Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.77 KB, 58 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
Tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình, hoạt động kinh doanh có thể phân
thành hai mảng chủ yếu là:
- Kinh doanh hàng hoá : Xăng dầu sáng , dầu mỡ nhờn, gas…
- Hoạt động vận tải: vận tải đường bộ, vận tải thuỷ…
Trong phạm vi bài báo cáo chuyên đề này, em chỉ xin phép được đề cập
đến mảng kinh doanh hàng hoá của công ty, làm rõ thực trạng kế toán về tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Xăng dầu Quảng Bình.
2.1. ĐẶC ĐIỂM HÀNG HOÁ, HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU
QUẢNG BÌNH
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình
2.1.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ và cách thức phân loại hàng hoá tại Công
ty Xăng dầu Quảng Bình:
Chức năng chính của Công ty Xăng dầu Quảng Bình là tổ chức kinh
doanh, phục vụ cho nhu cầu kinh tế, an ninh quốc phòng và nhu cầu của nhân
dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình về các mặt hàng chính là xăng dầu, sản
phẩm hoá dầu, gas, bếp và phụ kiện. Đặc điểm chung của các loại hàng hoá
này là tính chất rất dễ bay hơi, dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, dễ gây
cháy nổ. Bên cạnh đó, xăng dầu là một mặt hàng nhạy cảm, thiết yếu của
quốc gia, nên đòi hỏi công tác quản lý phải được tiến hành rất nghiêm túc và
chặt chẽ, tránh xảy ra những sai sót, rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.
Tại công ty, nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu là từ Tổng công ty và
một số ít nhà cung cấp ngoài khác. Do tầm quan trọng của mặt hàng, nên
Chính phủ cũng như Tổng công ty ban hành rất nhiều quy chế quản lý chặt
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
chẽ, trên cơ sở đó công ty đã vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo, nhằm
đảm bảo an toàn trong khâu vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ, cũng như hạn
chế các sự cố tài chính có thể xảy ra.
Theo đó, các mặt hàng kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình
có thể được chia thành ba nhóm chủ yếu như sau:
►Nhóm 1: Xăng dầu sáng, gồm:
- Xăng
+ Xăng RON 92
+ Xăng RON 95
+ Xăng khác
- Dầu hoả
- Diezel
+ Diezel 0,25S
+ Diezel 0,05S
- Mazut
+ Mazut 3S
►Nhóm 2: Dầu mỡ nhờn, gồm:
- Dầu lon chai
- Dầu phuy
- Dầu rời
- Mỡ lon
- Mỡ phuy
►Nhóm 3: Gas, bếp gas và các phụ kiện, gồm:
- Gas
- Bếp gas và các phụ kiện
2.1.1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá
Phương pháp tính giá hàng hoá áp dụng tại Công ty Xăng dầu Quảng
Bình là phương pháp giá hạch toán. Đây là quy định chung của Tổng công ty

Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán,
do hoạt động nhập xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, và giá vốn hàng hoá
thường xuyên có sự biến động.
Khi xuất bán hàng hoá, kế toán công ty phản ánh giá hạch toán của
hàng hoá xuất kho trong kỳ, theo công thức sau:
Giá hạch toán của hàng hoá xuất
bán trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá xuất bán trong
kỳ
*
Giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán tính toán và xác định số chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán phân bổ cho
lượng xăng dầu bán ra theo quy định của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Theo đó, kế toán tiến hành lập
Bảng phân bổ chênh lệch giá theo từng phương thức tiêu thụ.
Chênh lệch giữa giá mua của công ty và giá hạch toán chung của Tổng
công ty được phân bổ cho hàng hoá bán trong kỳ theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán (Theo
từng loại hàng hoá)
=
Giá vốn hàng bán theo giá hạch
toán của Tổng công ty (Theo
từng loại hàng hoá)
*
Chênh lệch giá mua và giá hạch
toán (Phân bổ cho từng loại hàng

hoá)
Trong đó:
- Chênh lệch giá mua và giá hạch toán phân bổ cho từng loại hàng bán
ra được xác định như sau:
Chênh lệch giá mua và giá
hạch toán
=
Tổng chênh lệch giá mua và
giá hạch toán (Đầu kỳ + phát
sinh trong kỳ)
-
Chênh lệch giá mua và giá hạch
toán phân bổ cho hàng tồn kho cuối
kỳ
- Chênh lệch giá mua và giá hạch toán phân bổ cho hàng tồn kho cuối
kỳ được xác định:
Chênh lệch giá mua và giá hạch toán
phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
=
Giá mua của hàng tồn
kho cuối kỳ
-
Giá hạch toán của hàng tồn
kho cuối kỳ
2.1.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Xăng dầu Quảng
Bình
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của ngành kinh doanh xăng dầu
Đối với ngành kinh doanh xăng dầu, có quy định đặc thù về phí xăng
dầu. Theo nghị định số 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu, thì đối tượng chịu
phí xăng dầu là xăng, dầu mỡ nhờn xuất bán tại Việt Nam. Đối tượng nộp phí

xăng dầu là các cá nhân nhập khẩu, chế biến, bán xăng dầu tại Việt Nam. Vì
vậy, khi xuất bán xăng dầu và mỡ nhờn, kế toán công ty phải phản ánh doanh
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT, phản ánh phí xăng dầu phải nộp
cho NSNN và thuế GTGT được khấu trừ.
Đồng thời, hàng tháng, công ty phải nộp hồ sơ kê khai phí xăng dầu
cho cơ quan thuế. Tờ khai thu nộp phí xăng dầu theo mẫu số 01/PHXD ban
hành kèm theo thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007. Phí xăng dầu được
quyết toán theo năm. Cuối năm, kế toán phải lập hồ sơ quyết toán năm, chậm
nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hay năm tài chính.
2.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình
Thực hiện theo nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình áp
dụng các phương thức tiêu thụ như chủ yếu sau
► Phương thức bán lẻ:
Phương thức bán lẻ tại công ty được thực hiện thông qua hệ thống các
cửa hàng bán lẻ trực thuộc. Hiện nay, tại công ty có 13 cửa hàng bán lẻ được
bố trí khắp địa bàn tỉnh, được xây dựng, nâng cấp, cải tạo và trang bị đầy đủ
thiết bị phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu về xăng dầu sáng, dầu mỡ nhờn
cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu với số lượng ít, thường là để phục vụ cho
sinh hoạt và sản xuất nhỏ, lẻ. Ngoài ra, công ty còn có một số cửa hàng
chuyên kinh doanh gas, bếp ga và các phụ kiện đi kèm. Hình thức thanh toán
chủ yếu trong phương thức bản lẻ này là thu tiền trực tiếp. Khi bán hàng cho
khách, nhân viên bán hàng thu tiền mặt ngay theo giá niêm yết tại cửa hàng.
Nhân viên bán hàng lập hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) cho số lượng hàng
bán ra. Định kỳ, các cửa hàng gửi hoá đơn GTGT, bản kê hoá đơn bán ra lên
phòng kế toán công ty để hạch toán tập trung.

► Phương thức bán buôn trực tiếp:
Phương thức bán buôn trực tiếp được được thực hiện qua công ty hoặc
hệ thống các cửa hàng bán lẻ của công ty. Với phương thức này, hai bên phải
tiến hành lập hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Trong đó, phải nêu đầy đủ
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
các thông tin về tên người hoặc đơn vị mua, số lượng mua, đơn giá, quy cách
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phương thức thanh toán, phương thức vận
chuyển, địa điẻm giao hàng, thời điểm thanh toán, các ưu đãi cho khách
hàng….
► Phương thức bán buôn qua tổng đại lý:
Các tổng đại lý là các trung gian phân phối, hoạt động độc lập với hoạt
động của công ty, tiến hành mua xăng dầu theo giá buôn rồi bán lẻ cho người
tiêu dung thông qua hệ thống cây xăng bán lẻ. Tổng đại lý phải là doanh
nghiệp kinh doanh có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng
ký kinh doanh xăng dầu. Ngoài ra, muốn trở thành tổng đại lý cần hội đủ một
số điều kiện khác nữa như phải có bể chứa xăng dầu có dung tích tối thiểu
theo quy định là 5000 mét khối, có hệ thống phân phối xăng dầu, có phương
tiện vận chuyển chuyên dụng, và cán bộ nhân viên trực tiếp kinh doanh phải
được đào tạo về nghiệp vụ bảo quản, đo lường chất lượng xăng dầu… , đảm
bảo các điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ khác. Các cơ sở kinh
doanh có nhu cầu làm tổng đại lý sẽ gửi đơn đăng ký vào phòng kinh doanh
của công ty, dựa vào đó công ty sẽ lựa chọn các cơ sở thích hợp. Hai bên phải
lập hợp đồng nhận làm tổng đại lý, ghi rõ các điều kiện đã thoả thuận, và kèm
bản thông báo giá cho bên nhận đại lý.
► Phương thức bán buôn qua đại lý:
Để trở thành đại lý của công ty, đòi hỏi cơ sở kinh doanh phải có những
điều kiện tương tự như đối với tổng đại lý. Quy trình và điều kiện để trở thành

đại lý cũng tương tự như tổng đại lý
Ngành xăng dầu là một ngành luôn biến động, giá cả phải theo giá trần
của Nhà nước để có mức giá bán cho phù hợp, vì thế phải luôn có sự báo giá
công khai theo từng đợt, từng thời kỳ. Công ty Xăng dầu Quảng Bình có
những chính sách mềm dẻo về giá cả nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Riêng
đối với các hình thức bán buôn thì công ty thực hiện chiết khấu thương mại
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty. Chiết khấu thương mại
cũng được quy định theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, và được quy
định rõ trong hợp đồng. Mức chiết khấu tổng đại lý được hưởng thường lớn
hơn chút ít so với mức mà các đại lý được hưởng. Đây cũng là một điều hợp
lý, nhằm khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, đẩy nhanh hoạt
động tiêu thụ.
Tuy nhiên, cần chú ý là khi đại lý hoặc tổng đại lý có nhu cầu lấy hàng,
Công ty Xăng dầu Quảng Bình sẽ làm thủ tuc xuất kho. Sau khi đại lý đã
nhận hàng thì kế toán bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT cho đại lý và ghi nhận
doanh thu bán hàng. Phần chiết khấu mà đại lý, tổng đại lý được hưởng sẽ
được trừ trực tiếp vào giá bán, khi đó đại lý, tổng đại lý có toàn quyền sở hữu
số hàng và sẽ tiến hành thanh toán cho công ty khi bán được hàng.
Bên cạnh đó, phương thức thanh toán linh hoạt và đa dạng cũng được
công ty chú trọng. Đối với khách hàng mua lẻ thường là thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt. Đối với hoạt động bán buôn trực tiếp, đại lý hay tổng đại lý,
hoặc các khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững, thời gian thanh
toán được thoả thuận trong hợp đồng mua bán, hình thức thanh toán có thể
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Có thể thanh toán khi giao hàng, thanh
toán chậm hoặc khách hàng sẽ ứng trước tiền hàng. Đối với các phương thức
tiêu thụ thông qua bán buôn thì việc thanh toán chậm chiếm một tỷ lệ lớn ở

công ty. Thường thì thời hạn thanh toán là từ 10-30 ngày sau khi nhận hoá
đơn, nếu quá hạn sẽ tính lãi suất theo lãi suất của ngân hàng.
2.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
2.2.1. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Xăng dầu
Quảng Bình
2.2.1.1. TK sử dụng
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan
đến tiêu thụ hàng hoá trên hệ thống máy vi tính toàn công ty, tại Công ty
Xăng dầu Quảng Bình đã xây dựng hệ thống TK như sau:
► TK 156: Hàng hóa
TK 1561: Hàng hoá
TK 1561-101: Xăng dầu sáng
TK 1561-102: Dầu mỡ nhờn
TK 1561-105: Gas, bếp và phụ kiện
► TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 6321: Giá vốn hàng bán
TK 6321-101: Giá vốn xăng dầu sáng
TK 6321-102: Giá vốn dầu mỡ nhờn
TK 6321-105: Giá vốn gas, bếp và phụ kiện
► TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5111-101: Doanh thu xăng dầu sáng
TK 5111-102: Doanh thu dầu mỡ nhờn
TK 5111-105: Doanh thu gas, bếp và phụ kiện
► TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

TK 3331: Thuế GTGT
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí xăng dầu
2.2.1.2. Các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ
Công ty Xăng dầu Quảng Bình thường xuyên sử dụng các chứng từ
sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Bảng kê bán hàng theo ngày
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy nộp tiền vào ngân hàng
- Bảng kê hao hụt
- Bảng phân bổ chênh lệch giá
Hệ thống sổ sách sử dụng cho các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình gồm:
- Các sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết TK 156
+ Sổ chi tiết TK 511
+ Sổ chi tiết TK 632
- Các sổ cái:
+ Sổ cái TK 156
+ Sổ cái TK 511
+ Sổ cái TK 632
- Nhật ký chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ số 8

+ Nhật ký chứng từ số 10
+ Các Nhật ký chứng từ khác có liên quan.
2.2.1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng
► Với phương thức bán buôn:
Mặc dù có ba hình thức bán buôn riêng biệt, nhưng trình tự hạch toán
đối với các nghiệp vụ bán buôn thì tương tự nhau. Đối với hình thức bán
buôn, khi tổng đại lý, đại lý hay khách hàng cho nhu cầu về hàng hoá thì liên
hệ với phòng kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh sẽ lập Phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý, sau đó sẽ lập tiếp Phiếu xuất kho làm căn cứ cho
phòng kế toán ghi sổ. Đặc biệt, khi bán cho các đại lý, tổng đại lý, công ty
thường áp dụng chính sách chiết khấu thương mại trên từng lít xăng dầu và
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
được trừ trực tiếp vào giá bán. Đơn giá ghi trên các Hoá đơn GTGT là giá đã
trừ chiết khấu, do vậy các khoản chiết khấu này không được hạch toán vào
TK 521- Chiết khấu thương mại.
Có thể hình dung trình tự hạch toán đối với phương thức bán buôn
thông qua ví dụ sau:
Ví dụ 1: Ngày 05/11/2007, công ty xuất bán cho đại lý Quảng Trạch với
chủng loại và số lượng như sau:
- 12.700 lít xăng M92 với đơn giá 11.700 đồng/ lít. Trong đó, phí xăng
dầu là 500 đồng/ lít, thuế GTGT là 10%.
- 8 600 lít dầu Diezel với giá 9 500đồng/ lít, phí xăng dầu là 300 đồng/
lít. Thuế GTGT là 10%
- 250 lon dầu Racer SJ với giá 25700 đồng/lon. Thuế GTGT là 10%
Khi đó, Phòng kinh doanh sẽ lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
(Biểu 2.1)


Biếu 2.1: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH Mẫu số:
75 LÝ THƯỜNG KIỆT Số : 0012512
PHIẾU XUẤT KHO
HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Ngày 05/11/2007
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số:09/HDKT ngày 13 tháng 2 năm 2006
Của… với (tổ chức, cá nhân)…………………………………………………..
MS:……………………………………………………………………………..
Họ và tên người vận chuyển: Bùi Huy Hiệp Hợp đồng số (nếu có)…………..
Phương tiện vận chuyển…73L 1256…………………………………………..
Xuất tại kho ……Công ty Xăng dầu Quảng Bình ……………………….......
Nhập tại kho…Đại lý Quảng Trạch…………………………………………….
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
MS ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Xăng M92 101N2 Lít 15 12.700
2 Dầu Diezel 105N1 Lít 15 8.600
3 Dầu Racer SJ 107N1 Lon 250
Cộng
Xuất ngày 05/11/2007 Nhập ngày…tháng…năm…
Người nhận hàng Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận tải TT đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Sau đó, phòng kinh doanh sẽ lập tiếp Phiếu xuất kho (Biểu 2.2) làm căn
cứ cho Phòng kế toán- tài chính ghi sổ:

Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH Mẫu số:VT-02
75 LÝ THƯỜNG KIỆT Số: 0052381
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05/11/2007
Họ và tên người nhận hàng : Đại lý Quảng Trạch
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty Xăng dầu Quảng Bình
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, sản phẩm, hàng
hoá
MS
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực xuất
1 Xăng M92 101N2 Lit15 12.700 11.700 148.590.000
2 Dầu Diezel 105N1 Lit15 8.600 9.500 81.700.000
3 Dầu Racer SJ 107N1 Lon 250 25.700 6.425.000
Cộng 236.715.000

Xuất ngày 05/11/2007
TT đơn vị Phụ trách bộ Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
phận sử dụng
Phiếu xuất kho sẽ được gửi sang phòng kế toán để lập Hoá đơn GTGT. Kế toán phụ trách phần hành
bán hàng chỉ cần nhập số liệu, máy tính sẽ tự động in hoá đơn. Việc nhập số liệu này cũng sẽ là căn cứ để
máy tính chuyển thông tin vào các sổ sách cần thiết.
Đối với ví dụ trên, Hoá đơn GTGT đối với phương thức bán đại lý,
tổng đại lý sẽ được lập như biểu 2.3
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT với phương thức bán đại lý, tổng đại lý
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
HOÁ ĐƠN (GTGT)
(Liên 2: Khách hàng)
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH Mẫu số 01GTKT-4LL
75 Lý Thường Kiệt Ký hiệu: QB/2007T
MST Số: 0125416
Ngày làm hoá đơn : 05/11/2007 Có giá trị đến
Đơn vị mua: Đại lý Quảng Trạch MS đơn vị: MST:
Địa chỉ: Số tài khoản
Người nhận hoá đơn :Bùi Huy Hiệp Giấy giới thiệu số… ngày…
Số hợp đồng:
I.PHẦN HÀNG HOÁ
HÀNG HOÁ MS ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
Xăng M92 101N2 Lít15 12.700 10.181,818 129.309.091
Dầu Diezel 105N1 Lit15 8.600 8.363,636 71.927.273
Dầu Racer SJ 107N1 Lon 250 23.363,636 5.840.909
1.Tổng cộng tiền hàng 207.077.273
2. Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 20.707.727

3.Phí xăng dầu: 500đ/lít xăng, 300đ/lit dầu Tiền phí xăng dầu: 8.930.000
4. Tổng giá trị: 236.715.000
II. PHẦN VẬN CHUYỂN
Đơn vị vận chuyển: Đại lý Quảng Trạch MSVC: HĐVC số:
Người điều khiển phương tiện: Bùi Huy Hiệp Biển số: 73L1256
Dung tích phương tiện : Cự ly: Đơn giá cước vận chuyển:
Cộng tiền vận chuyển: Thuế suất GTGT % : Tiền thuế GTGT:
Cộng tiền thanh toán:
III. PHẦN GIAO NHẬN
Kho xuất:Công ty XDQB Mã kho: Xuất hàng lúc: Ngày: 05/11/2007
Lượng thực tế: 12.700lit, 250lon Bằng chữ:
IV. PHẦN THANH TOÁN
Tổng cộng tiền thanh toán viết bằng chữ (I+II)
1. Giá trị tiền hàng: Hai trăm lẻ bảy triệu không trăm bảy mươi bảy ngàn hai trăm bảy mươi ba đồng chẵn.
2. Thuế GTGT: Hai mươi triệu bảy trăm lẻ bảy ngàn bảy trăm hai mươi bảy đồng chẵn.
3. Phí xăng dầu: Tám triệu chin trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
4. Tổng cộng tiền thanh toán: Hai trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm mười lăm ngàn đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng TT đơn vị
Khi lấy hàng tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình, các đại lý, tổng đại lý
cũng được xem như một khách hàng và theo dõi trên TK 131- Phải thu khách
hàng. Nghiệp vụ tại ví dụ trên được hạch toán doanh thu như sau:
Nợ TK 131- Đại lý Sông Gianh: 236.715.000
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Có TK 5111-101-Doanh thu bán xăng dầu sáng: 201.236.364
Có TK 5111-102-Doanh thu bán dầu mỡ nhờn: 5.840.909
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra: 20.707.727
Có TK 3339- Phí xăng dầu: 8.930.000

Khi cập nhật số liệu vào máy tính, thì máy sẽ tự động chuyển thông tin
vào các sổ chi tiết theo ngày vào máy. Cuối tháng, máy sẽ tổng hợp số liệu
trên các sổ chi tiết và chuyển sang các sổ tổng hợp
Theo như ví dụ trên, khi nghiệp vụ bán hàng cho đại lý Sông Gianh
được cập nhật vào máy thì máy sẽ chuyển số liệu đến sổ chi tiết TK 131 (Biểu
2.4) và sổ chi tiết TK 5111-101 (Biểu 2.5), sổ chi tiết TK 5111-102 (Biểu
2.6), vào Nhật ký chứng từ số 8( Biểu 2.7), Nhật ký chứng từ số 10 (Biểu 2.8
và Biểu 2.9)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 1311
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 1311- Phải thu khách hàng
Khách hàng: Đại lý Quảng Trạch
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007
Số dư đầu kỳ: 50 468 150
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … … … … …
05/11 HD0125416 Xuất bán xăng dầu sáng 5111-101 201.236.364
05/11 HD0125416 Xuất bán dầu Racer SJ 5111-102 5.840.909
05/11 HD0125416 Thuế GTGT đầu ra 3331 20.707.727
05/11 HD0125416 Phí xăng dầu 3339 8.930.000
… … … … … …

Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 5111-101
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 5111-101- Doanh thu bán xăng dầu sáng
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007
Số dư đầu kỳ: 43 489 405 745
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … … … … … …
05/11 HD0125416 Đại lý Quảng Trạch Doanh thu bán xăng dầu sáng 1311 201.236.364
… … … … … … …
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 5111-102
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 5111-102- Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007
Số dư đầu kỳ: 696.014.531
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … … … … … …
05/11 HD0125416 Đại lý Quảng Trạch Doanh thu bán dầu Racer SJ 1311 5.840.909
… … … … … … …
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng11 năm 2007
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.7: Nhật ký chứng từ số 8
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi Có TK 5111-101,5111-102,5111-105
Tháng: 11/2007
STT
Số hiệu TK ghi
Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Tổng cộng 5111-101 5111-102 5111-105
… … … … … … …
10 1111 Tiền mặt 152.008.302 123.532.535 23.352.231 5.123.536
11 1311- Phải thu khách hàng –ĐL Quảng Trạch 236.715.000 201.236.364 5.840.909
… … … … … … …
Tổng cộng 58.540.682.773 56.477.832.432 805.690.856 1.257.159.485
Đã ghi sổ Cái ngày…tháng… năm…
Ngày 30 tháng11 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.8: Nhật ký chứng từ số 10- Ghi Có TK 3331
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Tháng 11/2007
STT Diễn giải

Số dư đầu tháng Ghi Có TK 3331, ghi Nợ các TK Ghi Nợ TK 3331, ghi Có các TK
Số dư cuối
tháng
Nợ Có 111 1311 …
Cộng Có TK
3331
111 112 …
Cộng Nợ TK
331
Nợ Có
Số dư đầu tháng 1.290.356
… … … … … … … … … … … … … …
10 Bán hàng thu tiền mặt 15.200.830 15.200.830
11 Bán hàng cho đại lý
QT
20.707.727 20.707.727
… … … … … … … … … … … … … …
Cộng
Đã ghi sổ Cái ngày…tháng… năm…
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số 10- Ghi Có TK 3339
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có TK 3339- Phí xăng dầu
Tháng 11/2007
STT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 3339, ghi Có các TK Số dư cuối
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D

18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ghi Có TK 3339, ghi Nợ các TK
tháng
Nợ Có 111 1311 …
Cộng Có TK
3331
111 112 …
Cộng Nợ TK
331
Nợ Có
Số dư đầu tháng 5.264.375.261
… … … … … … … … … … … … …
11 Bán hàng cho đại lý QT 8.930.000 8.930.000
… … … … … … … … … … … … … …
Cộng
Đã ghi sổ Cái ngày…tháng… năm…
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
19
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đối với các phương thức bán buôn thì hình thức thanh toán chủ yếu là
trả chậm, điều đó đòi hỏi kế toán thanh toán với khách hàng phải có sự theo
dõi sát sao, nghiêm túc, nhằm có biện pháp thúc đẩy khách hàng trả nợ đúng
hạn, tránh để tình trạng nợ quá hạn, nợ không trả được xuất hiện , làm ảnh
hưởng không tốt đến quan hệ với khách hàng cũng như tình hình tài chính của

công ty. Căn cứ vào các Hoá đơn GTGT phát sinh trong kỳ, kế toán thanh
toán với khách hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết công nợ cho từng khách hàng
cụ thể. Cuối tháng,dựa vào hệ thống máy tính, kế toán tổng hợp số liệu trên
Nhật ký chứng từ để vào sổ cái TK 131. Thực chất đây là một bảng cân đối số
phát sinh công nợ ( Biểu 2.10)
Tương tự như vậy đối với việc ghi nhận doanh thu, cuối tháng kế toán
tiêu thụ sẽ tổng hợp số liệu vào sổ cái TK 5111 (Biểu 2.11 và Biểu 2.12)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
20
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.10: Bảng cân đối phát sinh công nợ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ
TK 1311- Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007
STT Mã khách Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 1311001 Công ty công nghiệp
Long Đại
67.683.204 120.002.320 120.002.320 67.683.204
2 1311002 Đại lý Quảng Trạch 50.468.150 250.321.500 120.369.000 180.420.650
… … … … …. … … … …
123 1311123 Công ty COSEVCO 6 1.236.368.962 1.352.123.213 1.500.000.000 1.088.492.175
Cộng 105.093.783.529 71.600.521.766 88.869.241.159 87.825.064.136

Ngày 30 tháng 11 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.11: Sổ cái TK 5111-101- Doanh thu bán xăng dầu sáng
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
SỔ CÁI
Tài khoản 5111-101- Doanh thu bán xăng dầu sáng
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12
9111 56.477.832.432
Cộng phát sinh Nợ 56.477.832.432
Cộng phát sinh Có 56.477.832.432
Số dư Nợ 0
Số dư Có 0
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.12: Sổ cái TK 5111-102- Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
SỔ CÁI
Tài khoản 5111-102- Doanh thu bán dầu mỡ nhờn

Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12
9111 805.690.856
Cộng phát sinh Nợ 805.690.856
Cộng phát sinh Có 805.690.856
Số dư Nợ 0
Số dư Có 0
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
►Với phương thức bán lẻ:
- Đối với nhân viên bán hàng tại các cửa hàng xăng dầu của công ty:
Các nghiệp vụ mua bán phát sinh tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu,
khách hàng không yêu cầu viết Hoá đơn GTGT do khách thường mua với số
lượng ít và với mục đích tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân, tiêu dùng hàng
ngày hay sản xuất nhỏ, lẻ. Nhưng nếu khách hàng có yêu cầu đối với hoá đơn
tài chính thì nhân viên cửa hàng sẽ tiến hành ghi Hoá đơn GTGT cho khách.
Cuối mỗi ca trực, nhân viên bán hàng tiến hành tính toán lượng hàng đã bán
trong ca, tiến hành lập hoá đơn một lần cho toàn bộ số hàng chưa được lập.
Vào cuối ngày, các cửa hàng căn cứ vào số hoá đơn lập, xuất bán trong ngày,
tiến hành lập Bảng kê bán hàng theo ngày. Định kỳ, nhân viên bán hàng sẽ
nộp tiền, Hoá đơn GTGT, Bảng kê bán hàng về công ty để tiến hành tổng hợp
số liệu. Tại các cửa hàng bán lẻ nằm trên địa bàn Thành phố Đồng Hới,
thường thì nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền mặt trực tiếp vào phòng kế toán- tài
chính của công ty. Nhưng đối với một số cửa hàng nằm ở các huyện, thị, thì

việc thanh toán thường được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Đối với
trường hợp nộp tiền qua ngân hàng, định kỳ nhân viên các cửa hàng sẽ phải
nộp Giấy nộp tiền vào ngân hàng cho phòng kế toán- tài chính công ty.
Có thể hình dung trình tự hạch toán doanh thu tại các cửa hàng bán lẻ
thông qua ví dụ sau:
Ví dụ 2: Ngày 27/10/2007, tại cửa hàng xăng dầu Bắc Đồng Hới tiến
hành hoạt động bán lẻ xăng dầu và lập Hoá đơn GTGT ( Biểu 2.13), cuối
ngày nhân viên cửa hàng sẽ vào Bảng kê bán hàng theo ngày (Biểu 2.14), vào
Thẻ kho (Biểu 2.15, Biểu 2.16 và Biểu 2.17) để ghi nhận số lượng hàng hoá
bán ra (được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá).
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu 2.13: Hoá đơn GTGT

HOÁ ĐƠN (GTGT)
(Liên 2: Khách hàng)
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH Mẫu số 02GTKT-3LL
75- Lý Thường Kiệt-TP Đồng Hới Ký hiệu: QB/2006T
MST: Số: 00407
Đơn vị: Cửa hàng xăng dầu Bắc Đồng Hới
Địa chỉ: 12- Lý Thường Kiệt-TP Đồng Hới-Quảng Bình
Ngày làm hoá đơn: 27/10/2007 Có giá trị đến
Đơn vị mua: Khách hàng vãng lai MST:
Địa chỉ Số TK
Người nhận hoá đơn Giấy giới thiệu số……ngày…….
Kho xuất hàng Hình thức thanh toán…Tiền mặt………..
STT TÊN HÀNG HOÁ ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Xăng M92 Lit 2750 10.181,818 28.000.000

2 Xăng M95 Lit 400 10.454,545 4.181.818
3 Diezel lit 635 8363,636 5.310.910
1. Cộng tiền hàng: 7.492.728
2. Thuế GTGT: ( 10 %): 3.749.273
3. Phí xăng dầu: 1.765.500
4. Tổng cộng tiền thanh toán: 3.007.501
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu bảy ngàn năm trăm lẻ một đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Hồ Thị Quỳnh Thanh- Kế toán 46D
25

×