Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi trí nhớ ở người bị tai biến mạch máu não đã được điều trị phục hồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN THỤY BẢO CHÂN

ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP
TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI TRÍ NHỚ Ở NGƯỜI BỊ TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI

Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật
Mã số: 60 52 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 01 năm 2019


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Minh Thái
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. BS Tôn Chi Nhân, BV YHCT Cần Thơ
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Trần Thị Ngọc Dung, ĐH Bách Khoa
Luận văn được bảo vệ tại trường Đại học Bách Khoa TPHCM ngày
19 tháng 01 năm 2019.
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch: PGS.TS. Huỳnh Quang Linh
2. Thư kí: TS. Phạm Thị Hải Miền
3. Phản biện 1: TS. Trần Thị Ngọc Dung
3. Phản biện 2: TS.BS. Tôn Chi Nhân
5. Ủy viên: TS. Lý Anh Tú


Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản
lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƯỞNG KHOA
KHOA HỌC ỨNG DỤNG

PGS.TS. Huỳnh Quang Linh

PGS.TS. Trương Tích Thiện


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Trần Thụy Bảo Chân

MSHV: 1570787

Ngày, tháng, năm sinh: 31/07/1983

Nơi sinh: Đồng Nai

Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật


Mã số: 60 52 04 01

I. TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CƠNG SUẤT THẤP
TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI TRÍ NHỚ Ở NGƯỜI BỊ TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng laser bán
dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi trí nhớ ở người bị tai biến mạch máu
não đã được điều trị phục hồi.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 10/07/2018
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 12/01/2019
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRẦN MINH THÁI
Tp. HCM, ngày…. tháng… năm 2019
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

PGS. TS. Trần Minh Thái
TRƯỞNG KHOA
(Họ tên và chữ kí)


I

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, em đã nhận được rất

nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ q thầy cơ, gia đình, bạn bè.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Minh Thái. Thầy
là người hướng dẫn, chỉ bảo và có những lời nhận xét tỉ mỉ, cung cấp cho em những
kiến thức và phương pháp nghiên cứu thiết yếu đầu tiên, hướng dẫn em hình dung
được con đường thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học. Thầy cũng là người
luôn giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong q trình thực hiện luận văn này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Ngô Thị Thiên Hoa và các
quý anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại Phòng
điều trị phục hồi chức năng Tân Châu An Giang.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô khoa Khoa học Ứng dụng,
Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho
em những kiến thức nền tảng trong suốt hai năm học tập tại trường.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và những người bạn ln bên cạnh và hỗ
trợ em để em có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Trên mỗi chặng đường đã đi qua, em cảm thấy may mắn vì ln có gia đình,
bạn bè, thầy cô luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ. Chúc cho tất cả mọi người
nhiều sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp. HCM, ngày 12 tháng 01 năm 2019
Học viên

Trần Thụy Bảo Chân


VI

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Ứng dụng laser bán dẫn cơng suất thấp trong điều trị phục hồi
trí nhớ ở người bị tai biến mạch máu não đã được điều trị phục hồi” được tiến hành
tại Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu An Giang trên 36 bệnh nhân được

lựa chọn. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, không đối
chứng, chỉ so sánh kết quả thang điểm SMMSE trước và sau khi điều 03 liệu trình
bằng laser bán dẫn cơng suất thấp.
36 bệnh nhân được đánh giá thang điểm SMMSE trước điều trị: Điểm SMMSE từ
(18-23) điểm – suy giảm trí nhớ nhẹ có 06 bệnh nhân, chiếm 16,67%. Điểm
SMMSE từ (10-17) điểm – suy giảm trí nhớ trung bình có 22 bệnh nhân, chiếm
61,11%. Điểm SMMSE từ (0-9) điểm – suy giảm trí nhớ nặng có 08 bệnh nhân,
chiếm 22,22%. Vậy, điểm trung bình điểm SMMSE đạt 13,72 điểm tương ứng suy
giảm trí nhớ trung bình.
Sau 03 liệu trình điều trị bằng laser bán dẫn cơng suất thấp có sự thay đổi lớn về mức
độ sa sút trí nhớ. Cụ thể như sau: 02 bệnh nhân đạt điểm SMMSE từ (18-23) điểm
– tương ứng với mức độ suy giảm trí nhớ nhẹ, chiếm 5,56%. 34 bệnh nhân đạt điểm
SMMSE từ (24-30) điểm – tương ứng với mức độ bình thường, chiếm 94,44%. Kết
quả điểm trung bình điểm SMMSE đạt 25,64 điểm tương ứng với sự hồi phục hoàn
toàn. Giá trị này so với thời điểm trung bình điểm SMMSE trước khi điều trị (13,92
điểm) lớn hơn 1,84 lần.
Sự khác biệt này là lớn. Điều này chứng tỏ hiệu quả chữa trị của phương pháp điều
trị mới này khá cao.


VII

ABSTRACT
"Application of low level semiconductor laser in the treatment of dementia in
patients recovering from cerebrovascular accident" was conducted at Tan Chau An
Giang Rehabilitation Therapy Center, on 36 stroke patients. The methodology in
thesis is used empirical, non-controlled method, only compare the SMMSE scores
before and after 03 course treatments with low power semiconductor laser.
Bẻo
36 patients were assessed on the SMMSE score before treatment: SMMSE score

from (18-23) points - 06 patients have mild cognitive impairment, 16.67%. SMMSE
score from (10-17) points - 22 patients have intermidiate cognitive impairment,
61.11%. SMMSE score from (0-9) points - 08 patients have severe cognitive
impairment, 22.22%. Therefore, the average of SMMSE scores 13.72 points
corresponding to mild cognitive impairment.
After 03 low-power semiconductor laser treatment courses, there was a big change
in the level of dementia. Specifically, 02 patients achieved SMMSE score from (1823) points - corresponding to the level of cognitive impairment, 5.56%. 34 patients
achieved SMMSE scores from (24-30) points - no cognitive impairment, 94.44%.
The average score of SMMSE scores reached 25.64 points, corresponding to a full
recovery. This value is 1.84 times greater than the mean time of SMMSE before
treatment (13.92 points).
These results show that this method is safe and effective for patients.


II

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Trần Minh Thái. Các số liệu, hình vẽ liên quan đến kết quả tôi thu
được trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan.
Học Viên

Trần Thụy Bảo Chân


III

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... II

MỤC LỤC ............................................................................................................... III
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... VI
ABSTRACT ........................................................................................................... VII
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................. VIII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... IX
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 7
CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 9
2.1. Dẫn nhập ......................................................................................................... 9
2.2. Laser công suất thấp trong y học .................................................................. 10
2.2.1. Sử dụng hiệu ứng hai bước sóng ..........................................................10
2.2.2. Sử dụng quang châm bằng laser bán dẫn .............................................15
2.2.3. Sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch ....................................................15
2.3. Ứng dụng các hiệu ứng kích thích sinh học trong nghiên cứu ..................... 16
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI TRÍ NHỚ
BẰNG LASER BÁN DẪN CƠNG SUẤT THẤP Ở NGƯỜI SAU TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤ HỒI ......................................... 18
3.1. Lời dẫn .......................................................................................................... 18


IV

3.2. Nội dung chính của phương pháp điều trị phục hồi trí nhớ bằng laser bán dẫn
cơng suất thấp ở người sau tai biến mạch máu não đã được điều trị phụ hồi. ..... 19
3.3. Thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu sử dụng các phương pháp vừa nêu trong
điều trị lâm sàng ................................................................................................... 23
3.3.1. Thiết bị laser bán dẫn công suất thấp nội tĩnh mạch ............................24
3.3.2. Thiết bị quang châm - quang trị liệu bằng Laser bán dẫn công suất thấp

loại 12 kênh.....................................................................................................26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG ....................... 29
4.1. Tổ chức nghiên cứu điều trị lâm sàng ........................................................... 29
4.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị lâm sàng và bệnh nhân trong diện điều trị
.............................................................................................................................. 29
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu điều trị lâm sàng ..........................................29
4.2.2. Thiết bị phục vụ nghiên cứu điều trị lâm sàng .....................................29
4.2.3. Quy trình điều trị ..................................................................................29
4.2.4. Liệu trình điều trị. .................................................................................30
4.2.5. Bệnh nhân trong diện nghiên cứu điều trị. ...........................................30
4.3. Kết quả điều trị .............................................................................................. 32
4.3.1. Xây dựng bảng đánh giá suy giảm trí nhớ ở người sau TBMMN đã được
điều trị phục hồi ..............................................................................................32
4.3.2. Đánh giá mức độ suy giảm trí nhớ ở bện nhân trong diện điều trị, trước
khi chữa trị bằng laser bán dẫn công suất thấp. ..............................................33
4.3.3. Sự tiến triển trí nhớ sau khi hồn thành 01 liệu trình điều trị bằng laser bán
dẫn cơng suất thấp. .........................................................................................34
4.3.4. Sự tiến triển trí nhớ sau khi hồn thành 02 liệu trình điều trị bằng laser bán
dẫn cơng suất thấp ..........................................................................................36
4.3.5. Sự tiến triển trí nhớ sau khi hồn thành 03 liệu trình điều trị bằng laser bán
dẫn công suất thấp. .........................................................................................38


V

4.4. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................................... 40
4.5. Kết luận ......................................................................................................... 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 49



VIII

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên văn

TBMMN

Tai biến mạch máu não

MMSE

Thang Đánh giá Tâm thần tối thiểu

SMMSE

Thang Đánh giá Tâm thần tối thiểu Việt Nam hóa

AD

Bệnh Alzheimer

PHCN

Phục hồi chức năng


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1
Hình 3.2

Phác đồ đầu châm.
Hồi hải mã (Hippocampus) nằm trong thùy Thái dương của
não bộ.

Hình 3.3

Huyệt Phong Trì

Hình 3.4

Huyệt Bách Hội

Hình 3.5

Huyệt Bách Hội và Huyệt Tứ thần thơng

Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8

Thiết bị laser bán dẫn cơng suất thấp nội tĩnh mạch dùng
trong điều trị.
Thiết bị laser bán dẫn công suất thấp nội tĩnh mạch.
Thiết bị quang châm - quang trị liệu bằng laser bán dẫn công
suất thấp loại 12 kênh.


Hình 4.1

Phân bố số lượng bệnh nhân theo tuổi.

Hình 4.2

Phân bố số lượng bệnh nhân theo giới tính.


IX

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1
Bảng 4.2

Bảng 4.3
Bảng 4.4.

Mối quan hệ giữa điểm SMMSE với mức độ suy giảm trí nhớ.
Kết quả đánh giá tiến triển suy giảm trí nhớ trước và sau khi
kết thúc một (01) liệu trình điều trị.
Kết quả đánh giá tiến triển suy giảm trí nhớ trước và sau khi
kết thúc hai (02) liệu trình điều trị.
Kết quả đánh giá tiến triển suy giảm trí nhớ trước và sau khi
kết thúc ba (03) liệu trình điều trị.


X


PHẦN THỨ NHẤT
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ LUẬN VĂN.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH LIÊN
QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.


1

BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ LUẬN VĂN.
1.1 Bối cảnh hình thành đề tài luận văn
Giảm trí nhớ hay sa sút trí tuệ khơng phải một căn bệnh chuyên biệt mà là một
nhóm gồm nhiều triệu chứng khác nhau, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến suy nghĩ
và năng lực xã hội, đủ để gây trở ngại cho hoạt động sống hàng ngày. [1]
Giảm trí nhớ liên quan đến sự hủy hoại các tế bào thần kinh hiện diện ở vài vùng
của não. Tùy từng vùng não bị tổn thương mà ảnh hưởng của sa sút trí tuệ lên từng
người là khác nhau.
Triệu chứng của giảm trí nhớ thay đổi tùy theo từng nguyên nhân, các triệu chứng
thường gặp bao gồm: Giảm trí nhớ gần hay xa; Khó khăn trong giao tiếp, khó khăn
trong các việc phức tạp, khó khăn trong lập kế hoạch và tổ chức cơng việc, khó
khăn trong các chức năng phối hợp và vận động; Gặp vấn đề trong định hướng,
chẳng hạn như trở nên lạc lõng, mất phương hướng; Thay đổi nhân cách; Khơng
thể suy luận; Hành vi khơng thích hợp; Hoang tưởng; Kích động; Ảo giác. [1] [2]
Giảm trí nhớ sau tai biến mạch máu não (TBMMN) được định nghĩa là giảm trí
nhớ được xuất hiện ít nhất sau 3 tháng sau TBMMN, không phụ thuộc vào thời
gian xuất hiện của giảm trí nhớ [2]. Các hình thức giảm trí nhớ xuất hiện khác nhau
do có các yếu tố nguy cơ khác nhau, cũng như là các phương pháp điều trị bằng
thuốc cũng khá phức tạp. Mặc dù có một số nghiên cứu trong và ngoài nước nhưng
cho đến nay tỷ lệ và các yếu tố tiên đốn giảm trí nhớ sau TBMMN vẫn cịn chưa

được thống nhất. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm các mục tiêu
sau: Đánh giá hiệu quả của laser bán dẫn công suất thấp trong việc điều trị sa sút
trí tuệ mạch máu ở người sau tai biến mạch máu não đã điều trị phục hồi, nhằm cải
thiện chất lượng sống cho những bệnh nhân sau tai biến mạch máu não.


2

Do vậy, trong đề tài này, học viên tập trung vào việc nghiên cứu đánh giá
tình trạng suy giảm trí nhớ trên những người có tiền sử TBMMN đã điều trị phục
hồi, bằng cách sử dụng laser bán dẫn công suất thấp để ngăn chặn sự suy giảm của
các tế bào não mà không cần dùng thuốc. Tên đề tài: “Ứng dụng laser bán dẫn
công suất thấp trong điều trị phục hồi trí nhớ ở người bị tai biến mạch máu
não đã được điều trị phục hồi.”

1.2 Mục tiêu của đề tài luận văn
1.2.1 Mục tiêu trước mắt
Xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp điều trị giảm trí nhớ trên bệnh
nhân sau TBMMN sau chữa trị phục hồi bằng laser bán dẫn công suất thấp. Trên
cơ sở ấy, thiết kế mơ hình thiết bị phục vụ điều trị lâm sàng
Bước đầu tổ chức nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên các bệnh nhân sau
TBMMN có thang điểm SMMSE <= 23 điểm bằng laser bán dẫn công suất thấp.
1.2.2 Mục tiêu lâu dài
Tổ chức nghiên cứu điều trị lâm sàng với số lượng bệnh nhân điều trị phục
hồi trí nhớ của bệnh nhân sau TBMMN đã được điều trị phục hồi bằng laser bán
dẫn công suất thấp. Trên cơ sở ấy, đánh giá toàn diện về phương pháp điều trị mới
này.

1.3 Nhiệm vụ chính của luận văn
Để hồn thành tốt mục tiêu của đề tài, cần phải thực hiện các nhiệm vụ chính

sau đây:
a) Tổng quan các vấn đề chính liên quan trực tiếp đến đề tài.
b) Cơ sở lý thuyết của việc ứng dụng quang châm-quang trị liệu laser bán dẫn loại
12 kênh với laser bán dẫn nội tĩnh mạch cho phương pháp điều trị phục hồi trí nhớ
trên các bệnh nhân đã bị TBMMN.


3

c) Xây dựng phương pháp điều trị phục hồi trí nhớ của bệnh nhân sau TBMMN đã
được điều trị phục hồi (theo thang điểm MMSE đã được Việt Nam hóa) bằng sự
kết hợp quang châm-quang trị liệu laser bán dẫn loại 12 kênh với laser bán dẫn nội
tĩnh mạch.
d) Kết quả điều trị suy giảm trí nhớ bằng laser bán dẫn công suất thấp.
e) Kết luận.

Dựa vào nhiệm vụ trên, luận văn của học viên viết bao gồm năm chương:
Chương 1 “Tổng quan”: Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài đã có của các tác giả trong nước và ngồi nước. Từ đó, nêu lên ý nghĩa
của đề tài. Chương 2 “Cơ sở lý thuyết”: Trình bày các cơ sở lý thuyết dùng trong
luận văn. Chương 3 “Xây dựng phương pháp điều trị phục hồi trí nhớ bằng
laser bán dẫn cơng suất thấp ở người sau tai biến mạch máu nào đã được điều
trị phục hồi”: trong chương này tơi trình bày lý do lựa chọn việc sử dụng laser
bán dẫn công suất thấp nội tĩnh mạch và quang trị liệu hai bước sóng đồng thời
trong điều trị giảm trí nhớ ở người sau tai biến mạch máu não đã điều trị phục hồi.
Chương 4 “Kết quả nghiên cứu điều trị lâm sàng”: chương này phân tích các
kết quả thu được và đánh giá kết quả trên lâm sàng, qua đó nêu các ưu khuyết điểm
của phương pháp áp dụng. Chương 5 “Kết luận” nêu những đóng góp của luận
văn trong cơng tác nghiên cứu.



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Chứng giảm trí nhớ là một thuật ngữ được để mơ tả một loạt các các triệu chứng
như suy giảm khả năng hoạt động tinh thần, suy giảm trí nhớ gần hay xa, khó hiểu
ngơn ngữ, lẫn lộn và mất phương hướng, chứng mất trí dẫn đến sự suy giảm các kỹ
năng cần thiết để thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày [1]. Các triệu chứng
của giảm trí nhớ cũng ảnh hưởng đến hành vi và tâm trạng [2]. Khi bệnh tiến triển,
mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng của các triệu chứng có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh mất trí nhớ và người chăm sóc
của họ [3]. [4]. Khi bệnh tiến triển, sự gia tăng liên quan đến tần suất và mức độ
nghiêm trọng của các triệu chứng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc
sống của người mắc chứng mất trí và người chăm sóc của họ.
Trong khi bệnh mất trí nhớ chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn tuổi, thì ngày càng
có nhiều nhận thức về các trường hợp bắt đầu trước 65 tuổi. Sau 65 năm, tỷ lệ mắc
chứng mất trí tăng gấp đơi so với mỗi năm trong độ tuổi. Ước tính hiện tại cho thấy
có 35,6 triệu người sống chung với chứng mất trí trên tồn thế giới, và dự đốn sẽ
tăng gấp đơi vào năm 2030 và gấp ba lần vào năm 2050. Gần hai phần ba dân số
suy giảm trí nhớ ở các nước có thu nhập trung bình và thấp và xu hướng này là dự
kiến sẽ tăng lên. Chi phí chăm sóc khơng chính thức cấu thành phần lớn chi phí ở
các nước có thu nhập thấp và trung bình, trong khi chi phí trực tiếp của chăm sóc
xã hội có vai trị lớn hơn nhiều ở các nước có thu nhập cao do chi phí chăm sóc tại
gia và chăm sóc tại nhà lâu dài ở các nước này [5]. Với mức độ nghiêm trọng của
tác động của chứng mất trí trên tất cả các bệnh nhân sau TBMMN và tỷ lệ ngày
càng gia tăng và gánh nặng chi phí, Tổ chức Y tế Thế giới 2012 [3] đã tuyên bố
mất trí nhớ là ưu tiên sức khỏe quốc gia và thế giới. Có sự quan tâm tồn cầu trong
nghiên cứu về cách ngăn ngừa hoặc trì hỗn sự khởi đầu của chứng mất trí.



5

Bệnh Alzheimer lần đầu tiên được mô tả bởi Tiến sĩ Alois Alzheimer, một bác sĩ
tâm thần và nhà thần kinh học người Đức, năm 1906. Hiện nay nó được coi là
nguyên nhân phổ biến nhất gây mất trí nhớ, chiếm 60% đến 80% trong tất cả các
trường hợp. Chứng mất trí do Bệnh Alzheimer ảnh hưởng đến khoảng 15 triệu
người trên tồn thế giới [3].Nó có tỷ lệ khoảng 1% trong số 60 đến 64 tuổi, tăng
lên 40% ở những người từ 85 tuổi trở lên [6]. Bệnh Alzheimer là một rối loạn thối
hóa thần kinh. Nó được đặc trưng bởi bệnh lý bởi các mảng thần kinh và rối loạn
thần kinh, và lâm sàng do sự suy giảm dần dần, suy giảm hoạt động sinh hoạt hàng
ngày [7]. Tuy nhiên, hơn 25 năm trước, giả thuyết đã được đặt ra trước tiên rằng
các q trình tích lũy bệnh là một phần khơng thể tách rời của q trình phát triển
của con người [8] [9] [10]. Mặc dù chứng mất trí do Bệnh Alzheimer thường xảy
ra trong cuộc sống sau này, có một giai đoạn tiền lâm sàng mở rộng được đặc trưng
bởi những thay đổi thần kinh tiến triển. Các yếu tố nguy cơ đối với Bệnh Alzheimer
là nhiều nhưng hai yếu tố nguy cơ lớn nhất là tuổi già và di truyền, đặc biệt là chất
mang alen APOE e4 của gen apoplipoprotein E. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm
tiền sử suy giảm nhận thức nhẹ, giới tính nữ, bệnh tim mạch, béo phì, đái tháo
đường và tình trạng kinh tế xã hội thấp, lượng tử thấp đến và đạt trình độ học vấn
thấp [11] [12].
Giảm trí nhớ do mạch máu. Đây là (a) một chứng rối loạn nhận thức hiển nhiên
trên xét nghiệm thần kinh logic, và (b) tiền sử đột quỵ lâm sàng hoặc bệnh não
thối hóa não được phát hiện bởi thần kinh liên quan đến rối loạn nhận thức. Giảm
trí nhớ do mạch máu có thể được phân loại thành: thứ nhất chứng mất trí, thứ hai
mất trí nhớ chiến lược, thứ ba xuất huyết mất máu, thứ tư thiếu máu cục bộ thiếu
máu cục bộ mạch máu, và thứ năm là các dạng khác của giảm trí nhớ do mạch máu.
Ba loại đầu tiên của giảm trí nhớ do mạch máu có thể xuất hiện với những cơn kịch
phát khởi phát đột ngột hoặc đột ngột do các biến cố cấp tính não. Các triệu chứng

đặc hiệu của họ phụ thuộc vào các vùng vỏ não hoặc vùng dưới vỏ não bị ảnh
hưởng. Ngược lại, thiếu máu cục bộ thiếu máu cục bộ mạch máu có liên quan với
sự khởi đầu ngấm ngầm và suy giảm nhận thức dần dần, bắt chước quá trình bệnh


6

Alzheimer [13]. Nguyên nhân gây ra bởi huyết khối gây tắc mạch máu nhỏ, dẫn
đến thiếu máu cục bộ và nhiều dấu vết trong cấu trúc dưới vỏ não Cuối cùng, các
hình thức khác của giảm trí nhớ liên quan mạch máu có ngun nhân khơng đồng
nhất đối với viêm mạch màng phổi, bệnh mạch vành amyloid não, và các bệnh di
truyền như bệnh động mạch chủ chi phối não với nhồi máu dưới vỏ não và bệnh
não [14]. Các yếu tố cho giảm trí nhớ liên quan mạch máu cũng đa yếu tố và bao
gồm người lớn tuổi, giới tính nam giới, tiền sử bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,
béo phì và hút thuốc, cao huyết áp [15].
Mất trí nhớ thể hổn hợp ngày càng trở nên rõ ràng rằng các bệnh lý hỗn hợp của
các loại bệnh mất trí nhớ tồn tại, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Kết quả sau
1050 người bị mất trí nhớ cho thấy 86% đã phát hiện bệnh lý liên quan đến bệnh
Alzheimer nhưng chỉ 42,8% có biểu hiện 'thuần' bệnh Alzheimer, với tổn thương
mạch máu não bổ sung 22,6% và bệnh lý cơ thể Lewy 10,8% [16].
Các liệu pháp dùng thuốc với phác đồ phức tạp và bệnh nhân phải kiên trì. Tuy
nhiên trên những bệnh nhân có tiền sử TBMMN thì phác đồ điều trị càng khó khăn
hơn.
Năm 2010 Huang, Ying-Ying và cộng sự tiến hành nghiên cứu sử dụng laser công
suất thấp xuyên sọ để điều trị tổn thương não, nghiên cứu cho thấy chỉ có hai bước
sóng 660 and 810 nm là có hiệu quả khác biệt sau điều trị (ngày 1, 3 và sau 14 ngày
điều trị) [17]. Trong một nghiên cứu năm 2013 [18], tổng hợp ứng dụng của laser
công suất thấp trong thần kinh và tâm lý của Julio C. Rojas và F. Gonzalez-Lima
cho thấy có rất nhiều đề tài đánh giá hiệu quả của laser công suất thấp xuyên sọ
trong điều trị các tổn thương mạch máu, thần kinh trong hộp sọ. Các cơng trình

nghiên cứu này cho thấy hiệu quả của việc laser công suất thấp xuyên sọ để điều
trị tổn thương não.
Tuy nhiên, các cơng trình trên chỉ sử dụng laser quang học, và dùng các bước sóng
khác nhau. Đối với đề tài luận văn này, chúng tôi vừa kết hợp laser nội tĩnh mạch
và quang trị liệu để đánh giá kết quả.


7

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một nghiên cứu 2017 của Nguyễn Thị Kim Liên và Hà Thị Bích Ngọc về
“Đánh giá tình trạng rối loạn nhận thức của của bệnh nhân TBMMN” tại Trung
tâm PHCN bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 BN được chẩn
đoán xác định là TBMMN để đánh giá tình trạng nhận thức bằng thang điểm MoCA
(Montreal cognitive assessment). Kết quả: tỷ lệ rối loạn nhận thức của BN
TBMMN khá cao (75%), chủ yếu là rối loạn nhận thức ở mức độ trung bình (40%)
và nhẹ (23,3%). Lĩnh vực rối loạn nhận thức thường gặp là rối loạn trí nhớ (95%),
rối loạn ngôn ngữ (78,3%), rối loạn khả năng thị giác (68,3%) và rối loạn độ tập
trung (58,3%). Điều này cho thấy tỉ lệ Rối loạn trí nhớ hay giảm trí nhớ xảy ra trên
đối tượng sau TBMMN là rất cao. [19]
Tương tự một nghiên cứu [20] về “tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau
đột quỵ não” trong năm 2013 trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não 3 –
12 tháng trước. Kết quả: tỷ lệ sa sút trí tuệ sau đột quỵ là 35,3%. Khơng có sự khác
biệt về giới tính và tỷ lệ các yếu tố nguy cơ mạch máu giữa nhóm có và khơng có
sa sút trí tuệ sau đột quỵ. Sau khi phân tích đa biến, tuổi ≥ 75, học vấn dưới đại
học, đột quỵ tái phát, teo não lan tỏa và tổn thương vùng chiến lược có liên quan
độc lập với sa sút trí tuệ sau đột quỵ. [20]
Và trong một nghiên cứu “Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao
tuổi tại hai quận, huyện Hà Nôi” năm 2010 cho thấy ở những đối tượng sa sút trí
tuệ tham gia nghiên cứu thì tỷ lệ người có tiền sử TBMMN chiếm tỷ lệ 20,8% so

với 3,5% đối với người khơng có tiền sử TBMMN. [21]
Và nhiều các nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng đã chứng minh thấy việc
giảm trí nhớ hay sa sút trí tuệ trên những bệnh nhân có tiền sử TBMMN là hệ quả
tất yếu [22] [23] [24] [25]. Vì vậy, cần có nhũng phương pháp phịng ngừa giảm
trí nhớ, sa sút trí tuệ trên nhũng bệnh nhân có tiền sử TBMMN càng sớm càng tốt.
Tuy nhiên, ngồi việc phịng các di chứng sau TBMMN thì việc phòng ngừa các
nguyên nhân gốc rễ gây TBMMN vẫn là quan trọng hơn hết.


8

Hiện tại Việt Nam chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu về “Ứng dụng laser
bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi trí nhớ ở người bị tai biến mạch
máu não đã được điều trị phục hồi”


9

CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Dẫn nhập
Chiế c Laser đầ u tiên chào đời vào mùa hè năm 1960. Đó là Laser hồ ng ngo ̣c
do nhà vâ ̣t lý người Mỹ Maiman Tit chế ta ̣o. Năm 1961 nhà vâ ̣t lý Mỹ Javan đã
chế ta ̣o thành công chiế c Laser khı́ đầ u tiên. Đó là Laser khı́ nguyên tử He, Ne làm
viê ̣c ở bước sóng 632,8 nm. Năm 1962 mô ̣t nhóm nhà vâ ̣t lý Liên Xô do Basov
N.G và Mỹ do Hall lañ h đa ̣o đã chế ta ̣o thành công chiế c Laser bán dẫn đầ u tiên
trên thế giới. Đó là chiế c Laser bán dẫn GaAs. Sau đó, hàng loa ̣t các loa ̣i Laser
khác tiế p nố i ra đời.
Cho đế n nay viê ̣c sử du ̣ng Laser đươ ̣c đề câ ̣p rô ̣ng raĩ trong khắ p các ngành, từ
những viê ̣c đơn giản cầ n có đô ̣ chıń h xác cao và nhanh như khoan cắ t bằng Laser
đế n những viê ̣c phức ta ̣p như dùng Laser trong phản ứng nhiê ̣t hành.

Những ứng du ̣ng của Laser ta ̣o ra hoă ̣c góp phầ n ta ̣o ra những thành tựu cực kỳ to
lớn của nền khoa ho ̣c hiê ̣n đa ̣i ngày nay.
Nghiên cứu ứng du ̣ng Laser trong y ho ̣c đươ ̣c tiế n hành khá sớm (1962). Nhıǹ
chung quá trıǹ h phát triể n Ứng du ̣ng Laser trong y ho ̣c là mô ̣t quá trıǹ h liên tu ̣c với
những điể m tiế n bô ̣ có tı́nh nhảy vo ̣t. Từ chỗ dùng Laser như mô ̣t phương tiê ̣n hỗ
trơ ̣, bổ sung cho các phương pháp điề u tri truyề
n thông, Laser đã hỗ trơ ̣ thành mô ̣t
̣
phương tiê ̣n đô ̣c lâ ̣p và trong rấ t nhiề u trường hơ ̣p đã đem la ̣i những kế t quả mà
không phương pháp nào trước đây có thể đa ̣t tới nổ i. Sau khi đã đươ ̣c thừa nhâ ̣n
rô ̣ng raĩ trong những năm 1970. Mô ̣t trong những năm 80 Laser luôn mở ra trâ ̣n
điạ mới, chẳ ng ha ̣n ta ̣o hı̀nh ma ̣nh bằ ng Laser đã mang la ̣i khá nhiề u ưu điể m nổ i
bâ ̣t.
Thực tế trên thế giới đã hıǹ h thành mô ̣t ngành y ho ̣c – ngành y ho ̣c Laser, với chức
năng nghiên cứu phát triể n và ứng du ̣ng kỹ thuâ ̣t Laser phu ̣c vu ̣ sức khỏe con
người. Từ năm 1974 đã có tổ chức “Hô ̣i y ho ̣c Laser thế giới” với 10.000 hô ̣i viên
thuô ̣c trên 50 nước tham gia.
Trong y ho ̣c Laser đươ ̣c nghiên cứu theo hai hướng sau đây:


10

– Sử du ̣ng Laser như mô ̣t công cu ̣ để nghiên cứu đố i tươ ̣ng sinh ho ̣c phu ̣c vu ̣ cho
viê ̣c chẩ n đoán và xét nghiê ̣m.

– Sử du ̣ng Laser như mô ̣t công cu ̣ dùng để điề u tri.̣

Phương hướng này phát triể n nhanh, đa da ̣ng và đươ ̣c chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhấ t: Sử du ̣ng Laser công suấ t cao điề u tri,̣ đươ ̣c dựa trên các hiê ̣u ứng
chın

́ h sau đây:
– Bốc bay hơi tổ chức;
– Quang đông;

– Quang bóc lớp;

– Quang phân cách;


Quang hoa ̣t hóa.

Hướng điề u tri co
̣ ́ tên go ̣i là Laser ngoa ̣i khoa.
Nhóm thứ hai: Sử du ̣ng Laser công suấ t thấ p trong điề u tri.̣ Trong đó hiê ̣u ứng kıć h
thıć h sinh ho ̣c đóng vai trò quyế t đinh.
̣ Hướng điề u tri na
̣ ̀ y go ̣i là Laser y ho ̣c công
suất thấp.
2.2. Laser công suất thấp trong y học
2.2.1. Sử dụng hiệu ứng hai bước sóng
Sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời làm cho các đáp ứng sinh học, do hiệu
ứng kích thích sinh học mang lại, để điều trị phục hồi tổn thương ở não.
Cụ thể như sau:
Khi chùm tia laser với công suất thấp, tác động lên mô sống với mật độ công suất
trong khoảng 10-4 - 100 W/cm2 với thời gian chiếu từ 10 giây đến vài chục phút, tại
đấy sẽ xảy ra hiệu ứng kích thích sinh học.
Thơng qua hàng loạt phản ứng quang hóa và quang sinh, hiệu ứng kích thích sinh
học mang lại hàng loạt các đáp ứng sinh học đã được y văn thế giới khẳng định
[26] [27] [28]. Đó là:
– Đáp ứng chớ ng viêm.

– Đáp ứng chố ng đau.


11

– Đáp ứng của tổ n thương tế bào.
– Đáp ứng tái sinh.

– Đáp ứng hê ̣ miễn dich.
̣
– Đáp ứng hê ̣ tim ma ̣ch.
– Đáp ứng hê ̣ nô ̣i tiế t.

Rõ ràng các đáp ứng vừa nêu là công cụ đắc lực để thực hiện điều trị phục hồi tổn
thương ở não.
Ở đây một vấn đề được đặt ra: Sử dụng cách thức nào để làm cho các đáp
ứng sinh học nêu trên xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn, để việc điều trị mang lại hiệu
quả cao.
Kết quả khảo sát bằng thực nghiệm ở [29] cho thấy: hiệu ứng hai bước sóng
đồng thời, do hai laser bán dẫn làm việc ở hai bước sóng khác nhau tạo nên, làm
cho các đáp ứng sinh học, do hiệu ứng kích thích sinh học mang lại, xảy ra nhanh
hơn và mạnh hơn so với từng bước sóng một.
Ở [30] cho biết: Sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời trong điều trị
viêm xoang cấp tính và mãn tính mang lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những điều trình bày trên đây tơi chọn: Hiệu ứng hai bước sóng
đồng thời, do:
– Laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 780 nm.

– Laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 940 nm.


Khi sử dụng hiệu ứng hai bước sóng trong điều trị, mang lại hai lợi thế quan

trọng sau đây so với một bước sóng [27] đó là:
Thứ nhất, tăng vi tuần hoàn cục bộ tại vùng thận nhằm cung cấp máu cho thận tốt
hơn. Việc tăng vi tuần hoàn máu được xảy ra trên hai mặt:
– Dòng máu lưu thơng tốt hơn nhờ đường kính mạch máu được giãn rộng.

– Chất lượng dòng máu được nâng lên nhờ sự tương tác với chùm tia laser


12

Thứ hai, khi sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời, vùng chịu tác động rộng
đến 100 cm2. Điều này mang lại lợi ích điều trị được vùng tổn thương rộng ở não.
Nhiều kế t quả nghiên cứu do hiê ̣u ứng kích thích sinh học mang lại đã được các
nhà khoa học công bố.
Kriuk A S và cô ̣ng sự [27] đã sử du ̣ng Laser khı́ He – Ne làm viê ̣c ở bước sóng
632,8 nm để điề u tri vế
̣ t thương nhiễm trùng cho 317 bê ̣nh nhân. Kế t quả thu đươ ̣c
cho thấ y: quá trıǹ h tái ta ̣o vế t thương diễn ra rấ t nhanh. Nghiên cứu hê ̣ miễn dich
̣
cho thấ y: trong quá trı̀nh điề u tri,̣ chı̉ số miễn dich
̣ tăng, đă ̣c biê ̣t là Globulin miễn
dich
̣ G (IgG).
Jan S. Kana và Gerd Hutschenreiter [31] đã thực hiện một nghiên cứu để xác định
xem liệu bức xạ laser năng lượng thấp sẽ ảnh hưởng đến việc chữa lành vết thương
da mở ở chuột. Các vết thương đã được chiếu hàng ngày với một laser helium-neon
(bước sóng, 632,8 nm) và một laser argon (bước sóng, 514,5 nm) với mật độ công
suất không đổi của 45 mW /cm2. Nồng độ collagen hydroxyproline trong mô sẹo

đã được xác định vào ngày điề u tri ̣thứ 18. Bức xạ laser helium-neon có tác dụng
kích thích tổng hợp collagen ở vết thương. Việc tiếp xúc với tia laser argon cũng
làm tăng nồng độ collagen đáng kể cả trong những vùng lân câ ̣n. Vế t thương lành
rấ t nhanh chóng giữa những ngày điề u tri thứ
3 và thứ 12.
̣
Dr. Endre Mester, Andrew F. Mester và Adam Mester [32]đã có bài báo đánh giá
thử nghiệm và lâm sàng của các tác giả nghiên cứu về laser trong khoảng thời gian
20 năm, trong đó các hiệu ứng laser trên 15 hệ thống sinh học đã được nghiên cứu.
Bức xạ laser năng lượng thấp được phát hiện có tác dụng kích thích các tế bào. Các
ứng dụng của laser để kích thích làm lành vết thương trong trường hợp loét được
khuyến khích sử dụng.
Lívia Prates Soares, Marília Gerhardt De Oliveira, Antơnio Luiz Barbosa Pinheiro,
Bruna Rodrigues Fronza, And Marconi Eduardo Souza Maciel [33] điều trị bằng
laser tại bước sóng 685nm cho ba mươi sáu con chuột Wistar để cải thiện quá trình
chữa bệnh, giảm hình thành các u hạt, phù nề và viêm nhiễm do q trình viêm bị
kích thích bởi oxy hóa.


×