty đã đi vào ổn
định, hệ thống dây chuyền sản xuất cũng như máy móc thiết bị đã được lắp đặt đầy
8
đủ. Điều này cho thấy trong năm 2007dù không mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh đầu tư thêm trang thiết bị mới mà sự tập trung phát triển về chiều sâu, nâng
cao năng suất lao động sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, nâng cao chât
lượng sản phâm cũng như mở rộng thị trường, tăng nhanh số lượng sản phẩm tiêu
thụ để từ đó tăng nhanh doanh thụ tiêu thụ đồng thời tăng nhanh lợi nhuận trong
các kỳ.
1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
1.2.1.Đặc điểm bộ máy quản lý:
Công ty Giày Thượng Đình là công ty nhà nước một thành viên, là một đơn
vị kế toán độc lập có đặc điểm sản xuất tập trung với quy mô lớn, hoạt động theo
định hướng của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và bộ máy tổ
chức được xây dựng theo kiểu trực tuyến - chức năng, và theo chế độ một thủ
trưởng.
Hệ thống trực tuyến bao gồm ban giám đốc công ty và quản đốc các phân
xưởng. Ban giám đốc bao gồm một giám đốc , một trợ lý giám đốc và bốn phó
giám đốc. Tổng giám đốc sẽ là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ

quan nhà nước về tình hình hoạt động của công ty, đồng thời sẽ có quyết định có
tính toàn diện và chiến lược cho các hoạt động đó. Các phó giám đốc phụ trách về
bốn mảng hoạt động của công ty, bao gồm phó giám đốc kỹ thuật và công nghệ,
phó giám đốc sản xuất và chất lượng, phó giám đốc thiết bị và an toàn, phó giám
đốc bảo hiểm xã hội và vệ sinh môi trường. Dưới các phó giám đốc là các trưởng
các phòng ban chức năng, các quản đốc phân xưởng.
Hệ thống trực tuyến gồm có các phòng ban chức năng. Các phòng ban này
có nhiệm vụ tham gia đề xuất với ban giám đốc công ty những chủ trương, biện
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong công ty theo trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng
ban. Chức năng chính của các phòng ban như sau:
9
Phòng Hành chính – tổ chức: với chức năng chính là tham mưu cho bán
giám đốc về việc tổ chức bộ máy, quản lý lao đông, thực hiện các thủ tục hành
chính giúp cho hoạt động của công ty công khai hợp pháp và rõ ràng. Bên cạnh đó
phòng này còn có nhiệm vụ điều hành mối quan hệ giữa các bộ phận trong và
ngoài công ty.
Phòng kế toán tài chính: Phòng này có nhiệm vụ hạch toán chi phí, doanh
thu và xác định lãi, lỗ, cũng như xác định nhu cầu về vốn, tình hình sử dụng các
nguồn lực của công ty, đồng thời có nghĩa vụ công khai các báo cáo tài chính và
các báo cáo khác trước ban giám đốc và cơ quan thuế.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tìm
hiểu đối tác, bạn hàng cho công ty, thực hiện các thủ tục xuất khẩu sản phẩm và
nhập các yếu tố sản xuất theo hợp đồng.
Phòng chế thử mẫu: Nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm hiểu những kiểu
dáng, những mẫu mã mới nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
chính là công việc chính của phòng thử mẫu. Phòng sẽ tiến hành sản xuất thử các
mẫu giày mới hoặc các mẫu giày theo yêu cầu của đơn đặt hàng để đưa ra những
đặc điểm, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như các định mức, nghiên cứu quy trình sản
xuất tối ưu cho các mẫu giày trước khi tiến hành sản xuất đại trà.

Phòng kỹ thuật, công nghệ: Phòng này sẽ chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật
cho việc sản xuất sản phẩm như sữa chữa máy móc, thiết bị, nghiên cứu các quy
trình công nghệ mới dựa trên các thông tin mà phòng thử mẫu cung cấp.
Phòng quản lý chất lượng, đây là phòng giám sát và kiểm tra từng quy trình
sản xuất, chất lượng của các loại nguyên vật liệu đầu vào cũng như của bán thành
phẩm sau từng công đoạn nhằm có được sản phẩm với chất lượng cao nhất.
Phòng kế hoạch vật tư: Phòng này là phòng có trách nhiệm đưa ra kế hoạch
mua vật tư, định mức vật tư cũng như kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
10
Phòng tiêu thụ tiến hành phân tích thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, quảng
bá sản phẩm đồng thời kết hợp với bộ phận sản xuất cũng như kho bãi nhằm đảm
bảo sản phẩm luôn luôn có đủ hàng để bán và bán với số lượng lớn nhất.
Phòng cơ năng là phòng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo điện nước, cung cấp
đầy đủ năng lượng cho hoạt động của các phân xưởng và các phòng ban trong toàn
doanh nghiệp.
Phòng bảo vệ giữ chức năng kiểm tra, bảo vệ tài sản của công ty cũng như
đảm bảo an ninh trật tự trong công ty.
Phòng vệ sinh môi trường thường xuyên giọn dẹp các phân xưởng, xử lý
chất thải, trang trí khuôn viên nhằm tạo ra môi trường sạch đẹp, an toàn cho sức
khỏe của công nhân và cán bộ trong công ty.
Trạm y tế, đây là trung tâm chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên
trong công ty. Phòng này có trách nhiệm khám chữa bệnh thường xuyên, chăm sóc
công nhân khi ốm đau, tai nạn lao động cũng như tiến hành tiêm phòng khi có dịch
bệnh.
Các phân xưởng chịu sự quản lý của phó giám đốc sản xuất. Đây chính là bộ
phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty và hiệu quả hoạt động của bộ phận
này có tác động rất lớn trong việc xúc tiến quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện
mục tiêu tiết kiệm chi phí.
Mặc dù mỗi phòng ban chức năng có một nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối
liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Hiệu quả của phòng này sẽ hỗ trợ cho công việc của

các phòng khác và phòng kế toán chính là trung tâm đầu mối quan trong trong việc
liên kết các phòng ban trong công ty.
Ta có thể khái quát bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo một sơ đồ như
sau:
11
Giám đốc
Phó giám đốc
BHXH - VSMT
Phó giám đốc thiết
bị và an toàn
Ban vệ
sinh CN
và MT
Phòng
bảo vệ
Phân
xưởng

năng
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình
Trạm
y tế
12
1.2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Là công ty sản xuất có quy mô lớn và chuyên môn hóa cao, Giày Thượng Đình tổ
chức bộ máy sản xuất theo kiều phân xưởng. Các phân xưởng có mối liên hệ với
nhau thông qua quá trình giao bán thành phẩm. Các phân xưởng được tổ chức
thành một quy trình khép kín, công việc được thực hiện liên tục từ khâu đưa
nguyên vật liệu vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm, trong đó mỗi phân xưởng
đảm nhiệm một khâu trong quá trình sản xuất. Hiện nay công ty có bốn phân

xưởng chính như sau:
Phân xưởng bồi cắt: Phân xưởng này đảm nhiệm hai khâu đầu của quy trình sản
xuất là bồi tráng và cắt vải bạt. Nguyên vật liệu chủ yếu là vải bạt các màu, vải lót,
mút xốp,… sẽ được chuyển đến máy bồi. Máy bồi có chức năng kết dính các loại
vải này với nhau bằng một lớp keo dính và ở nhiệt độ từ 180-2000 độ C. Các loại
vải được bồi thành ba lớp là lớp mặt, lớp giữa và lớp lót. Vải sau khi bồi xong sẽ
chính là nguyên liệu để may mũ giày. Chúng được chuyển sang phân xưởng cắt để
cắt thành các chi tiết của mũ giày.
Phân xưởng may: đảm nhận công việc tiếp theo của phân xưởng bồi cắt là may các
chi tiết của mũ giày thành mũ giày hoàn chỉnh. Ngoài vải đã bồi cắt ở trên, nguyên
vật liệu chủ yếu của phân xưởng này còn có vải phin, dây, xăng… Quá trình may ở
công đoạn này cũng trải qua nhiều thao tác kỹ thuật phức tạp và liên tiếp nhau như
can góc, may nẹp, kẻ chỉ,… và cuối cùng là may thành mũ giày hoàn chỉnh.Phân
xưởng cán thực hiện việc chế biến các hóa chất để sản xuất đế giày bằng cao su.
Với nguyên liệu chủ yếu là cao su, các hóa chất như kẽm ôxit, barisunfat,… sau
khi chế biến sẽ cho ra loại cao su có độ cứng vừa phải, độ đàn hồi cao và nó được
cán cho vào khuôn để cán thành đế giày hoàn chỉnh.
Phân xưởng gò: Phân xưởng này sẽ thực hiện công đoạn cuối cùng của công
nghệ sản xuất giày. Băng việc dính quét keo, dán đế, dán viền các chi tiết như mũ
giày, đế giày, dây giày, dây gai, giấy lót,… được gắn kết lại với nhau thành từng
chiếc giày hoàn chỉnh. Sau đó chúng sẽ được đưa sang bộ phận lưu hóa để hấp ở
Giám đốc
Phó giám đốc sản
xuất-chất lượng
Phó giám đốc kỹ
thuật-công nghệ
Phòng
kế
toán-
TC

Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
hành
chính-
Tổ chức
Phòng
tiêu thụ
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
chế thử
mẫu
Phân
xưởng
cắt 1
Phân
xưởng

cắt 2
Phân
xưởng
cán
Phân
xưởng
may
giày vải
Phân
xưởng
may giày
thể thao
Phân
xưởng gò,
bao gói
GV
Phân
xưởng gò,
bao gói
giày TT
13
nhiệt độ khoảng 130 độ C trong vòng từ 3-4 giờ nhằm đảm bảo độ bền của giày.
Giày sau khi lưu hóa xong sẽ được kiểm tra chất lượng rồi xâu dây và đóng gói.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có các phân xưởng sản xuất phụ phục vụ
cho sản xuất. Đó là các phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp điện, lắp
đặt, sữa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi nóng, áp lực cho các phân xưởng
chính.
Sản phẩm của công ty có chu kỳ ngắn, quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục nhưng ổn định và thuộc loại sản xuất khối lượng lớn. Trên các dây
chuyền có thể sản xuất hàng loạt với các mã giày khác nhau có thể theo đơn đặt

hàng hoặc theo thiết kế của công ty. Ở mỗi giai đoạn sản xuất đều có bán thành
phẩm tuy nhiên chỉ đến khi hoàn chỉnh thì thành phẩm mới được bán ra thị trường.
Chúng ta có thể khái quát quá trình sản xuất giày bằng mô hình như sau:

14
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy sản xuất
1.3.điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung, các công việc kế toán từ
lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính đểu được
thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Tại các phân xưởng, công ty chỉ bố trí bộ
phận thống kê làm nhiệm vụ ghi chép những thông tin kinh tế ban đầu về nguyên
vật liệu, sản phẩm, tiền lương,… sau đó định kỳ hoặc cuối tháng bộ phận này sẽ
lập báo cáo theo từng chỉ tiêu để gửi về phòng kế toán tài chính xử lý số liệu, vào
sổ và lên các báo cáo cần thiết.
Phòng kế toán có tất cả 12 người, trong đó có 1 kế toán trưởng, hai kế toán
phó kiêm kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và chín kế toán viên. Phòng Kế toán-Tài
Bồi vải, bồi
giả da, mút
Cắt
Đóng dấu
Thêu hoặc
in
Tán Oze
May ghép
mũi
Thu hóa
Nguyên liệu
Gò giày
Bôi keo

Sữa giày
Thu hóa
Lên đôi
Đóng gói
Cán luyện cáo su
Cán luyện tổ
Ép đế
Đánh sờm
Thu hóa
15
chính được trang bị sáu máy tính và một máy in. Kế toán phụ trách phần hành nào
thì chịu trách nhiệm nhập, xử lý dữ liệu và trang in, bảng biểu của phần hành đó.
Kế toán trưởng có trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng
quy chế, chế độ, đồng thời cũng là người đề xuất với ban giám đốc về các chính
sách tài chính, các chiến lược kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về độ chính xác, kịp thời, và đầy đủ của số liệu mà kế toán cung cấp.
Hai kế toán phó là người thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc
khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời trực tiếp làm công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành, theo dõi tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Thủ quỹ hàng ngày thực hiện thu chi tiền theo lệnh chi và giấy đề nghị nộp
tiền, đề nghị thanh toán, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt đồng thời cuối ngày, cuối
tháng tổng hợp thu chi tồn quỹ.
Kế toán vật tư gồm 4 nhân viên, có nhiệm vụ ghi chép tình hình nhập xuất
và sử dụng vật tư đồng thời thực hiện đối chiếu thường xuyên với thủ kho nhằm
mục đích kiểm soát chặt chẽ vật tư cũng như đề xuất với van lãnh đạo những
trường hợp vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng.
Kế toán tài sản cố định thường xuyên theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định và hàng tháng sẽ tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi
phí khấu hao cho từng đối tượng có liên quan.
Kế toán tiền lương đảm nhiệm các công việc như tính lương, tính và trích

nộp các khoản phụ cấp theo lương của từng người, từng bộ phận sau đó lập bản
tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn bộ công ty.
Kế toán thanh toán theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán
về đối tượng, thời hạn cũng như tiến độ thanh toán.
Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đây
là bộ phận có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngân hàng, đồng thời hàng tháng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá
thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
16
Kế toán BHXH có nhiệm vụ phối hợp với kế toán tiền lương để tính và trích
nộp các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho toàn bộ nhân viên trong
công ty theo chế độ quy định.
Như trên ta thấy, phòng kế toán của công ty được tổ chức rất chặt chẽ, có sự
phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng kế toán viên tạo nên một sự chuyên môn
hóa trong công việc. Mặt khác, phòng kế toán còn có mối liên hệ chặt chẽ với các
phòng ban khác thông qua việc lấy số liệu đầu vào và cung cấp số liệu đầu ra cho
các phòng ban đó.Ta có sơ đồ khái quát bộ máy kế toán tại công ty như sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ đối chiếu và cung cấp số liệu:
1.3.2.Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của công ty
Nhân viên thống kê
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
tiền
lương
Kế toán ngân
hàng, tập hợp
CPSX và tính giá
thành sản phẩm
Phó kế toán trưởng
Kế
toán
BHX
H
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
17
Một niên độ kế toán ở công ty Giày Thượng Đình bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đầu mỗi niên độ kế toán sẽ mở sổ mới, và cuối
niên độ, sau khi hoàn tất công tác cộng sổ, tính tổng số phát sinh, số dư cuối kỳ, kế
toán sẽ thực hiện khóa sổ.
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
ngày rất nhiều, liên quan đến nhiều tài khoản khác nhau do bậy để thuận tiện cho
việc ghi chép và hệ thống hóa số liệu, phòng kế toán của công ty áp dụng hình thức
sổ “nhật ký chứng từ” đồng thời sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho quá trình
xử lý số liệu.
Kế toán máy tại công ty: Hiện nay, do khối lượng công việc ngày càng nhiều

nên để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý dữ liệu phòng kế toán-tài chính đang
sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting. Trình tự xử lý các nghiệp vụ trên phần
mềm kế toán được thể hiện theo sơ đồ sau:
18
Sơ đồ 1.4:Quy trình hạch toán trên phần mền kế toán
Nhưng nhìn chung quy trình hạch toán vẫn theo đúng trình tự hạch toán và
luân chuyển chứng từ của hình thức nhật ký chứng từ nói chung:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê hoặc sổ chi tiết các tài khoản có liên
quan. Đối với một số Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào bảng kê và sổ chi tiết, đến
cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ
liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ như chi phí tiền lương phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí
sữa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch,… thì trước hết các chứng từ gốc sẽ được tập
Chứng từ
gốc
Nhập dữ liệu vào các phần
hành kế toán chi tiết trên phần
mềm kế toán
Các nghiệp vụ phát sinh
hàng ngày
Bảng dữ liệu kế toán
chi tiết
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán
Báo cáo tổng hợp
Báo cáo chi tiết
19

hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu từ các bảng phân bổ
ghi vào Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ kế toán tiến hành cộng số liệu trên các Nhật ký chứng
từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ với các sổ chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan, đồng thời lấy số liệu tổng cộng trên Nhật ký chứng từ để
ghi vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết, như chứng
từ về vật tư, chứng từ về TSCĐ, chứng từ thanh toán,… thì được dùng để ghi sổ
trực tiếp vào các sổ và thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ và thẻ chi
tiết và lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ
cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Ta có thể mô tả trình tự ghi sổ kế toán tại công ty theo sơ đồ sau:
20
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức chứng từ kế toán
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIÀY THƯỢNG ĐÌNH
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

21
2.1.Đặc điểm lao động, quỹ tiền lương và yêu cầu quản lý lao động, quỹ tiền
lương
2.1.1.Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động tại công ty
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giày Thượng Đình là một doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn, kinh doanh nhiều chủng loại giày khác nhau với 4 xí
nghiệp sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Đội ngũ lao động của công
ty hết sức đông đảo, hiện nay công ty có khoảng 2650 công nhân và gần 200 nhân
viên làm các công việc hành chính, kế toán, công tác kế hoạch, y tế, điều hành các
phân xưởng,... Công nhân của công ty, phần lớn là lao động trẻ, độ tuổi từ 19 đến
36, chủ yếu xuất thân từ vùng nông thôn của các tỉnh lân cận, trình độ văn hoá
không cao, cuộc sống eo hẹp, chủ yếu là dựa vào tiền lương và các khoản phụ cấp
tại công ty.
Do mỗi xí nghiệp thực hiện một công doạn khác nhau của quá trình sản xuất
giày nên công việc có mức độ phức tạp khác nhau, môi trường làm việc khác nhau
nên công nhân sản xuất của công ty được quản lý theo từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp
lại được chia thành các tổ, đội khác nhau theo từng mã giày. Mỗi phân xưởng có
một danh sách lao động dùng để theo dõi lao động mà mình quản lý.
Mặt khác, công ty còn theo dõi lao động theo thời hạn hợp đồng. Trong hợp
đồng lao động nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với công ty cũng
như quyền lợi và nghĩa vụ của công ty đối với người lao động, quy định công việc
cũng như hình thức trả lương đối với từng lao động. Hợp đồng lao động là do phòng
tổ chức hành chính quản lý. Lao động của công ty được phân thành lao động dài
hạn, lao động ngắn hạn và lao động thời vụ.
Lao động dài hạn là những cán bộ, công nhân viên ký hợp đồng dài hạn với
công ty, những lao động này được tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ và đây là lực lượng chính trong đội ngũ lao động của công ty.
22
Lao động ngắn hạn là những lao động được hưởng lương theo sản phẩm, công
việc mà họ làm ra nhưng không được công ty trích các khoản BHXH, BHYT và

KPCĐ.
Lao động thời vụ là lao động bên ngoài được công ty huy động thêm khi cần
vào thời vụ sản xuất hoặc khi cần hoàn thành gấp các đơn đặt hàng lớn.
Sản xuất giày là một trong số những ngành được xếp vào ngành nghề có yếu
tố độc hại. Công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với các dung môi hữu cơ, một số
bộ phận phải tiếp xúc với nguồn nhiệt hay môi trường nóng. Hiện nay, phần lớn các
công việc được hỗ trợ bằng máy móc như gò mũi, gò eo, gò gót, cát, may, cán,... và
tiến hành trên các băng chuyền tự động do vậy họ phải liên tục thao tác theo tốc độ
của băng chuyền, không chủ động thay đổi được. Công việc sản xuất giày không yêu
cầu trình độ chuyên môn cao vì phần lớn các thao tác lặp đi lặp lại tuy nhiên yêu cầu
nhiều thao tác, tần số cao, nhiều khi phải cúi vặn người, với tay lấy dụng cụ, chi tiết
ở khoảng cách xa, cường độ lao động tương đối lớn, không được nghỉ ngắn giữa giờ,
và ít có sự luân phiên trong bố trí công việc. Thời gian làm việc thông thường là 8
giờ một ngày, tuy nhiên vào thời vụ như đầu mùa đông công nhân phải làm việc
tăng ca có khi từ 10-12 giờ một ngày. Để tận dụng hết công suất của máy móc, lao
động ở các phân xưởng được bố trí làm 3 ca.
Về môi trường làm việc, cũng giống như những công ty sản xuất giày khác,
môi trường làm việc ở công ty Giày Thượng Đình có mức độ ô nhiễm trong giới hạn
cho phép, tuy nhiên cũng có những ảnh hưởng không tốt đến tình hình sức khoẻ của
công nhân. Nhìn chung, nhiệt độ trong các dây chuyền may là khá cao, vượt quá
mức độ cho phép, có vị trí lên tới 38 độ C, về mua hè có thể lên tới 39 độ. Tiếng ồn
trung bình đạt mức giới hạn cho phép tuy nhiên có những vị trí công nhân phải
thường xuyên làm việc trong môi trường mức ồn cao như các phân xưởng gò ráp,
hoàn thành. Điều kiện chiếu sáng ở công ty là rất tốt đặc biệt là trong các xưởng
may. Nồng độ bụi trong không khí cao, đặc biệt là ở bộ phận đế, nơi có bộ phận mài
đế là nơi phát sinh nguồn bụi cao su độc hại, còn về hơi xăng, và nồng độ SO2,
23
CO2, NH3 nhìn chung đạt giới hạn cho phép. Với những điều kiện như trên, mặc dù
công nhân được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ nhưng vẫn có nguy cơ bị đau mỏi
và mắc bệnh nghề nghiệp khác.

2.1.2.Đặc điểm quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương
Chế độ tiền lương đang được áp dụng tại công ty bao gồm lương cấp bậc và
lương chức vụ. Tiền lương cấp bậc được thực hiện đối với công nhân sản xuất, căn
cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân khi họ thực hiện
một công việc nhất định. Lương cấp bậc gồm 3 yếu tố: thang lương, mức lương và
trợ cấp cấp bậc kỹ thuật.
Chế độ lương chức vụ áp dụng đối với nhân viên làm các công việc hành
chính. Được tính toán dựa vào chức vụ cũng như thời gian cống hiến của người đó
đối với công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: đối với công nhân
sản xuất tiền lương tính theo hình thức lương sản phẩm, còn đối với khối quản lý
phục vụ thì tính lương theo thời gian.
Vào thời bao cấp, quỹ lương là quỹ lương khoán do cơ quan chủ quản cấpvà
được phân phối theo nguyên tắc bình quân đầu người. Nay,quỹ tiền lương được hình
thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng quỹ tiền lương của doanh
toàn doanh nghiệp bằng tổng quỹ lương của các phân xưởng và các phòng ban.
Tổng quỹ tiền lương của khối phân xưởng được tính như sau
TQL
px
= ∑ (SL
i
* ĐG
i
)
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào
năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất
một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công
nhân. Đơn giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.

Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
24
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý x số lượng sản phẩm
Tiền lương thời gian của nhân viên khối quản lý, phục vụ được tính dựa trên
thời gian làm việc thực tế của họ. Lương thường được tính theo tháng và được quy
định trong hợp đồng lao động cho riêng từng nhân viên. Công thức tính lương theo
thời gian như sau:
2.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán trong hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Bảng chấm công: theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngày nghỉ việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính trả lương và bảo hiểm xã hội cho từng công
nhân. Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế lao động trong bộ phận mình, trưởng
phòng, quản đốc các phân xưởng sẽ chấm công cho ngày đó. Cuối tháng trưởng
phòng, quản đốc ký vào bảng chấm công và chuyển cho bộ phận kế toán cùng các
chứng từ có liên quan.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: dùng để xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của công nhân, từ đó làm căn cứ để lập bảng
thanh toán tiền lương cuối tháng. Trên phiếu xác nhận ghi rõ số ngày lập phiếu, họ
tên công nhân, mã giày, số lượng hoàn thành, đơn giá cho và thành tiền của phần
công việc hay mã giày được công nhân đó hoàn thành. Phiếu này được lập thành
hai liên, có đủ chữ ký của người giao việc, người thực hiện và người kiểm tra chất
lượng, người duyệt, một liên được lưu tại bộ phận quản lý phân xưởng, một liên
được chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao
động.
X
Số ngày làm việc thực tế trong
tháng
Lương thời gian
=

Lương ngày công
cơ bản
Lương ngày công cơ
bản
=
540.000 X Hệ số cấp bậc
26 ngày
25
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH: dùng để xác nhận số ngày được
nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động,... của người lao động để làm căn cứ tính
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Trên đó sẽ có phần chứng nhận của
cơ sở y tế khám chữa bệnh, lý do nghỉ việc, số ngày được nghỉ việc và phần do
người phụ trách BHXH của công ty ghi số ngày nghỉ được hưởng BHXH, tổng số
ngày thực nghỉ và lương tháng đóng BHXH,...sau đó ký tên và chuyển cho nhân
viên cơ quan BHXH thụ lý hồ sơ.
Danh sách người lao động được hưởng BHXH: căn cứ vào giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH, người phụ trách BHXH của công ty tiến hành lập danh
sách này và gửi cho cơ quan BHXH.
Bảng chấm công làm thêm giờ: dùng để theo dõi số giờ, đơn giá, số tiền làm
thêm của người lao động để làm căn cứ tính và trả lương làm thêm giờ. Phiếu này
được lập cho từng cá nhân trong công ty.
Biên bản điều tra tai nạn lao động: được lập ra để xác định chính xác các vụ
tai nạn lao động của công ty để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách
thỏa đáng và có biện pháp an toàn lao động một cách kịp thời.
Giấy đi đường : dùng làm căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục
cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe khi về doanh
nghiệp. Khi được cử đi công tác, người lao động được bộ phận hành chính làm thủ
tục cấp giấy đi đường. Nếu có nhu cầu ứng trước tiền tàu xe, công tác phí,… thì
người lao động mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục ứng tiền. Giấy
đi đường phải có xác nhận của cơ quan đến công tác. Khi về công ty xuất trình

giấy tờ để người phụ trách xác nhận và kèm theo các chứng từ cần thiết để làm thủ
tục thanh toán tiền công tác phí, thanh toán tiền tạm ứng.
Bảng thanh toán tiền lương: Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, phiếu
xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, giấy xin
phép nghỉ ốm, phiếu báo làm thêm giờ,...để tính ra số lương hàng tháng, các khoản
phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được nhận. Sau khi lập,

×