Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng của bàn tay ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 5 trang )

Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng của bàn tay
ở bệnh nhân liệt nửa ng-ời do tai biến mạch máu não
Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân liệt nửa ng-ời do TBMMN có tuổi trung bình là 58,4 trong
thời gian từ 5/2002 đến 4/2004. Nghiên cứu can thiệp trong một tháng điều trị. Kết quả thu đ-ợc nh- sau:
- Mất hoặc giảm chức năng đối chiếu ngón cái với các ngón khác tay bên liệt chiếm tỉ lệ cao nhất,
95%.
- Mất hoặc giảm chức năng gấp cổ tay chiếm tỉ lệ thấp nhất, 53,3%.
- Chức năng hoạt động thô bàn tay đã đ-ợc cải thiện.
- Chức năng hoạt động tinh vi, khéo léo ch-a đ-ợc cải thiện.
(Từ viết tắt: TBMMN: Tai biến mạch máu não; MĐVĐBT: Mức độ vận động bàn tay)
Nguyễn Thị Kim Liên, Cao Minh Châu
Bộ môn Phục hồi chức năng - ĐH Y Hà Nội
bàn tay ở bệnh nhân liệt nửa ng-ời do tai biến
I. Đặt vấn đề
mạch máu não.
Tai biến mạch máu não (TBMMN) luôn là
2. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng
vấn đề thời sự của y học thế giới từ nhiều thập
cho bệnh nhân có thay đổi chức năng bàn tay
kỉ qua. TBMMN là một trong những nguyên
bên liệt do tai biến mạch máu não.
nhân hàng đầu gây tàn tật trên thế giới. Phần
lớn bệnh nhân TBMMN đều bị mất hoặc giảm
II. Đối t-ợng và ph-ơng pháp
chức năng của bàn tay bên liệt, mất hoặc
nghiên cứu
giảm cử động riêng rẽ các ngón tay, duỗi
2.1. Đối t-ợng nghiên cứu:
ngón tay và cổ tay , khiến họ không thể cầm
nắm đồ vật, không thể làm đ-ợc các sinh hoạt
60 bệnh nhân TBMMN đ-ợc thăm khám,


hàng ngày. Chính vì vậy, nhiều bệnh nhân
chẩn đoán xác định và điều trị tại khoa Phục
sau khi ra viện vẫn không thể làm đ-ợc nghề
hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai trong thời
cũ của mình, trở thành gánh nặng cho gia
gian từ tháng 5/2002 đến tháng 4/2004.
đình và xã hội.
Bệnh nhân nghiên cứu đ-ợc lựa chọn
Chức năng bàn tay th-ờng hồi phục
theo các tiêu chí sau:
muộn hơn so với chân. Việc phục hồi đòi hỏi
- Bệnh nhân liệt nửa ng-ời do TBMMN.
sự kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân.
- Bệnh nhân bị TBMMN lần đầu tiên.
Phát hiện kịp thời những thay đổi chức năng
bàn tay là cực kì quan trọng trong việc phục
- Bệnh nhân có thể giao tiếp đ-ợc.
hồi sớm chức năng bàn tay bên liệt.
- Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên (trừ phụ nữ
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
có thai)
vấn đề này, chẳng hạn nh- sử dụng kích thích
- Bệnh nhân không có tiền sử bệnh khớp
thần kinh cơ, tập tay bên liệt và đã đạt đ-ợc
cổ tay hoặc chấn th-ơng khớp cổ tay, bàn tay,
kết quả khả quan [5; 8]. Nh-ng ở Việt Nam,
ngón tay.
ch-a có một nghiên cứu chính thức nào về
2.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
vấn đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên

- Phân chia bệnh nhân thành 2 nhóm:
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
+ Nhóm 1: Đ-ợc tập luyện phục hồi chức
1. Phát hiện các thay đổi chức năng của
TCNCYH 30 (4) - 2004
52
năng và h-ớng dẫn tập phục hồi tay liệt. cho bệnh nhân cả hai nhóm trong thời gian 1
tháng.
+ Nhóm 2: Đ-ợc tập luyện phục hồi chức
năng và tự tập phục hồi tay liệt. + B-ớc 4: Đánh giá lại các chỉ số theo
tiêu chuẩn lúc đầu sau 1 tháng điều trị .
- Nghiên cứu can thiệp:
+ B-ớc 5: Phân tích so sánh tr-ớc và sau
+ B-ớc 1: Phân chia bệnh nhân TBMMN
điều trị dựa trên 2 chỉ tiêu sau:
vào nhóm 1 và nhóm 2 bằng cách bốc thăm
* Chênh lệch mức độ vận động bàn tay
ngẫu nhiên.
bên liệt tr-ớc và sau điều trị.
+ B-ớc 2: Đánh giá tình trạng bệnh nhân
ban đầu cho cả hai nhóm 1 và nhóm 2 theo: * Chênh lệch mức độ khéo léo bàn tay
bên liệt tr-ớc và sau điều trị.
* Xác định chức năng bàn tay bên liệt của
bệnh nhân: chức năng cử động riêng rẽ các - Xử lý số liệu:
ngón tay, duỗi các ngón tay, duỗi cổ tay, gấp
Các số liệu nghiên cứu đ-ợc xử lý trên
cổ tay, đối chiếu ngón cái với các ngón khác
máy vi tính theo ph-ơng pháp thống kê y học
[6].
bằng phần mềm excel (Microsoft Office XP).

* Xác định chức năng vận động bàn tay và
III. Kết quả nghiên cứu
chức năng khéo léo của bàn tay: theo Carr J.
H và Shepherd R.B., Nordholm L. Lynne D.
3.1. Phân loại bệnh nhân theo chức
với mức độ từ 0 (kém nhất) đến 6 (tốt nhất) [3].
năng bàn tay bên liệt.
+ B-ớc 3: Tiến hành theo dõi và điều trị
Bảng 1: Phân loại bệnh nhân theo thay đổi chức năng bàn tay bên liệt
STT Chức năng Số l-ợng Tỉ lệ%
Mất 32 53,3
1 Giảm 21 35,0

Mất cử động riêng rẽ các
ngón tay
Bình th-ờng 7 11,7
Mất 28 46,7
2 Giảm 26 43,3

Duỗi các ngón tay
Bình th-ờng 6 10,0
Mất 27 45,0
3 Giảm 23 38,3

Duỗi cổ tay
Bình th-ờng 10 16,7
Mất 9 15,0
4 Giảm 23 38,3

Gấp cổ tay

Bình th-ờng 28 46,7
Mất 35 58,3
5 Giảm 22 36,7

Đối chiếu ngón cái với
các ngón khác
Bình th-ờng 3 5,0










- Có 53 bệnh nhân mất hoặc giảm chức năng cử động riêng rẽ các ngón tay bên liệt chiếm
88,3%; 54 bệnh nhân mất hoặc giảm chức năng duỗi các ngón tay, chiếm 90%; 50 bệnh nhân
mất hoặc giảm chức năng duỗi cổ tay chiếm 83,3%; có 32 bệnh nhân mất hoặc giảm chức năng
gấp cổ tay chiếm 53,3% và 57 bệnh nhân mất hoặc giảm chức năng đối chiếu ngón cái với các
ngón khác chiếm 95%.
TCNCYH 30 (4) - 2004
53
3.2. Về mức độ vận động và mức độ khéo léo của bàn tay liệt của bệnh nhân TBMMN.
Mức độ vận động bàn tay bên liệt của bệnh nhân TBMMN ở nhóm nghiên cứu khi nhập viện
đ-ợc biểu hiện trong bảng 2.
Mức độ vận
động
0 1 2 3 4 5 6 Cộng

n 9 21 25 4 1 0 0 60

Về mức độ khéo léo của bàn tay bên liệt của bệnh nhân TBMMN là rất hạn chế, trong 60
bệnh nhân nghiên cứu chỉ có 3 bệnh nhân có mức độ khéo léo của bàn tay bên liệt là 1, còn lại 57
bệnh nhân có mức độ khéo léo bàn tay là 0.
3.3. Kết quả điều trị và phục hồi chức năng tay liệt của nhóm 1 so với nhóm 2 sau một
tháng điều trị.
Theo dõi, đánh giá sự thay đổi sau - tr-ớc điều trị của mức độ vận động bàn tay bên liệt và mức
độ khéo léo bàn tay bên liệt của 2 nhóm nghiên cứu. Kết quả thu đ-ợc trong bảng 3 và bảng 4.
n Tr-ớc tập Sau tập Chênh lệch P
Nhóm 1 30
1,43 0,31 3,16 0,45 1,77 0,26
Nhóm 2 30
1,47 0,36 1,93 0,36 0,47 0,21
< 0,01

n Tr-ớc tập Sau tập Chênh lệch P
Nhóm 1 30
0,03 0,06 0,50 0,21 0,47 0,21
Nhóm 2 30
0,06 0,09 0,37 0,18 0,30 0,17
> 0,05

Bảng 4. Đánh giá sự thay đổi chức khéo léo bàn tay bên liệt giữa 2 nhóm nghiên cứu
Nh- vậy, sự phục hồi chức năng vận động tay liệt trong quá trình điều trị giữa 2 nhóm can
thiệp và nhóm chứng là khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Còn sự phục hồi chức năng
khéo léo bàn tay liệt sau và tr-ớc điều trị giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng là không có ý
nghĩa thống kê ( p > 0,05).
Số bệnh nhân bị mất hoặc giảm chức
IV. Bàn luận

năng gấp cổ tay là 53,3%. Theo Caillet, chức
4.1. Thay đổi chức năng bàn tay bên
năng gấp ở cổ tay chỉ là hoạt động gấp không
liệt:
kiểm soát và chiếm đa số [2].
Trong số bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ
Chúng tôi cho rằng, phần lớn bệnh nhân
bệnh nhân bị mất hoặc giảm chức năng đối
đang ở giai đoạn liệt mềm, khi chuyển sang
chiếu ngón cái với các ngón khác là 95%.
liệt cứng có thể làm đ-ợc chức năng gấp cổ
Chính vì vậy, hầu hết các bệnh nhân sau khi
tay bên liệt.
bị TBMMN không thể làm đ-ợc các hoạt
Các tỉ lệ của mất hoặc giảm chức năng cử
động khéo léo của bàn tay.
động riêng rẽ các ngón tay; duỗi các ngón
TCNCYH 30 (4) - 2004
Bảng 2. Mức độ vận động bàn tay của bệnh nhân TBMMN
Bảng 3. Đánh giá sự thay đổi chức năng vận động bàn tay bên liệt
giữa 2 nhóm nghiên cứu
54
tay; duỗi cổ tay t-ơng ứng là 88,3%; 90%;
V. Kết luận
83,3%. Chúng tôi nhận thấy phần lớn các
Qua nghiên cứu trên 60 bệnh nhân
bệnh nhân sau khi bị TBMMN đều không làm
TBMMN cho thấy:
đ-ợc các hoạt động thô của bàn tay.
- Bệnh nhân bị mất hoặc giảm chức năng

4.2. Kết quả điều trị và phục hồi chức
đối chiếu ngón cái với các ngón khác chiếm tỉ
năng tay liệt của nhóm 1 so với nhóm 2
lệ 95%; Bệnh nhân bị mất hoặc giảm chức
sau một tháng điều trị :
năng gấp cổ tay chiếm tỉ lệ 53,3%; Tỷ lệ bệnh
nhân mất hoặc giảm chức năng cử động riêng
Đánh giá hiệu quả điều trị thông qua đánh
rẽ các ngón tay bên liệt; duỗi các ngón tay;
giá sự thay đổi mức độ vận động bàn tay liệt
duỗi cổ tay t-ơng ứng là 88,3%; 90%; 83,3 %.
tr-ớc và sau điều trị giữa hai nhóm tự tập và
nhóm tập có h-ớng dẫn bằng test t cho thấy
- Sau 1 tháng điều trị và phục hồi chức
sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê
năng tay liệt, so với nhóm tự tập, chức năng
với p < 0,01. Nh- vậy, ở nhóm tập có h-ớng
hoạt động thô bàn tay ở nhóm tập có h-ớng
dẫn chức năng vận động bàn tay đã đ-ợc cải
dẫn đã đ-ợc cải thiện, còn chức năng hoạt
thiện. Điều này là nhờ các biện pháp phục hồi
động tinh vi, khéo léo vẫn ch-a đ-ợc cải
chức năng hoặc các dụng cụ trợ giúp đã làm
thiện.
tăng sức mạnh cơ tay bên liệt.
Vi. Tài liệu tham khảo
Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả điều trị
1. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Văn
thông qua đánh giá sự thay đổi mức độ khéo
Ch-ơng, Cao Minh Châu,Vũ Thị Bích

léo bàn tay bên liệt tr-ớc và sau điều trị giữa
Hạnh, Trần Trọng Hải và cộng sự, 2002.
hai nhóm tập có h-ớng dẫn và nhóm tự tập
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng,Y học, Hà
bằng test t thì sự khác biệt giữa 2 nhóm không
Nội.
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Cailliet R., M.D., 1977. Hand pain and
Thực tế cho thấy, sau điều trị phục hồi
impairment.
chức năng 1 tháng, bàn tay bên liệt của bệnh
nhân chỉ có thể làm đ-ợc một số các hoạt
3. Carr J. H., Shepherd R. B., Nordholm
động thô chứ ch-a làm đ-ợc các hoạt động
L., Lynne D., 1985. Investigation of a new
tinh vi, khéo léo.
motor assessment scale for stroke patient.
Phys Ther, (65), pp. 175 - 180.
Theo Van Buskirk, hồi phục chức năng tay
liệt th-ờng xảy ra trong hai tháng đầu, trong
4. Elise M. Coletta, MD, John B.
khi Twitchell thông báo rằng các cơ tay liệt có
Murphy, MD, 1994. Physical and functional
thể hồi phục trong thời gian từ 6 - 33 ngày [4].
assessment of the elderly stroke patient.
Nh-ng theo báo cáo của Bard và Hirschfeld,
American Family Physician, pp. 1777 - 1785
sự hồi phục các cơ bên liệt bắt đầu ngay từ
5. George H. Kraft,MD, Salty S. Fitts,
tháng đầu tiên, và sự hồi phục tối đa ở tháng

PhD, Margaret C. Hammond, MD, 1992.
thứ 6 [6].
Techniques to improve function of the arm
Chúng tôi thấy rằng, để nâng cao hiệu quả
and hand in chronic hemiplegia. ArchPhys
điều trị thì việc đ-a ra các ph-ơng pháp điều
Med Rehabil, (73), pp. 220 - 6.
trị và phục hồi chức năng tay liệt phải ngay từ
6. Heller A, Wade DT, Wood VA,
tháng đầu tiên sau khi bị TBMMN và phải kéo
Sunderland A, Langton Hewer R, Ward E,
dài ít nhất là 2 tháng.
1987. Arm function after stroke: s. J.
TCNCYH 30 (4) - 2004
55
measurement and recovery over the 8. Sunderland A, Tinson DJ, Bradley EL,
Fletcher D, Langton Hewer R, Wade DT,
first three months. J. Neurosurg Psychiatry
(1992). Enhance physical therapy improves
(50), pp. 714 - 9.
recovery of arm function after stroke. A
7. Johnstone M, 1987: Home care for
randomised controlled trial. J. Neurol
the stroke patient. Arm rehabilitation: Extra
Neurosurg Psychiatry (55), pp. 530 - 5.
help for the arm, pp. 144 - 178.
Summary
Study concerns the change of hand function of hemiplegia
patients after stroke
This study concerns the hand function of patients after stroke and how this is treated. Sixty

patients have mean age 58.4 years were followed for one month. At the end of that time,
- The frequency of loss of opposed the thumb with fingers is the highest, 95%.
- The frequency of loss of flextion is the lowest, 53,3%.
- Gross motion of hand is recoveried but no recovery of function of skilful hand.
According to the results of this treament, we suggest that the time of treatment need longer
to recovery of function of skilful hand.
Summary
The causes of maternal mortality in 7 provinces in Vietnam
The study was conducted in 7 provinces, which representation for the 7 ecological areas in
Vietnam. The estimated maternal mortality ratio nation - wide was 165 per 100.000 live birth .
The lifetime risk 1 in 334 the causes of maternal mortality : Direct causes counted for 76.3 % in
which haemorrhage: 41%; pre-eclampsia: 21.3%; infection: 16.6%; and abortion
complications: 11.5%; uterus rupture: 4.7%; ruptured ectopic pregnancy: 4.8%; indirect
causes: 23%. Beside delays in transfer to hospital ,delay in diagnosis and treatment.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
(TiÕp theo trang 71)
TCNCYH 30 (4) - 2004

×