Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN tế bào (MIỄN DỊCH học) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.72 KB, 17 trang )

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA
TRUNG GIAN TẾ BÀO
Cell mediated Immunity


ã 4.1.Mở đầu:
Sau khi nhận dạng các QĐKN, các tế bào lymphô
phản ứng đặc hiệu bằng cách sinh ra các tế
bào B phản ứng đặc hiệu với các QĐKN dới dạng
sản xuất kháng thể đặc hiệu. Ngoài ra , còn
bằng cách sinh ra các tế bào T phản ứng đặc
hiệu với các QĐKN.
Đáp ứng sinh ra kháng thể đặc hiệu đợc gọi là
ĐƯMD dịch thể, còn đáp ứng sinh ra các tế bào T
đặc hiệu đợc gọi là ĐƯMD qua trung gian tế bào

B

ĐƯMD dịch thể

Kháng nguyên
T

ĐƯMD QTGTB


ã 4.2.ĐƯMD khi nhiễm vi khuẩn lao.
4.2.1.Thí nghiệm Koch:
Tiêm vi khuẩn lao (BK) cho cơ thể trớc đó ch
a nhiễm BK sau vài ngày tại nơi tiêm xng,
loét loét lan rộng, cơ thể bị lao toàn thân


và thờng chết. Lấy ĐTB làm tiêu bản, nhuộm
và soi : ĐTB nuốt BK, nhng nếu lấy ĐTB và phá
vỡ màng để BK thoát ra thì thấy BK vẫn mọc
trong môi trờng nuôi ( BK còn sống)
Tiêm vi khuẩn lao (BK) cho cơ thể đà nhiễm
BK trớc đó mà không chết sau vài ngày tại
nơi tiêm xng, loét loét khu trú, cơ thể
không bị lao toàn thân và thoát chết. Lấy
ĐTB làm tiêu bản, nhuộm và soi : ĐTB nuốt
nhiều BK, nếu lấy ĐTB và phá vỡ màng để
BK thoát ra thì thấy BK không mọc trong môi
trờng nuôi ( BK không còn sống)


Thỏ cha nhiễm BK

BK

Thỏ đà nhiễm BK

Thỏ bị lao toàn thân, chết
ĐTB nuốt BK nhng không
giết đợc BK

Thỏ không bị lao toàn thân
thoát chết.ĐTB nuốt nhiều
BK và giết đợc BK

hi nhớ: Khi cơ thể bị nhiễm BK mà không chết thì cơ thể s
MD có tác dụng bảo vệ cơ thể thoát chết khi bị nhiễm lại B



– 4.2.2.ThÝ nghiƯm Landsteiner –
Chase.
– LÊy hut thanh cđa cht ®· nhiƠm
BK trun tÜnh m¹ch cho cht cha
nhiƠm BK tríc đó ( gây miễn dịch
thụ động). Sau đó, nếu tiêm BK,cơ
thể này vẫn bị lao toàn thân và th
ờng chết.
Lấy bạch cầu ( phần lớn là lymphô)
của chuột đà nhiƠm BK trun tÜnh
m¹ch cho cht cha nhiƠm BK tríc đó
( gây miễn dịch vay mợn)). Sau đó,
nếu tiêm BK,cơ thể này không bị lao
toàn thân và thờng thoát chết.


Kháng thể

1

Gây MD thụ động

Chuột bị lao toàn thân,
thờng chết

2
BK


Chuột đà nhiễm BK

1
Lymphô

2
Chuột không bị lao
toàn thân, thoát chết

Gây MD vay mù¬n

1 :Bíc 1 ( trun HT hay BC ), 2 : Bíc 2( Tiªm BK )


hi nhớ:
hi bị nhiễm BK, cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống B
háng thể không có tác dụng để bảo vệ cơ thể thoát khỏi bệ
ị nhiễm lại BK. Chính những tế bào lymphô đặc hiệu với BK
tác dụng bảo vệ cơ thể thoát khỏi bệnh lao khi bị nhiễm lạ
ĩ nh vậy là vì BK thuộc loại vi khuẩn ký sinh bên trong tế bà
hi kháng thể chỉ lu hành trong máu. Phải có một cơ chế khá
c tế bào lymphô đặc hiệu với BK tạo ra thì BK mới bị giết.
gời ta biết rằng các tế bào lymphô đặc hiệu nh vậy thuộc l
ào lymphô T và ĐƯMD nh vậy đợc gọi là ĐƯMD Qua trung
an tÕ bµo ( Cell mediated immunity).


4.2.3.Thí nghiệm Lurie:
ã Lấy ĐTB từ thỏ cha nhiễm BK, trộn với BK để ĐTB
nuốt BK. Sau đó tách ĐTB khỏi BK cha bị nuốt (làm

đợc việc này nhờ vào một số tính chất sinh học của
ĐTB, ví dụ khả năng dính của ĐTB vào thành thuỷ
tinh) để tiêm vào hốc mắt thỏ cha nhiễm lao.
Kết quả là thỏ bị lao toàn thânvà chết. Nh vậy,
ĐTB của cơ thể cha nhiễm lao chỉ có khả năng
nuốt BK mà cha có khả năng giết BK.
ã Nhng nếu ĐTB từ thỏ đà nhiễm BK (không bị chết),
trộn với BK để ĐTB nuốt BK. Sau đó tách ĐTB khỏi
BK cha bị nuốt để tiêm vào hốc mắt thỏ cha
nhiễm lao. Kết quả là thỏ không bị lao toàn
thânvà không chết. Nh vậy, ĐTB của cơ thể đÃ
nhiễm lao không những có khả năng nuốt BK mà
còn có khả năng giết BK.
ã Câu hỏi đặt ra là: cái gì đà làm cho ĐTB của cơ
thể đà nhiễm BK vừa nuốt vừa giết BK, trong khi
ĐTB của cơ thể cha nhiễm BK chỉ nuốt mà không
giết đợc BK.


Thỏ cha nhiễm BK

ĐTB + BK

ĐTB đà nuốt BK
BK cha bị nuốt
Thỏ đà nhiễm BK

Thỏ bị lao toàn thân
và chết


Thí nghiệm Lurie

ĐTB + BK

Thỏ không bị lao
toàn thân và không chết
ĐTB đà nuốt BK
BK cha bị nuốt


– 4.2.4.KÕt ln chung tõ ba thÝ nghiƯm: Khi bÞ
nhiƠm BK, cơ thể vừa sản xuất kháng thể đặc
hiệu chống BK vừa tạo ra các tế bào lymphô
đặc hiệu với BK. Kháng thể không có khả năng
giúp cơ thể thoát khỏi chết khi nhiễm lại BK( vì
BK ký sinh bên trong tế bào vì vậy chúng tránh
né tác dụng của kháng thể). Chỉ có hoạt động
của các tế bào lymphô ( sau này chứng minh là
tế bào T) đặc hiệu với BK phối hợp với ĐTB đÃ
làm cho cơ thể thoát chết khi nhiễm lại BK .
Nh vậy khi phản ứng với các QĐKN, cơ thể
ngoài việc tạo ra các kháng thể đặc hiệu còn
có khả năng sản xuất ra các tế bào T đặc hiệu
với các QĐKN. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu do
tế bào T phụ trách đợc gọi là đáp ứng miễn
dịch qua trung gian tế bào


ã 4.3.Hai kiểu ĐƯMD QTGTB.
4.3.1.Kiểu 1 : do tế bào TCD4 phối hợp với đại thực

bào.
ã Tế bào T CD4 có khả năng nhận dạng các QĐKN ngoại lai
thông qua hiện tợng giới thiệu kháng nguyên bởi tế bào APC.
CD4 đóng vai trò thụ thể nhận dạng phân tử HLA lớp II trên
bề mặt APC. Để nhận dạng QĐKN ngoại lai, tế bào T CD4 có
thụ thể riêng ( gọi là thụ thể giành cho QĐKN) , thụ thể này
đợc gá trên phân tử CD3( hiện tợng nhận dạng kép)
ã Sau khi nhận dạng đợc QĐKN, trên bề mặt tế bào TCD4
xuất hiện nhiều thụ thể để tiếp nhận Interleukin 2 (IL-2) do
bản thân các tế bào TCD4 tự tiết ra.
ã Khi đà có đủ hai kích thích: một là sự nhận dạng QĐKN, hai
là kích thích của IL-2, tế bào T CD4 biệt hoá thành tế bào
Th1. Tế bào Th1 tiết ra nhiều cytokin khác nhau trong đó có
các Lymphôkin. Lymphôkin là một họ prôtein hoà tan có tác
dụng thu hút ĐTB đến nơi có tơng tác giữa tế bào T và
kháng nguyên, hoạt hoá ĐTB làm cho ĐTB không những nuôt
nhiều mà còn phân huỷ hay tiêu diệt ( giết) đợc các tế bào
đích hoặc kháng nguyên. Lymphôkin còn kìm chân ĐTB tại
chỗ không cho ĐTB đà nuốt kháng nguyên di tản đi nơi khác


Thụ thểgiành cho QĐ KN

APC

QĐ KN
CD3
CD4
HLAII


T CD4

Hộp đen

KN

:

Đ ại thực bào:
Thu hút đến chỗ KN
Nuốt nhiều KN
Tiêu diệt KN
Tụ tập, không di tản

IL-2

Lymphôkin

:

IL-2R


4.3.2.Kiểu 2: do tế bào T CD8 gây độc trực
tiếp tế bào đích.
ã Tế bào T CD8 có khả năng nhận dạng các QĐKN nội tại
thông qua hiện tợng giới thiệu kháng nguyên bởi tế bào
đà nhiễm virut hoặc ung th hoá. CD8 đóng vai trò thụ
thể nhận dạng phân tử HLA lớp I trên bề mặt tế bào
nhiễm virut hoặc tế bào ung th. Để nhận dạng QĐKN

nội tại, tế bào T CD8 có thụ thể riêng ( gọi là thụ thể
giành cho QĐKN) , thụ thể này đợc gá trên phân tử
CD3( hiện tợng nhận dạng kép)
ã Sau khi nhận dạng đợc QĐKN, trên bề mặt tế bào
TCD8 xuất hiện nhiều thụ thể để tiếp nhận
Interleukin 2 (IL-2) do các tế bào Thy1 hỗ trợ ( từ tế bào
T CD4 biệt hoá thành ) tiết ra.
ã Khi ®· cã ®đ hai kÝch thÝch: mét lµ sù nhËn dạng
QĐKN, hai là kích thích của IL-2, tế bào T CD8 trở
thành hoạt hoá có khả năng trực tiếp giết tế bào
đích.Cho đến nay cha hiểu đầy đủ cơ chế làm thế
nào tế bào TCD8 giết đợc tế bào đích. Nhng đà rõ là
tế bào T CD8 bất hoạt các thành phần bên trong tế
bào đích trớc khi làm cho tế bào đích vỡ tung ra. Cơ
chế này giúp cho virut bị bất hoạt và không nhiễm lan
sang các tế bào bên cạnh.


HLA
lớp I
QĐKN
Virut

Nhận
dạng

QĐKN
virut

CD8

CD3

IL-2R

Tế bào
nhiễm virut
IL-2

Tế bào giết (T CD8)

Tế bào T
có CD8


ã 4.4.Vai trò của ĐƯMD QTGTB: có vai trò quan träng trong:
– C¸c bƯnh do vi sinh vËt ký sinh bên trong tế bào
ã Kiểu do tế bào TCD4 phối hợp với ĐTB có vai trò quan trọng trong các
bệnh do vi khuẩn ký sinh bên trong tế bào ( M. tuberculosis, M.
leprea, Listeria, ..) : các vi khuẩn này do ký sinh trong tế bào nên
có thể né tránh tác dụng của kháng thể và kháng sinh. ĐTB đà đợc
hoạt hoá bởi lymphôkin có tác dụng chính trong việc tiêu diệt các vi
khuẩn này.
ã Kiểu do tế bào T CD8 có vai trò quan trọng trong các bệnh do virut.
Cần lu ý:nhũng tế bào nào trong quá trình nhiễm virut bị virut ức
chế sự xuất hiện các phân tử HLA lớp I thì sẽ bị tế bào NK tiêu diệt.
Khi tiêu diệt tế bào nhiễm virut đồng thời tế bào TCD8 và tế bào
NK cũng tiêu diệt tế bào cơ thể ( tế bào đà nhiễm ). Nếu nhiều tế
bào cùng bị nhiễm thì việc tiêu diệt cũng gây ra tổn thơng
nghiêm trọng cho cơ thể. Ví dụ viêm gan mạn tính thể hoạt động
Ung th:

ã Các kháng nguyên ung th là các kháng nguyên nội tại, vì vậy chúng
đợc tế baò T CD8 effector nhận dạng . Ngoài té bào TCD8
effector , tế bào NK cũng tiêu diệt tế bào ung th nhng ít có hay
không có HLA lớp I trên bề mật ( xem bài Miễn dịch không đặc
hiệu)
Phản ứng thải loại mô ghép: có vai trò của cả hai kiểu.


ã 4.5.ý nghĩa của phản ứng tuberculin.
Cách làm: Dùng tuberculin (kháng nguyên đợc coi là đặc
hiệu cho BK) tiêm 5- 10 đơn vị vào trong da mặt trớc
cảnh tay. Đọc kết quả sau 72 giờ. Nếu phần cứng nổi lên
tại nơi tiêm có đờng kính trên 5 mm thì đợc xem nh
phản ứng có kết quả dơng tính.
ý nghĩa: phản ứng đợc dùng để dánh giá xem cơ thĨ ®·
cã MDQTGTB chèng BK hay cha. NÕu dong tÝnh tức là đÃ
có ĐƯ MDQTGTB với BK. Nh vậy là tốt, vì cơ thể dà có cơ
chế bảo vệ khi tái nhiễm BK. Nếu âm tính có nghĩa là
cha có ĐƯMD QTGTB với BK. Nh vậy là không tốt vì cơ
thể cha có có bảo vệ khi nhiễm BK.
Tuy vậy khi phản ứng dơng tính mạnh thì nó còn gợi ý
rằng có thể đang có BK hoạt động trong cơ thể. Nhng
tuyệt nhiên phản ứng tuberculin không có giá trị chẩn
đoán lao.
Phản ứng chỉ có giá trị khi tiêm đúng liều tuberculin ( 5
10 đơn vị quốc tế ). Nếu tiêm một liều lớn hơn thì sẽ
thây phản ứng xảy ra sớm hơn ( 48 giờ ), xng to, loét.
Phản ứng này không phản ánh ĐƯMDQTGTB chống BK mà
đó là kết quả của phản ứng do phức hợp miễn dịch gây
ra, nó phản ánh sự có mặt của kháng thể chông BK.



Chân thành cám ơn



×