Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.62 KB, 44 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX
2.1. Công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ
thuật VINACONEX
Công tác tính lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang do phòng
Hành chính tổng hợp đảm nhiệm. Việc phân công lao động này xuất phát từ thực tế
công tác tính lương, tính thưởng hiện nay còn liên quan đến quá trình quản lý, điều
động nhân sự, đánh giá kết quả lao động của nhân viên trong Công ty. Trên cơ sở đó
tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề nhân sự.
2.1.1. Phương pháp tính lương tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX là Công ty hoạt
động trong lĩnh vực Đấu thầu và Quản lý, giám sát các dự án thi công sau khi đã bàn
giao cho các nhà thầu phụ. Các công trình mà Công ty quản lý nằm rải rác ở khắp các
vùng miền trong cả nước, do vậy mà đội ngũ kỹ sư của Công ty thường xuyên phải đi
công tác xa. Công ty lựa chọn hình thức tính lương theo thời gian trên cơ sở số ngày
công của nhân viên. Trong quy chế tính lương của Công ty, hiện nay Công ty còn áp
dụng hình thức tính lương năng suất.
Để có căn cứ tính lương năng suất, hàng tháng, mỗi Ban điều hành dự án sẽ
lập một bảng xếp lương năng suất. Trong Bảng này, từng người trong ban dự án sẽ
được chấm điểm theo quy định của Công ty như sau:
2
Bảng 2.1: Quy định chấm điểm xếp lương năng suất
S đi mố ể X p lo iế ạ
T 95 100 đi mừ – ể A
T 85 đ n d i 95 đi mừ ế ướ ể B
D i 85 đi mướ ể C
(Nguồn:Phòng Hành chính tổng hợp)
Hàng tháng, chỉ huy trưởng của các Ban giám sát sẽ tiến hành chấm điểm cho
đội ngũ nhân viên mà mình quản lý, sau đó nộp phiếu chấm điểm cho phòng Hành


chính tổng hợp. Căn cứ để các chỉ huy trưởng chấm điểm là số ngày công làm việc
mà số ngày nhân viên nghỉ. Phòng hành chính tổng hợp sẽ đối chiếu với bảng chấm
công và bảng xếp lương năng suất để tính xếp loại cho mỗi nhân viên.
Nếu nhân viên đạt loại A: sẽ được hưởng nguyên lương năng suất.
Nếu nhân viên đạt loại B: sẽ bị trừ 20% lương năng suất
Nếu nhân viên đạt loại C: sẽ bị trừ 30% lương năng suất.
3
Bảng 2.2. Bảng xếp lương năng suất tháng 12 năm 2007
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX
BẢNG XẾP LƯƠNG NĂNG SUẤT THÁNG 12/2007
Ban điều hành dự án Trung tâm thương mại Dầu khí Hà Nội
ST
T
Họ

tên
Nhi m v đ c giaoệ ụ ượ
i mĐ ể
Đề
ngh

loạ
i
Giá
m
đố
c
duy
tệ
Gh

i
ch
ú
M cứ
độ
hoà
n
thà
nh
Ch tấ
l nượ
g và
hi uệ
quả
Th i gianờ
l m vi c và ệ à
ch p h nhấ à
k lu t laoỷ ậ
đ ngộ
T nổ
g
c nộ
g
1 nĐặ
g
Ho nà
g
Vi tệ
Ch huy tr ngỉ ưở
- i u h nh chungĐ ề à

- Th ng xuyên báo cáoườ
lãnh đ o Công ty vạ à
Giám đ c đ nh n đ cố ể ậ ượ
s ch đ o v đi u h nhự ỉ ạ à ề à
k p th i c a Ban lãnhị ờ ủ
đ o.ạ
- Tr c ti p l m vi c v iự ế à ệ ớ
33 33 30 96 A
4
Ban QLDATTTM D u khí Hầ à
N i, T v n giám sátộ ư ấ
Hyder Consulting v đ ià ố
tác Liên danh- Cty CP Cơ
khí đi n l nh (REE).ệ ạ
- Tr c ti p đi u h nh vự ế ề à à
l m vi c v i các bên liênà ệ ớ
quan khác trong quá
trình thi công công
trình.
- Qu n lý ti n đ thiả ế ộ
công chung c a to n dủ à ự
án
2 Võ
Minh
ônĐ
g
0Phó ch huy tr ng- Phỉ ưở ụ
trách ph n xây d ngầ ự
- Ph trách t k s giámụ ổ ỹ ư
sát hi n tr ng, giúpệ ườ

vi c cho Ch huy tr ngệ ỉ ưở
trong chi đ o, đôn đ cạ ố
33 33 30 96 A
5
các đ n v tham gia thiơ ị
công ho n th nh đúngà à
ti n đ v đ m b o ch tế ộ à ả ả ấ
l ng.ượ
- Giám sát thi công các
ph n vi c ngo i nh .ầ ệ à à
- Ph trách các công vi cụ ệ
nghi m thu, b n giao cácệ à
h ng m c công trình.ạ ụ
- T ng h p v l p báo cáoổ ợ à ậ
tu n, báo cáo tháng đầ ể
báo cáo Ban Giám đ c.ố
- Ghi chép nh t ký thiậ
công.
- Ph i h p v i Cán b phố ợ ớ ộ ụ
trách công tác qu n lýả
ch t l ng trong vi cấ ượ ệ
l p, ki m tra các bi nậ ể ệ
pháp thi công.
- Các công vi c khác khiệ
6
có yêu c u.ầ
Người lập Trưởng ban Điều hành DN
7
Sau khi phòng kế toán nhận được bảng xếp lương năng suất mà phòng Hành
chính tổng hợp chuyển cho, kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng nhân viên căn

cứ vào bảng tính lương năng suất mà công ty đã quy định.
Phòng Hành chính tổng hợp của công ty xây dựng các bảng tính lương năng
suất căn cứ vào bậc thợ và hệ số lương của nhân viên theo bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng tính lương năng suất theo bậc thợ và hệ số lương
ST
T
i t ng (Nhóm)Đố ượ
L ng n ngươ ă
su tấ
(tri u đ ng)ệ ồ
1 Tr ng, phó phòng, phó Giám đ c,ưở ố
K toán tr ngế ưở
6 7.5–
2 Công nhân k thu t cao (b c 6, b cỹ ậ ậ ậ
7)
2.5 4.6–
3 Công nhân, k sỹ ư 2 5.5–
4 V n thă ư 1.3 3.4–
(Nguồn: phòng Hành chính tổng hợp)
Mỗi mức lương năng suất được quy định cho mỗi hệ số lương và bậc thợ là khác
nhau. Đây chính là cơ sở để tính lương năng suất.
Các căn cứ để tính lương năng suất bao gồm:
* Mức lương năng suất theo nhóm
* Hệ số hoàn thành công việc
* Phụ cấp công trường
Hệ số hoàn thành công việc: được căn cứ vào xếp loại A, B, C của mỗi công
nhân viên.
Phụ cấp công trường: là mức phụ cấp đối với những nhân viên ở các công
trường xa trung tâm. Phụ cấp công trường được tính bằng hệ số.
Ta có lương năng suất theo quy định của Công ty được tính như sau:

Trong đó: mức lương năng suất theo quy định của phòng Quy chế.
Hệ số công trường bằng 0.4.
Ta có bảng tính lương của công nhân theo ví dụ sau:
L ng n ng su t = M c l ng n ng su t x h s ph c pươ ă ấ ứ ươ ă ấ ệ ố ụ ấ
công tr ngườ
8
Bảng 2.4: Bảng tính lương năng suất tháng 3/2008
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX
BẢNG TÍNH LƯƠNG NĂNG SUẤT
Dự án Trung tâm Thương mại Dầu khí Hà Nội tháng 3/2008
ST
T
H t nọ ế
Hệ
số


g
M cứ
l ngươ
n ngă
su tấ
H sệ ố
công
tr ngườ
Ch mấ
A, B
L ngươ
n ngă
su tấ

th cự
l nhĩ
1 D ng ìnhươ Đ
Lâm
5.32 5.000.000 0.4 1.0 2.000.000
2 ng Ho ngĐặ à
Vi tệ
2.65 6.500.000 0.4 1.0 2.600.000
3 Võ Minh
ôngĐ
3.27 4.500.000 0.4 1.0 1.800.000
4 Tr n Y nầ ế
Ng cọ
2.96 3.500.000 0.4 1.0 1.400.000
5 V ngươ
Chính
3.27 4.500.000 0.4 1.0 1.800.000
6 Nguy n Duyễ
Quang
2.65 3.500.000 0.4 1.0 1.400.000
7 Nguy n Hi uễ ế
Th oả
2.65 3.000.000 0.4 1.0 1.200.000
8 B chĐỗ ạ
Tu n Anhấ
2.34 2.500.000 0.4 1.0 1.000.000
9 D ng cươ Đứ
Ch ngươ
2.34 3.000.000 0.4 1.0 1.200.000
10 Lê Minh

Ng cọ
2.65 2.500.000 0.4 1.0 1.000.000
11 Nguy n Vi tễ ệ
Tu nấ
2.65 3.500.000 0.4 1.0 1.400.000
9
12 Tr n Quangầ
H ngư
2.65 3.000.000 0.4 1.0 1.200.000
13 Ph m Thanhạ
Bình
3.89 1.900.000 0.4 1.0 760.000
14 Nguy n B oễ ả
Tùng
2.65 2.000.000 0.4 1.0 800.000
15 V ng Thươ ế
D ngũ
2.34 2.000.000 0.4 1.0 800.000
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
10
Như vậy lương thực lĩnh của công nhân viên sẽ bằng
2.1.2. Phương pháp tính lương cho bộ phận Quản lý- hành chính
Đối với nhân viên bộ phận quản lý, hành chính, do kết quả công việc không
thể được đánh giá dựa trên sản phẩm hoàn thành nên việc tìm ra một cách thức tính
lương sao cho phản ánh được đúng kết quả lao động và kích thích được tinh thần lao
động luôn là vấn đề Công ty quan tâm. Trước kia, khi là trung tâm Đấu thầu và Quản
lý dự án của Tổng công ty VINACONEX, tiền lương được tính đơn giản dựa trên
ngày công làm việc. Theo đó dựa vào bảng chấm công đã được trưởng bộ phận xác
định, lương cơ bản của nhân viên khối hành chính - quản lý được tính như sau:
Trong đó: L

1
: Lương tháng của nhân viên hành chính i
NC
i

: Ngày công làm việc trong tháng của nhân viên i
LN
i
: Tiền lương ngày tương ứng của nhân viên hành chính i (theo cấp bậc
công việc)
H
i
: Hệ số tăng trưởng của Công ty
Ví dụ như nhân viên Mai Lan Hương ở phòng kế toán có số ngày công trong
tháng là 22 ngày. Nhân viên này hưởng mức lương của kỹ sư bậc 4 với mức lương
ngày là 46.000đ/ngày. Hệ số tăng trưởng của công ty trong tháng là 1,5. Khi đó tiền
lương cơ bản (chưa tính phụ cấp và tiền ăn ca) trong tháng mà nhân viên được hưởng
là 22 x 46.000 x 1.5 = 1.518.000đ
Với cách tính lương theo kiểu cũ, Công ty đã tiết kiệm được thời gian trong
việc tính lương vì phương pháp tính lương tương đối đơn giản. Tuy nhiên, hạn chế
lớn nhất của phương pháp tính lương này là chưa thực sự khuyến khích được người
lao động trong công việc nhất là người lao động thuộc khối quản lý – hành chính vì
cách trả lương này chỉ dựa trên ngày công thực tế mà không dựa trên kết quả và chất
lượng công việc. Người lao động vì thế chỉ đi làm đủ ngày công để hưởng lương mà
không thực sự phấn đấu cho kết quả lao động sản xuất nói chung của doanh nghiệp.
Trong khi đó, đối với một doanh nghiệp về đấu thầu và quản lý dự án thì kết quả
hoạt động của khối quản lý- hành chính là hết sức quan trọng và ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính
lương cho khối quản lý- hành chính, ngay sau khi tách ra thành lập Công ty, ban lãnh
T ng l ng th c l nh = L ng c b n + L ng n ngổ ươ ự ĩ ươ ơ ả ươ ă

su tấ
L
i
= NC
i
x LN
i
x
H
i
Giờ công định mức
x
Giờ làm việc thực tế
TLHĐ
=
TLc
11
đạo Công ty đã đưa ra cách tính lương mới đối với nhân viên thuộc khối hành chính
sự nghiệp nhằm khắc phục nhược điểm của cách tính lương theo cách cũ.
Trong đó:
TL

: là tiền lương đã được ghi nhận trong hợp đồng lao động
Giờ làm việc thực tế: là số giờ mà nhân viên đã làm
Giờ công định mức:là số giờ làm việc hành chính trong một tháng theo định mức
TL
c
: Số tiền mà nhân viên nhận được
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Chính, nhân viên phòng kế hoạch:
Lương theo hợp đồng là 2 triệu đồng

Thời gian làm việc thực tế là: 19 x 8 + 4 x 5 = 172 giờ
Giờ công định mức là: 21 x 8 + 4 x 5 = 188 giờ
Như vậy tiền lương chính của anh Nguyễn Văn Chính sẽ bằng:
TL
c
=
2.000.000 x 172
= 1.829.787
188
2.2. Hạch toán lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX
Với bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức xã hội nào, hạch toán lao động
luôn là một công việc quan trọng và được đặt lên hàng đầu . Đối với Công ty cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX thì công việc này càng quan trọng khi
công ty đang ở giai đoạn đầu sau khi tách ra hoạt động độc lập. Số lượng lao động
của Công ty không ngừng thay đổi. Do quy mô của Công ty ngày càng được mở
rộng, nên công ty đang có nhu cầu tuyển dụng rất lớn, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư có
chuyên môn cao và có kinh nghiệm. Muốn phát huy được nguồn nhân lực, Công ty
cũng luôn chú trọng đến nề nếp và tác phong làm việc của nhân viên. Chính vì vậy,
việc hạch toán lao động luôn được Công ty quan tâm. Việc hạch toán ở đây bao gồm
hạch toán về số lượng nhân viên, hạch toán về thời gian, hạch toán về hạch toán kết
quả lao động.
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Công ty quản lý số lượng lao động thông qua hồ sơ nhân sự được lưu trữ và cập
nhật thường xuyên. Dựa trên hợp đồng lao động và các chứng từ về thuyên chuyển
12
công tác, nâng bậc, đơn xin thôi việc,... phòng Hành chính tổng hợp sẽ lập bảng theo
dõi số lượng lao động theo tháng. Trên bảng này, phòng Hành chính tổng hợp sẽ theo
dõi ngày vào làm, hệ số lương, lương theo hợp đồng. Bảng này là căn cứ quan trọng
để Công ty tiến hành trích lập các quỹ bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, và các khoản

phụ cấp khác.
13
Bảng 2.5: Trích danh sách nhân viên Công ty
ST
T
H tênọ Ch c danhứ L ng h pươ ợ
đ ngồ
Quê
quán
BAN GI M CÁ ĐỐ
1 Nguy n Tríễ
D ngũ
Giám đ cố 15.000.000 H N ià ộ
2 Nguy n Th nhễ à
Long
PG ph tráchĐ ụ
Ban Xây d ng DDự
& CN
10.000.000 H N ià ộ
3 Nguy n Tu nễ ấ
Anh
PG ph tráchĐ ụ
Ban XD h t ngạ ầ
10.000.000 Phú
Thọ
4 Tr n c Nh tầ Đứ ấ PG ph tráchĐ ụ
l nh v c t v nĩ ự ư ấ
QLDA
10.000.000 H N ià ộ
PHÒNG T I CH NH K TO NÀ Í Ế Á

1 L Tu n Hùngế ấ K toán tr ng ế ưở 7.000.000 H N ià ộ
2 Nguy n Thễ ị
Xuân
K toán t ng h pế ổ ợ 4.500.000 Thái
Bình
... .... ... ... ...
PHÒNG U TH U ĐẤ Ầ
1 Tr n Qu cầ ố
To nà
Tr ng phòngưở 7.000.000 H iả
D ngươ
2 Nguy n Huyễ
Khánh
Phó phòng 6.500.000 H N ià ộ
... ... .... ... ...
PHÒNG QU N LÝ D NẢ Ự Á
1 Nguy n Côngễ
Tâm
Tr ng phòngưở 7.000.000 Hà
Tây
2 Lê Tr ng Ngh aọ ĩ Phó Phòng 6.500.000 Thái
Nguy
ên
.... ..... ..... ..... .....
14
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
2.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán chính xác thời gian lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc xác định tiền lương cho người lao động. Đối với bộ phận hành chính-
quản lý, bảng chấm công là căn cứ chính.

Các trưởng phòng hoặc phó phòng sẽ trực tiếp lập bảng chấm công theo mẫu
có sẵn. Các bảng chấm công này phải có chữ ký của trưởng bộ phận. Cuối tháng,
bảng chấm công được chuyển lên phòng Tài chính kế toán để kế toán tính lương. Đây
là căn cứ rất quan trọng cho việc tính lương. Phòng Hành chính tổng hợp cũng có
nhiệm vụ hỗ trợ các phòng ban khác trong việc theo dõi thời gian lao động cho các
nhân viên. Công ty hiện nay đang dùng bảng chấm công theo mẫu số 01a – LĐTL
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Ngoài ra Phòng
hành chính tổng hợp còn căn cứ vào các giấy tờ khác như giấy xin nghỉ ốm, nghỉ
phép, nghỉ thai sản... Các giấy tờ liên quan đến việc đau ốm thì phải có xác nhận của
bệnh viện.
2.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động nhằm đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và
chất lượng công việc hoàn thành. Kết quả lao động được đánh giá thông qua bảng
xếp lương năng suất. Mức độ hoàn thành công việc được thể hiện thông qua điểm số
đã được đánh giá. Điểm số tối đa mà các nhân viên nhận được là 100 điểm. Nếu nhân
viên đạt điểm số càng cao thì chứng tỏ càng hoàn thành tốt công việc. Đây là căn cứ
quan trọng để tính lương năng suất cho đội ngũ kỹ sư ở công trường. Việc tính lương
năng suất Công ty áp dụng chưa lâu nhưng đã phát huy vai trò đáng kể, có tác dụng
khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
2.3.1.Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ
thuật VINACONEX
Để tính toán được lương cho người lao động, trước hết Công ty phải theo dõi
được số lượng lao động và thời gian lao động mà mỗi nhân viên làm được. Các
chứng từ được sử dụng bao gồm:
* Hợp đồng lao động: là văn bản được ký kết giữa người lao động với công
ty. Đây là loại giấy tờ quan trọng nhất, lưu trữ các thông tin về từng nhân viên trong
15

doanh nghiệp, đồng thời trong hợp đồng lao động thoả thuận mức lương chính mà
người lao động được hưởng nếu làm việc đầy đủ. Hợp đồng lao động là tài liệu được
sử dụng trong công tác tính lương để đảm bảo rằng công ty thực hiện đúng các khoản
lương thưởng theo như hợp đồng lao động đã ký kết.
* Bảng chấm công: Công ty dùng Bảng chấm công để theo dõi ngày công
làm việc thực tế làm việc, nghỉ việc. Đây là căn cứ trả lương cho người lao động.
Mỗi phòng phải lập bảng chấm công hàng tháng, sau đó chuyển lại cho phòng Hành
chính tổng hợp. Hàng ngày, trưởng phòng hay ban Quản lý điều hành dự án sẽ chấm
công cho các nhân viên. Bảng chấm công được lưu tại phòng Hành chính tổng hợp
cùng các giấy tờ có liên quan.
* Bảng chấm công làm thêm giờ: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao
động trong đơn vị. Mỗi phòng nếu trong tháng phát sinh làm thêm giờ đều phải lập
bảng này sau đó chuyển lên cho phòng kế toán.
* Bảng thanh toán tiền lương: Bảng này được Công ty lập theo mấu số 02 –
LĐTL, đây là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản phụ cấp, các
khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. Đồng thời, đây là căn cứ
để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động và thống kê về lao động,
tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng dựa trên các chứng từ
như: Bảng chấm công, Bảng xếp lương năng suất...
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và
chuyển cho kế toán trưởng soát xét, sau đó trình cho giám đốc ký duyệt, chuyển cho
kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ phát lương.
* Bảng thanh toán tiền thưởng: Được công ty lập theo mẫu số 03- LĐTL.
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng nhân viên
trong công ty, là cơ sở để tính thu nhập cho mỗi nhân viên và là căn cứ ghi sổ kế
toán. Bảng này do bộ phận kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký, họ tên
người lập, kế toán trưởng và giám đốc.
*Bảng thanh toán làm thêm giờ: Công ty lập bảng này theo mẫu số 06-
LĐTL. Bảng này dùng để xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà

người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
* Bảng kê các khoản trích nộp theo lương: mẫu số 10-LĐTL: dùng để xác
định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người
lao động phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và đây cũng là cơ sở để ghi sổ kế
16
toán. Bảng này được lập làm 2 bản và phải có chữ ký đầy đủ của kế toán trưởng và
Giám đốc.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ tiền lương từ phòng Hành
chính tổng hợp sẽ chuyển sang tiến hành hạch toán ghi sổ và thanh toán lương cho
người lao động. Chứng từ thanh toán tiền lương bao gồm: Phiếu tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán, phiếu chi...
Trình tự thanh toán tiền lương như sau:
- Hợp đồng lao động- Hồ sơ nhân sự
- Bảng tính lương- Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương
Kế toán tiền lương
Hạch toán và thanh toán lương
- Sổ cái TK 334, 338, 642- Phiếu chi, phiếu tạm ứng
Các bộ phận sản xuất
- Bảng chấm công- Bảng xếp lương năng suất
Phòng Hành chính tổng hợp
Quản lý nhân sự
Tính lương
17
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại công ty

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Qua sơ đồ trên ta thấy được một chứng từ tiền lương được chia làm ba giai
đoạn. Trước hết mỗi phòng có trách nhiệm ghi nhận thời gian lao động thực tế mà
nhân viên đã làm trong tháng, thời gian lao động này được phản ánh qua bảng chấm

×