Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.3 KB, 9 trang )

: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM
I.Đánh giá khái quát tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty
thiết bị điên Việt Nam.
Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, Tổng công ty thiết bị điện
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước
theo định hướng XHCN. Từ một công ty trẻ đi lên từ một phân xưởng đồng hồ
thuộc nhà máy chế tạo thiết bị đo điện cũ, đến nay công ty đã thành lập được 20
năm. Ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự trợ giúp và chỉ đạo
trực tiếp của Bộ cơ khí luyện kim cùng với ban lãnh đạo năng động sáng
tạo,cùng với sự quyết tâm nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong
công ty. Công ty đã từng bước đi lên thành một công ty phát triển mạnh và làm
ăn có hiệu quả. Hiện nay công ty có gần 1000 cán bộ công nhân viên, sản phẩm
của công ty không những có uy tín trong nước mà còn có tiếng ở nước ngoài.
Hàng năm công ty nhận được rất nhiều đơn đặt hàng của các bạn hàng trong và
ngoài nước khác nhau.
Công tác kế toán trong công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực
sự trở thành công cụ đắc lực trong hoạt động quản lý và hạch toán kinh tế của
công ty. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán luôn được nâng cao,các kế toán
viên đều sử dụng thành thạo máy tính và công việc hạch toán sổ sách đều được
đưa lên máy. Trong hạch toán kế toán ở công ty, hạch toán kế toán vật liệu là
một khâu quan trọng vì vật liệu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Việc theo dõi nhập xuất kho vật liệu được tổ chức khá chặt chẽ, có sự kết
hợp giữa kho và phòng kế toán, đảm bảo chính xác về mặt số lượng, chất lượng.
Mặt khác công ty có hệ thống kho tàng vững chắc, kiên cố và được bố trí hợp lý
theo chủng loại, từng loại và từng thứ vật liệu.
Trong thời gian thực tập ở công ty, em nhận thấy công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu ở công ty có những ưu điểm và một số tồn tại chủ yếu sau:
*Ưu điểm:


Trên góc độ tổng quát,về cơ bản công tác tổ chức quản lý và kế toán vật
liệu tại Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam là phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện tại công ty đang nỗ lực xây dựng và củng cố thêm cơ sở vật chất cho
sản xuất và quản lý. Đó là việc nâng cao điều kiện làm việc tại các phân xưởng,
văn phòng, đầu tư vào dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản xuất và
quản lý. Bên cạnh đó có một yếu tố quan trọng khác đó là sự đóng góp của cán
bộ đội ngũ năng động và có năng lực đã phối hợp chặt chẽ trong tất cả các lĩnh
vực thu mua, bảo quản, kiểm tra, giám sát.
Chính sách quản lý NVL thống nhất trong toàn công ty,điều này tạo điều
kiện định hướng tốt cho các nghiệp vụ kinh tế, nâng cao hiệu quả công việc.
Chính sách quản lý tạo tinh thần phân công phân nhiệm cao. Việc quản lý
nguyên vật liệu thuộc trách nhiệm của thủ kho, phòng vật tư và kế toán nguyên
vật liệu.
Với quy mô sản xuất khá lớn, quy trình công nghệ phức tạp,đội ngũ nhân
viên với năng lực, kinh nghiệp cao nên công ty lựa chọn hình thức sổ NKCT là
rất hợp lý.
Trong lĩnh vực thu mua công ty có đội ngũ cán bộ thu mua vật tư hoạt
bát, nhanh nhạy trong việc nắm bắt giá cả thị trường cũng như trong việc tìm
kiếm nguyên vật liệu với giá cả phù hợp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.
Về lĩnh vực bảo quản vật tư,trong điều kiện có thể công ty đã xây dựng
và quy hoạch một hệ thống kho tàng cơ bản đáp ứng được nhu cầu dự trữ, bảo
quản vật tư cho sản xuất. Đội ngũ thủ kho của công ty có tinh thần trách nhiệm
và trình độ nghiệp vụ cao nên tổ chức tiếp nhận và bảo quản cấp phát vật tư cho
sản xuất được tiến hành khá tốt.
Về phần kế toán vật tư nói chung các thông tin kế toán đã đáp ứng được
yêu cầu về quản lý. Công tác tổ chức kế toán được thiết kế khá hợp lý,bao quát
được nhiệm vụ kinh tế phát sinh và phối hợp được sự kiểm tra giám sát giữa các
bộ phận có liên quan. Công tác kế toán chi tiết và tổng hợp được thực hiện khá
đồng bộ,đã cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho quản lý.

Hệ thống báo cáo tuân theo mẫu và thời gian nộp quy định. Các báo cáo
chi tiết và báo cáo tổng hợp đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin. Đối chiếu chặt
chẽ giữa số liệu sổ sách kế toán và ghi chép ở kho. Tổ chức báo cáo một cách
khoa học giúp tiết kiệm khối lượng công việc kế toán.
*Tồn tại chủ yếu
Bên cạnh những thành tích đạt được,kế toán vật liệu của công ty cũng còn
một số hạn chế nhất định cần hoàn thiện để giúp cho việc lập báo cáo hợp lý
hơn như:
-Công ty không lập phiếu giao nhận chứng từ: Định kì 3-5 ngày kế toán
xuống kho thu thập phiếu nhập kho và xuất kho, đối chiếu với thẻ kho mà
không lập phiếu giao nhận chứng từ. Việc này xuất phát từ số lượng chứng từ
nhập xuất quá nhiều, nên để đơn giản công tác kế toán, kế toán sử dụng luôn thẻ
kho để kiểm tra số lượng chứng từ nhập xuất. Tuy nhiên việc không lập phiếu
giao nhận chứng từ dễ dẫn đến những sai sót trong quá trình giao nhận chứng
từ.
- Về phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh lập chỉ viết 1
liên. Vì bộ phận sử dụng có sổ riêng để theo dõi vật tư nên không cần giữ phiếu
xuất kho mà nộp luôn cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho, rồi nộp lên phòng kế
toán, kế toán ghi sổ và tổ chức bảo quản lưu giữ. Việc lập phiếu xuất kho 1 liên
có thể gây khó khăn cho công tác vào sổ, vì trong quá trinh giao nhận chứng từ
nếu phiếu bị mất, sẽ không có chứng từ gốc để lên sổ sách kế toán.
-Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Một số nguyên vật
liệu chính của công ty hoàn toàn nhập khẩu và một số nguyên vật liệu chính
khác có một phần nhập khẩu, một phần thu mua trong nước, do đó việc theo dõi
biến động giá cả và chênh lệch tỉ giá là hết sức quan trọng. Song hiện nay ở
công ty, tuy việc theo dõi biến động giá cả vẫn được chú trọng,việc trích lập
hàng tồn kho được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Trong
khi đó giá cả nguyên vật liệu trên thị trường có thể biến động sẽ làm ảnh hưởng
tới chi phí nguyên vật liệu và ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Hơn nữa
những loại NVL nhập khẩu hay khan hiếm trên thị trường thường có giá cả biến

động rất nhanh, công ty phải thường dự trữ với khối lượng lớn do đó khó tránh
khỏi những thiệt hại về mặt giá trị gây ảnh hưởng tới giá thành sản xuất sản
phẩm và vấn đề tài chính của công ty.
-Công tác kiểm kê kho được tiến hành mỗi năm một lần nên khó phát
hiện tình trạng thừa thiếu cũng như tồn kho nguyên vật liệu. Đơn vị không thực
hiện kiểm kê vật tư tồn kho cuối mỗi kì có nghĩa là không xác định được số
lượng NVL có trong kho mà chỉ có số liệu trên sổ sách. Tuy nhiên qua kết quả
kiểm kê cuối năm thì số liệu vật tư tồn kho thực tế thường khớp với số liệu vật
tư tồn kho trên sổ sách. Nhưng nếu có sai sót hoặc chênh lệch gì thì kế toán
không xác định được nguyên nhân và không xác định được biện pháp xử lý kịp
thời. Như thế sẽ không theo dõi được cụ thể tình hình tồn kho thực tế nguyên
vật liệu và cung cấp thông tin sai lệch cho ban lãnh đạo công ty.
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng
công ty thiết bị điện Việt Nam.
-Về chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu là một trong những
khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm (khoảng 60%-
65%) nên việc quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được
tình hình thực tế, sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Tổng công ty chưa
tách rõ ràng giữa giá trị nguyên vật liệu và chi phí thu mua nguyên vật liện. Do
vậy theo em Tổng công ty nên tách biệt ra hai khoản mục chi phí này. Việc tách
biệt này sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý nguyên vật liệu tốt hơn, giúp nhà quản
lý đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu .
-Về phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho nguyên vật liện trong Tổng công ty
nên lập làm 3 liên để quá trình quản lý và luân chuyển chứng từ phù hợp và
chính xác.
-Về phế liệu thu hồi nhập kho: Tổng công ty sử dụng bảng kê số 3 để tính
giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo
phương pháp này thì phần nguyên vật liệu tăng lên trong kỳ đã bao gồm phế
liệu thu hối nhập kho mà phế liệu thu hồi này sẽ được Tổng công ty bán để tạo
ra thu nhập khác, trong khi nhập lại kho thì lại được tính vào giá nguyên vật liệu

xuất kho trong kỳ thì nó sẽ làm cho giá nguyên vật liệu xuất kho tăng lên là một
điều bất hợp lý. Do vậy theo em phần giá nguyên vật liệu xuất kho không có chỉ
tiêu phế liệu thu hồi về nhập kho.
Đối với phế liệu thu hồi về nhập kho thì sẽ được kế toán theo ngoài, đến
cuối tháng thì ta có 2 cách giải quyết dối với phần phế liệu này
Cách 1: Vì phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất nên ta có thể làm
giảm chi phí sản xuất
Nợ TK 621,154
Có TK 152- Phế liệu thu hồi nhập kho
Cách 2: Ta có thể coi phế liệu là một phần thu nhập khác khi bán phế liệu
Nợ TK 111, 131- Giá trị phế liệu bán
Có TK 711- Phế liệu bán tính vào thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
-Về phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu: Kế toán nguyên
vật liệu cần lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để theo dõi
và quản lý được số lượng chứng từ nhập xuất, hơn nữa phiếu này còn là căn cứ
để đối chiếu với thẻ kho.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu
Kho: Tháng năm
STT Tên vật tư Phiếu nhập(xuất) SL Đơn giá TT Người nhận

×