Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ứng dụng kỹ thuật vi trung hòa trong xác định hiệu giá kháng thể igg trung hòa vi rút dengue 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
------------------oOo--Tp. HCM, ngày 03 tháng 12 năm 2008

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ CƠNG DUNG Giới tính : Nam / Nữ X
Ngày, tháng, năm sinh : 06/03/1982
Nơi sinh : Tp. Hồ Chí Minh
Chun ngành : Cơng Nghệ Sinh Học
Khố (Năm trúng tuyển) : 2006
1- TÊN ĐỀ TÀI: Ứng dụng kỹ thuật vi trung hòa trong xác định hiệu giá kháng thể
IgG trung hòa vi-rút dengue-2
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN: thực hiện theo mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu giá
kháng thể IgG trung hòa vi rút dengue trong huyết thanh bệnh nhân sốt dengue và
sốt xuất huyết dengue bằng kỹ thuật vi trung hòa. Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1. Nuôi cấy tế bào Vero
2. Tạo nguồn chủng vi-rút dengue có hiệu giá xác định
3. Xác định độ pha lỗng kháng thể đơn dòng (IgG chuột) đặc hiệu với týp huyết
thanh vi-rút dengue
4. Xác định độ pha loãng kháng thể IgG dê kháng IgG chuột gắn men HRPO
5. Xác định độ pha loãng chủng vi-rút dengue
6. Xác định độ lặp lại của kỹ thuật vi trung hòa
7. So sánh kỹ thuật vi trung hòa với kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: tháng 01/2008
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: tháng 11/2008
5- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. BS. VŨ THỊ QUẾ HƯƠNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CN BỘ MÔN
QL CHUYÊN NGÀNH


Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
Tháng 01 năm 2008
TRƯỞNG PHÒNG ĐT – SĐH
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thực hiện theo mục tiêu nghiên cứu: xác định hiệu giá kháng thể IgG trung hòa
vi rút dengue trong huyết thanh bệnh nhân sốt dengue và sốt xuất huyết dengue
bằng kỹ thuật vi trung hòa.
Kỹ thuật vi trung hòa dựa trên phương pháp miễn dịch gắn men (ELISA) đã được
nghiên cứu và ứng dụng cho những loại vi-rút khác nhau [11] [50] [81] [82]. Theo kỹ
thuật này, vi rút khơng bị trung hịa bởi kháng thể sẽ xâm nhập vào tế bào và được đánh
giá bằng mật độ quang (OD). Kỹ thuật này giúp cho việc đọc kết quả thuận lợi và xử lý
số liệu một cách khách quan.
Nhằm tạo nguồn sinh phẩm cho các thử nghiệm, chúng tôi tiến hành nuôi cấy tế
bào Vero và thu được dòng tế bào cảm nhiễm khá tốt với vi-rút dengue-2. Trên dòng tế
bào này, thực hiện gây nhiễm để tạo nguồn chủng vi-rút dengue-2 sử dụng cho các thử
nghiệm của kỹ thuật vi trung hòa và kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử. Sử dụng thử
nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, sau 7 ngày nuôi cấy, xác định đúng chủng virút dengue-2, không bị tạp nhiễm và tế bào bị gây nhiễm có khả năng bắt màu huỳnh
quang đạt yêu cầu. Từ đó tiến hành giữ chủng và xác định hiệu giá.
Để xây dựng kỹ thuật vi trung hịa, chúng tơi tiến hành xác định độ pha loãng hai
loại kháng thể sử dụng là kháng thể đơn dòng (IgG chuột) đặc hiệu với týp huyết thanh
vi-rút dengue-2 và kháng thể IgG dê kháng chuột gắn men HRPO. Với độ pha lỗng các
kháng thể vừa tìm được, xác định độ pha loãng vi-rút dựa vào các yêu cầu cụ thể của kỹ
thuật vi trung hòa.
Sau khi đã có đủ các thơng số của kỹ thuật vi trung hòa, thực hiện kỹ thuật này trên
các mẫu huyết thanh bệnh nhân qua nhiều lần theo quy trình đưa ra để xác định độ lặp lại.
Cuối cùng, sử dụng kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử trên mẫu huyết thanh bệnh
nhân để so sánh với kỹ thuật vi trung hòa. Từ kết quả thu được, xác định hệ số tương

quan giữa hai kỹ thuật làm cơ sở cho khằng định kỹ thuật vi trung hịa có khả năng thay
thế kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử trong xác định hiệu giá kháng thể trung hòa vi
rút dengue.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Nhiệm vụ luận văn thạc sĩ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, sơ đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3
1.1. Vi-rút dengue ............................................................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
1.1.2. Lịch sử ..................................................................................................... 3
1.1.3. Tương quan của vi-rút dengue với những vi rút khác ............................... 4
1.1.4. Phức thể vi-rút dengue ............................................................................. 5
1.1.5. Thành phần và cấu trúc của vi-rút ............................................................ 6
1.1.6. Chu kỳ vi-rút ........................................................................................... 8
1.1.7. Đặc điểm hóa sinh lý của vi rion .............................................................. 9
1.1.8. Chẩn đoán vi sinh vật ............................................................................. 10
1.1.9. Chẩn đoán huyết thanh ........................................................................... 11
1.2. Kháng thể và sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với vi rút dengue .. 12



1.2.1. Kháng thể IgG ....................................................................................... 13
1.2.2. Kháng thể IgM ....................................................................................... 13
1.3. Kỹ thuật vi trung hòa .............................................................................. 14
1.3.1. Các định nghĩa ....................................................................................... 14
1.3.2. Lịch sử ................................................................................................... 15
1.3.3. Các loại phản ứng trung hòa .................................................................. 17
1.3.4. Kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử ..................................................... 18
1.3.5. Kỹ thuật vi trung hòa ............................................................................. 20

Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 27
2.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị ........................................................................ 27
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 27
2.1.3. Mơi trường, hóa chất, sinh phẩm ............................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2.1. Nuôi cấy tế bào Vero ............................................................................. 30
2.2.2. Tạo nguồn vi rút .................................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp chuẩn độ hiệu giá vi rút .................................................... 34
2.2.4. Kỹ thuật vi trung hòa ............................................................................. 37
2.2.5. Xác định độ pha lỗng của kháng thể đơn dịng IgG đặc hiệu DEN-2 từ chuột
và kháng thể kháng chuột gắn HRPO ..................................................... 40
2.2.6. Xác định độ pha loãng của vi rút DEN-2 ................................................ 43
2.2.7. Xác định độ lặp lại của kỹ thuật vi trung hòa ......................................... 44
2.2.8. So sánh kỹ thuật vi trung hòa với kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử 46
2.2.9. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................. 48


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................ 49
3.1. Nuôi cấy tế bào Vero ............................................................................... 49

3.2. Tạo nguồn vi-rút ...................................................................................... 51
3.3. Chuẩn độ hiệu giá stock vi-rút ................................................................ 54
3.4. Xác định độ pha loãng của CH1và CH2 dùng trong kỹ thuật vi trung hòa . 56
3.5. Xác định độ pha loãng vi-rút .................................................................. 60
3.6. Xác định độ lặp lại của kỹ thuật vi trung hòa ........................................ 61
3.7. So sánh với kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử ................................. 65

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 70
4.1. Kết luận .................................................................................................... 70
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ARN:

Acid ribônuclêic

ADN:

Acid dezoxyribônuclêic

CDC:

Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease
Control and Prevention)

CMRL:


Chemically Defined Basal Medium

CPE:

Hiệu quả đáp ứng tế bào (Cytopathogenic effect)

DEN:

Dengue

EDTA:

Ethylenediaminetetraacetic acid

ELISA:

Phản ứng hấp phụ miễn dịch gắn men (Enzyme-linked
immunosorbent assay)

FCS:

Fetal Calf Serum

H+L:

Chuỗi nặng (heavy) + chuỗi nhẹ (light)

HI:


Thử nghiệm ức chế ngưng kết hồng cầu (HemagglutinationInhibition)

HRPO:

Horse raddish peroxidase

IFA:

Thử nghiệm kháng thể huỳnh quang gián tiếp (Indirect Flourescent
Antibody Test)

IgG:

Kháng thể G (Immune globulin G)

IgM:

Kháng thể M (Immune globulin M)

kDa:

Kilo Dalton

KTĐD:

Kháng thể đơn dịng

MAC-ELISA: Thử nghiệm ELISA tóm bắt kháng thể IgM (IgM antibody-capture
ELISA)
PRNT:


Kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử (Plaque reduction
neutralisation test)

RT-PCR:

Phản ứng dây chuyền polymerase-transcriptase ngược (Reverse
Transcriptase-Polymerase Chain Reaction)

SD:

Sốt dengue

SXHD:

Sốt xuất huyết dengue

TMB:

3,3’,5,5’ tetra methyl benzidine


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bố trí các độ pha loãng vi rút trong bảng nhựa 6 giếng ..................... 36
Bảng 2.2 Bố trí thí nghiệm trong bảng nhựa của giai đoạn vi rút tiếp xúc tế bào .... 42
Bảng 2.3. Vị trí cho CH1 và CH2 ở 2 khay nhựa liên tiếp ................................. 43
Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm cho xác định độ pha loãng vi rút DEN-2 ............... 44
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm trên bảng nhựa 96 giếng trong kỹ thuật vi trung hòa ..... 46
Bảng 2.6. So sánh thông số kỹ thuật của kỹ thuật PRNT và vi TH .................... 47
Bảng 2.7. Vị trí các độ pha loãng huyết thanh của cùng một mẫu trên khay nhựa 6 giếng

.......................................................................................................................... 48
Bảng 2.8. Bảng nhựa 6 giếng dùng cho chứng vi rút và tế bào .......................... 48
Bảng 3.1. Kết quả chuẩn độ vi rút trên bảng nhựa 6 giếng ................................ 54
Bảng 3.2. Kết quả xử lý thống kê của thử nghiệm xác định độ pha loãng vi-rút ..... 60
Bảng 3.3. Kết quả hiệu giá kháng thể của 9 mẫu huyết thanh. ........................... 64
Bảng 3.5. Hệ số tương quan của 2 kỹ thuật trên 3 mẫu huyết thanh .................. 67


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Cấu trúc vi rút dengue ......................................................................... 6
Hình 1.2. Cấu trúc và các thành phần protein của vi rút DEN ............................. 7
Hình 1.3. Chu trình sống của Flavi vi-rút ............................................................ 8
Hình 1.4. Thảm tế bào được nhuộm màu còn các đám hoại tử khơng bắt màu, có
hình trịn nhỏ .................................................................................................... 19
Hình 1.5. Tế bào bị gây nhiễm bởi vi-rút Herpes-simplex 1, tạo CPE ............... 20
Hình 1.6. Tế bào vero dưới kính hiển vi soi ngược ........................................... 22
Hình 2.1. Các chai tế bào .................................................................................. 31
Hình 2.2. Nguyên lý kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp ........................ 33
Hình 2.3. Kỹ thuật IFA trên lam 12 giếng ......................................................... 33
Hình 3.1. Tế bào Vero sau 1 ngày ni cấy ...................................................... 49
Hình 3.2. Tế bào Vero sau 5 ngày ni cấy ...................................................... 49
Hình 3.3. Tế bào Vero bị vi rút dengue-2 xâm nhập tạo CPE ............................ 51
Hình 3.4. Kết quả nhuộm IFA của ni tế bào Vero nhiễm vi rút DEN-2 dương tính
với KTĐD NGC 3H5-1-21 ............................................................................... 52
Hình 3.5. IFA tế bào Vero sau 14 ngày cấy vi rút DEN-2 ................................. 53
Hình 3.6. Hình ảnh chuẩn độ vi-rút theo đơn vị PFU/mL trên khay nhựa 6 giếng ... 54
Hình 3.7. Hình ảnh khay nhựa 96 giếng ở bước đọc kết quả bằng OD trong thí
nghiệm xác định độ pha lỗng CH1, CH2 ......................................................... 56
Hình 3.8. Hình ảnh khay nhựa 96 giếng ở bước đọc kết quả bằng OD trong thí

nghiệm xác định độ lặp lại của kỹ thuật vi trung hòa. ....................................... 61


Sơ đồ 1.1. Sự xuất hiện kháng thể IgM và IgG ở người nhiễm vi-rút dengue theo
thời gian ........................................................................................................... 12
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình bày cơ chế trung hịa vi-rút ............................................ 15
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kỹ thuật vi trung hòa .............................................................. 38

Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên OD của chứng vi rút dựa trên độ pha
loãng CH2 và CH1 ........................................................................................... 58
Đồ thị 3.2.Đồ thị biểu diễn sự biến thiên OD của chứng tế bào dựa trên độ pha
loãng CH2 (c), CH1 (d) ................................................................................... 59
Đồ thị 3.3. Giá trị OD trung bình của mẫu 1, đợt 2. .......................................... 62
Đồ thị 3.4. Sự biến thiên giá trị OD theo độ pha loãng huyết thanh .................. 66
Đồ thị 3.5. So sánh về điểm pha loãng cuối đạt 50% trung hòa ......................... 66
Đồ thị 3.6. Mối tương quan về hiệu giá giữa 2 kỹ thuật trên 3 mẫu huyết thanh. ..... 67


1

MỞ ĐẦU
Vi-rút dengue thuộc họ Flaviviridae, nhóm này có khoảng 70 loại vi-rút.
Trong đó, chỉ có một số ít loại đáng chú ý đối với sức khỏe cộng đồng (là vi-rút
dengue, vi-rút sốt vàng, vi-rút viêm não St. Louis, vi-rút Tây sông Nile và vi-rút
viêm não Nhật Bản). Hầu hết các vi-rút nói trên là những vi-rút gây ra dịch bệnh
cho người [12]. Bên cạnh đó, phản ứng chéo giữa những kháng nguyên thuộc nhóm
này cũng gây khó khăn cho việc chẩn đoán và giám sát dịch ở những vùng cùng lúc
lưu hành từ 2 loại vi-rút thuộc nhóm flavivi-rút trở lên cụ thể như vi-rút dengue và
vi-rút sốt vàng ở Châu Phi và Nam Mỹ, vi-rút dengue và vi-rút viêm não Nhật Bản
ở Châu Á, vi-rút viêm não St. Louis và vi-rút Tây sông Nile ở Bắc Mỹ.

Mặc dù sự đáp ứng miễn dịch đối với mỗi vi-rút là đặc hiệu týp huyết thanh virút, tuy nhiên các kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh học trong từng trường hợp cụ thể
có thể khơng phân biệt được các týp huyết thanh vi-rút. Phản ứng ngăn ngưng kết
hồng cầu [14] và phương pháp miễn dịch gắn men (ELISA) phát hiện kháng thể
IgG [18] [53] có phản ứng chéo trong cùng nhóm flavivi-rút và trong việc chuẩn độ
kháng thể dựa vào kháng nguyên tương ứng cho chứng dương khá cao. Hơn nữa,
các kỹ thuật đó yêu cầu gắt gao về thời điểm lấy mẫu từ bệnh nhân [29]. Phương
pháp ELISA thu bắt kháng thể IgM (MAC-ELISA) được sử dụng nhiều nhất trong
chẩn đốn phịng thí nghiệm của nhóm flavivi-rút cũng cho phản ứng chéo giữa các
týp huyết thanh vi-rút dengue, mặc dù giúp phân biệt giữa virút dengue và vi-rút
viêm não Nhật Bản (CDC, tài liệu nội bộ). Kỹ thuật cố định bổ thể đặc hiệu týp
huyết thanh với nhóm vi-rút dengue nhưng lại dựa trên kháng thể không bền và hiện
nay hiếm khi được sử dụng.
Phản ứng trung hòa vi-rút được biết đến nhiều qua kỹ thuật trung hòa giảm
đám hoại tử (PRNT). Đây là kỹ thuật đặc hiệu cho týp huyết thanh vi-rút dengue,
thường được sử dụng và đáng tin cậy. Trong kỹ thuật PRNT, huyết thanh bệnh nhân
được pha loãng, vi-rút được chuẩn độ và sử dụng ở một mức hiệu giá cố định để có


2

thể đếm được các đám hoại tử (plaque). Kỹ thuật này cần ống nghiệm pha loãng và
nhiều khay (plate) tế bào 6 giếng cho mỗi mẫu huyết thanh, chất phủ, chất nhuộm,
đồng thời tốn nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ thuật viên thành thạo cho thao tác thử
nghiệm, đếm plaque và tính kết quả. Vì thế, đã có những nghiên cứu tiền khởi cho
việc phát triển kỹ thuật vi trung hịa đã được cơng bố trên thế giới [54] [77]. Những
nghiên cứu này bao gồm việc đếm ít plaque hơn hoặc sử dụng loại giếng nhỏ hơn để
nuôi tế bào cảm nhiễm nhằm tiết kiệm sinh phẩm một cách hợp lý, giảm thời gian
nhưng vẫn cho kết quả chính xác và hiệu quả khơng giảm.
Kỹ thuật vi trung hịa dựa trên phương pháp miễn dịch gắn men (ELISA) đã
được nghiên cứu và ứng dụng cho những loại vi-rút khác nhau [11] [50] [81] [82].

Theo kỹ thuật này, vi rút khơng bị trung hịa bởi kháng thể sẽ xâm nhập vào tế bào
và được đánh giá bằng mật độ quang (OD) nhờ đó việc đọc kết quả thuận lợi, xử lý
số liệu một cách khách quan. Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng
dụng kỹ thuật vi trung hịa trong chẩn đốn xác định hiệu giá kháng thể IgG
trung hòa vi-rút dengue”.
Mục tiêu của luận văn này nhằm xác định hiệu giá kháng thể IgG trung hòa vi
rút dengue trong huyết thanh bệnh nhân sốt dengue và sốt xuất huyết dengue bằng
kỹ thuật vi trung hòa khi sử dụng plate 96 giếng và bước miễn dịch gắn men. Sau
khi số liệu được thu nhận, hiệu quả kỹ thuật được đánh giá bằng cách so sánh với
kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử. Nội dung luân văn bao gồm các bước sau:
1. Nuôi cấy tế bào Vero
2. Tạo nguồn chủng vi-rút dengue có hiệu giá xác định
3. Xác định độ pha lỗng kháng thể đơn dịng (IgG chuột) đặc hiệu với týp
huyết thanh vi-rút dengue
4. Xác định độ pha loãng kháng thể IgG dê kháng IgG chuột gắn men HRPO
5. Xác định độ pha loãng chủng vi-rút dengue
6. Xác định độ lặp lại của kỹ thuật vi trung hòa
7. So sánh kỹ thuật vi trung hòa với kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử


3

Chương 1: TỔNG

QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vi-rút dengue.
1.1.1. Nguồn gốc.
Vi-rút dengue là nguyên nhân gây ra bệnh sốt dengue và sốt xuất huyết dengue.
Có nhiều tranh luận xung quanh vấn đề nguồn gốc của vi-rút dengue. Một vài tác

giả gần đây cho rằng nguồn gốc từ Châu Phi và lan rộng khắp thế giới qua việc
buôn bán nô lệ [38] [24]. Gần hơn nữa, đã có ý kiến cho rằng vi-rút xuất phát từ chu
trình rừng (forest cycle) cùng với động vật bậc thấp và muỗi canopy-dwelling ở
Malay Peninsula [61] [30]. Cả 4 týp huyết thanh vi-rút đều được chứng minh là có
ở chu trình rừng ở Châu Á, trong khi chỉ có 1 chủng vi-rút dengue 2 (DEN-2) tìm
thấy ở Châu Phi [61] [15].
Quan điểm hiện tại cho rằng vi-rút có thể có nguồn gốc từ Châu Á, dẫn chứng
bằng điều tra huyết thanh ở miền quê Malaysia vào thập niên 50 [28].
1.1.2. Lịch sử.
Năm 1779, những vụ dịch được cho là dengue (“sốt nói chung”) đầu tiên đồng
loạt bùng nổ ở Batavia (Jakarta) và Cairo [75]. Tiếp đó, dịch dengue được báo cáo ở
Philadelphia (1780), Zanzibar (1823 và 1870), Calcutta (1824, 1853, 1871, 1905),
Tây Ấn (1827), và Hồng Kông (1901) [71]. Người ta cho rằng khả năng tất cả
những trận dịch đó gây ra do vi-rút dengue nhiều hơn là do vi-rút chikungunya mặc
dù biểu hiện lâm sàng trên người của chúng gần giống nhau [13] [51]. Tuy nhiên,
khoảng thời gian các vụ dịch dengue xảy ra trong thế kỷ này đều có sự xuất hiện
của véc-tơ truyền bệnh là muỗi. Vài vụ dịch lớn đã xảy ra ở Mỹ (1922), Úc (1925 –
1926), Hi-lạp (1927 – 1928) và Nhật (1942 – 1945) [68].


4

Năm 1922, dịch sốt dengue ở miền nam nước Mỹ đã ảnh hưởng 1 đến 2 triệu
người [67]. Vi-rút dengue đầu tiên được Sabin A.B. tìm ra trong Thế chiến II (1944)
trong những binh lính ở Calcutta, New Guinea và Hawaii [69].
Các vi-rút phân lập ra ở Ấn độ, Hawaii và một chủng ở New Guinea có kháng
nguyên giống nhau được gọi là DEN-1. Ba chủng khác còn lại ở New Guinea có
kháng nguyên khác với chủng trên, được gọi là DEN-2 và được coi là các chủng
mẫu (DEN-1 Hawaii, DEN-2 New Guinea). Sau đó, hai týp huyết thanh khác là
DEN-3 và DEN-4 lần lượt được Hammon W. McD. tìm ra từ bệnh nhân mắc sốt

xuất huyết ở Manila, 1956 [31].
Cho tới nay đã có rất nhiều vi-rút dengue được tìm ra ở nhiều nơi trên thế
giới, song tất cả đều nằm trong 4 týp huyết thanh đã phân loại. Các vi-rút dengue
có kháng nguyên gần giống các flavivi-rút khác như vi-rút Tây sông Nile, vi-rút
viêm não Nhật Bản, vi-rút sốt vàng và sinh thái học còn tương tự một Togavi-rút,
như là vi-rút Chikungunya [3].
1.1.3. Tương quan của vi-rút dengue với những vi-rút khác.
Vi-rút dengue thuộc loại Flavivi-rút trong họ Flaviviridae, có 4 týp huyết
thanh gọi là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Sau khi mắc bệnh, bệnh nhân
khơng có bảo vệ chéo, có nghĩa là một người sống trong khu vực có lưu hành virút dengue, trong đời mình có thể mắc bệnh tới bốn lần, mỗi lần do một týp huyết
thanh khác gây ra. Các kháng nguyên dengue trong phần lớn các phản ứng huyết
thanh có phản ứng chéo rất mạnh, nhất là sau khi mắc lần hai hoặc ba và cũng có
phản ứng chéo với các Flavivi-rút khác. Do có phản ứng chéo trong huyết thanh,
nên đã thấy có sự lẫn lộn trong các điều tra huyết thanh dịch tễ học. Phản ứng
ngăn ngưng kết hồng cầu (NNKHC) thường được dùng trong các điều tra huyết
thanh học đã khơng phát hiện được týp huyết thanh đặc hiệu vì phần lớn các
Flavivi-rút có phản ứng chéo trong thử nghiệm này. Vì vậy, thật là khó để kết luật
đây là kháng thể của vi-rút dengue hay của các Flavivi-rút khác nếu như ở trong
khu vực điều tra cũng có lưu hành các vi-rút này. Trong số các phản ứng huyết


5

thanh, chỉ có phản ứng trung hịa là đặc hiệu hơn cả và đã được dùng để phân biệt
kháng thể dengue với kháng thể của các Flavivi-rút khác.
Mặc dù 4 týp vi-rút dengue có kháng nguyên khác nhau, song trong huyết
thanh học vẫn tìm thấy mối liên hệ giữa các kháng ngun này. Ví dụ, vi-rút
DEN-1 và vi-rút DEN-3 có vài thành phần kháng nguyên giống nhau phát hiện
được bằng kháng thể đơn dòng trong phản ứng trung hòa và miễn dịch huỳnh
quang. Gần đây sử dụng kỹ thuật que dò lai ghép cDNA đã thấy giữa vi-rút DEN1 và vi-rút DEN-4 có liên quan về di truyền rất gần nhau, hai týp này có tới 70%

trình tự cấu trúc gien giống nhau, trong khi đó chỉ có khoảng 23 - 36% trình tự cấu
trúc gien của vi-rút DEN-2 là giống với các týp huyết thanh khác; và một phát
hiện mới nữa là vi-rút DEN-2 có tới 71% sắp xếp gien giống với vi-rút Edge Hill,
cũng là một Flavivi-rút, song có sinh thái học hồn tồn khác mà trước đây khoa
học chưa biết là nó đã có cấu trúc gien gần giống vi-rút dengue [3].
1.1.4. Phức thể vi-rút dengue.
Có thể nhận thấy rằng vi-rút dengue thuộc loại phức thể vi-rút dễ nhận biết
dựa trên các đặc điểm về bệnh học, sinh học và miễn dịch học. Báo cáo ban đầu
cho thấy thực sự đã xác định được kháng nguyên đặc hiệu với phức thể dựa vào
phương pháp trung hòa của Smithburn năm 1954 [76]. Russel và cs. (1970) đã
chứng minh có sự tồn tại của kháng nguyên đặc hiệu phức thể dengue trên protein
phi cấu trúc NS1 (kháng nguyên gắn kháng thể hòa tan) theo phương pháp cố định
bổ thể (complement fixation) và phân tích kết tủa miễn dịch (immunoprecipitation
analysis) [62]. Sử dụng phương pháp trung hòa giảm đám hoại tử cải tiến, De
Madrid và Porterfield đã chứng minh chắc chắn bằng nghiên cứu toàn diện rằng
các týp huyết thanh vi-rút dengue được cấu thành từ những phức thể đơn lẻ của
virút [19]. Thử nghiệm này còn được xác minh khi Henchal và cộng sự đã tìm
thấy những vị điểm kháng nguyên (epitope) đáp ứng đặc hiệu với phức thể trên
các kháng nguyên cấu trúc và phi cấu trúc bằng cách dùng kháng thể đơn dòng từ
chuột [33] [34]. Kể từ khi nhận biết được sốt xuất huyết dengue và sốc dengue có


6

liên quan đến các phản ứng miễn dịch trong các phức thể vi-rút dengue thì có thể
xác định kháng ngun dựa vào sinh bệnh miễn dịch học của bệnh [36].
1.1.5. Thành phần và cấu trúc của vi-rút dengue.
Cũng như những Flavivi-rút khác, những virion dengue trưởng thành chứa bộ
gien ARN sợi đơn với khối lượng phân tử là 3,8.106 Dalton, bao bọc bởi
nucleocapsid cấu thành bởi 32 capsomer, đường kính 30 nm. Nucleocapsid này

được bao phủ bởi một lớp vỏ lipid dày 10 nm. Một virion hồn chỉnh sẽ có hình
cầu, đối xứng hình khối, đường kính khoảng 50 nm. Virion đo bằng phương pháp
ly tâm cân bằng với sự biến thiên gradient sucrose oxít đơtrium và mức độ lắng
trong khoảng 210 S20,w [66]. Tỷ lệ ARN/Protein/lipid/glucid bằng 6/66/17/9, tỷ lệ
này có thể thay đổi chút ít do kỹ thuật tinh chế và loại tế bào vi-rút xâm nhiễm.

Hình 1.1: Cấu trúc của vi-rút dengue.
(Nguồn: Marianneau, 1997) [87]
Phần chính của bộ gien là một khung đọc duy nhất mã hóa cho một
polyprotein khoảng 3400 axít amin bao gồm tồn bộ các protein của vi-rút [17].
Các virion trưởng thành chứa 3 protein cấu trúc. Protein lõi C khoảng 13kDa, tạo
nên một cấu trúc hình khối hai mươi mặt, bao lấy ARN. Kế tiếp, lõi được bao
quanh bởi protein vỏ E (50-60 kDa) và protein màng M (7-8 kDa). Các virion
chưa trưởng thành trong nội bào cũng chứa protein tiền màng prM (19-20 kDa) và
protein vỏ E.


7

Các protein cấu trúc C, prM/M và E của virion được mã hóa từ đầu 5’ của bộ
gen vi-rút, tiếp theo sau với 7 protein không cấu trúc gọi là NS1, NS2A, NS2B,
NS3, NS4A, NS4B, NS5.
Chức năng của một số protein khơng cấu trúc hiện nay vẫn cịn chưa rõ. So
sánh trình tự nucleotide và phân tích sinh hóa gợi ý rằng protein NS3 có thể có 3
chức năng và có hoạt tính enzym protease, helicase và ARN triphosphatase [43] [83]
[84]. Hoạt tính enzym ARN polymerase phụ thuộc ARN của protein NS5 đã được
chứng minh trong in vitro [79]. Cuối cùng, dường như glycoprotein NS1 nội bào có
thể tham gia trong quá trình nhân lên của vi-rút [47] [59], trong khi dạng protein
NS1 hiện diện trên bề mặt tế bào nhiễm vi-rút hoặc được bài tiết trong môi trường
nuôi cấy có thể tham gian trong những giai đoạn khác của chu kỳ vi-rút [25].


Hình 1.2:

(nguồn Đỗ Quang Hà, 2003) [3]


8

Có thể ni cấy vi-rút dengue trên các tế bào nuôi như Vero, Hela, KB và tế
bào muỗi C6/36.
1.1.6. Chu kỳ vi-rút dengue.
Chu kỳ vi-rút của các Flavivi-rút được nghiên cứu trong in vitro. Như phần lớn
các Flavivi-rút, vi-rút dengue có thể nhân lên trong nhiều tế bào động vật hoặc côn
trùng. Chu kỳ vi-rút bao gồm nhiều giai đoạn: virion hấp phụ và xâm nhập vào tế
bào, nhân bộ gien vi-rút, tổng hợp và trưởng thành các protein vi-rút, hình thành và
phóng thích các virion [9].
Giai đoạn tiếp xúc với tế bào, vi-rút gắn vào thụ quan của tế bào chủ. Sau khi
tiếp xúc, vi-rút đi vào bên trong nhờ màng tế bào bao lấy vi-rút ở pH thấp (pH =
6,5). Hình dạng các bộ ba của protein vỏ E của vi-rút bị biến đổi thành bộ hai.
Màng vi-rút hồ vào màng nội bào giải phóng capsid nhân ra tế bào chất. Tiếp đến
là phá vỡ lớp vỏ capsid nhân và ARN của vi-rút được giải phóng ra ngồi. ARN đi
đến mạng lưới nội chất nhám để thực hiện dịch mã và tổng hợp polyprotein.

CHU TRÌNH SỐNG CỦA FLAVIVI-RÚT

1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.

Xâm nhiễm
Nhập bào
pH thấp
Cởi bỏ
Dịch mã
Sao chép RNA
Trưởng thành
Phóng thích

Hình 1.3: Chu trình sống của Flavivi-rút.


9

Sự dịch mã protein xảy ra nhờ những ribosome chất nguyên sinh trên bề mặt
của lưới nội chất nhám. ARN vi-rút được dịch mã thành polyprotein với 3000 axít
amin đơn lẻ [88]. Polyprotein này chia ra dịch mã cùng thời điểm và cùng vị trí nhờ
những enzym protease của vi-rút và tế bào chủ. Tại màng bao nhân, ARN bắt đầu
sao chép. Sợi ARN dương được sao chép tạo sợi âm là sản phẩm tạm thời của phân
tử ARN sợi dương phức tạp, có thể gọi đây là những bộ gien sơ khởi. Tiếp đó, trong
khoang của lưới nội chất nhám capsid nhân của vi-rút mới thực sự hình thành. ARN
vi-rút mới được tạo thành tương tác với protein C để tạo thành capsid nhân.
Capsid nhân đó tiếp tục đi xuyên qua lưới nội chất tạo nên lớp vỏ ở vị trí màng
từ những protein D và PrM và hình thành nên virion non trong túi nguyên sinh chất.
Đám virion non được chuyển đến thể Golgi để cất giữ. Phần đường còn lại được
thêm vào cùng với các protein trưởng thành tạo nên vi-rút hoàn chỉnh đi ra khỏi thể

Golgi.
Vi-rút hồn chỉnh được chuyển đi bằng các túi và phóng thích ra bề mặt tế bào
bằng cơ chế tiết dịch ngoại bào [88].
1.1.7. Đặc điểm hóa sinh lý của virion.
Ni cấy:
Vi-rút dengue dễ dàng nhân lên trong não chuột nhắt trắng 1-3 ngày tuổi, virút phát triển làm cho chuột bị liệt từ ngày thứ 3 trở đi. Người ta cịn ni cấy vi-rút
vào cơ thể muỗi Toxorhynchites và Aedes aegypti.
Khả năng đề kháng:
Vi-rút dengue nhạy cảm với các dung mơi hồ tan lipid như ether, natri
desoxycholat, formalin… dưới tác dụng của tia cực tím, vi-rút bị phá hủy dễ dàng.
Ở 60ºC, vi-rút bị tiêu diệt sau 30 phút, ở 4ºC bị tiêu diệt sau vài giờ, nhưng nếu ở
trong dung dịch glycerol 50% hay đông lạnh bảo quản ở -70ºC thì vi-rút có thể sống
được vài tháng tới vài năm.


10

Các yếu tố V trong huyết thanh bò và thỏ giúp cho việc bảo quản vi-rút được
vững bền hơn.
Tính chất kháng nguyên:
Vi-rút dengue có kháng nguyên kết hợp bổ thể, trung hòa và ngăn ngưng kết
hồng cầu. Dựa vào sự khác biệt giữa các điểm quyết định kháng nguyên, người ta
chia vi-rút dengue ra làm 4 týp khác nhau, được ký hiệu là: DEN-1, DEN-2, DEN-3
và DEN-4.
Mặc dù 4 týp vi-rút dengue có tính chất kháng ngun khác nhau nhưng chắc
chắn chúng có một số quyết định kháng nguyên chung, nhất là các kháng nguyên
ngăn ngưng kết hồng cầu, nên chúng có hiện tượng nhưng kết chéo giữa các týp.
Trong phản ứng ngưng kết hồng cầu, pH 6,4 là thích hợp nhất cho vi-rút ngưng kết
với hồng cầu.
1.1.8. Chẩn đoán vi sinh vật:

Bệnh phẩm:
Lấy 2 – 4 mL máu bệnh nhân trong giai đoạn sốt chưa quá 4 ngày kể từ khi
khởi sốt, có chất chống đơng. Ở tử thi, lấy tổ chức gan, lách, hạch lympho… cần lấy
ngay sau khi chết chưa quá 6 giờ, được bảo quản bởi glycerin 50%.
Véc-tơ: Bắt 20 – 40 con muỗi A. Aegypti.
Bệnh phẩm được bảo quản lạnh, riêng muỗi giữ cho sống, ghi rõ tên, tuổi, giới
tính, số bệnh phẩm, địa chỉ, ngày phát bệnh, ngày vào viện, ngày lấy bệnh phẩm và
những dấu hiệu lâm sàng chính rồi gửi ngay tới phòng xét nghiệm.
Phân lập vi-rút:
Hiện nay người ta thường dùng 3 kỹ thuật để phân lập vi-rút dengue:
- Kỹ thuật phân lập trên chuột bạch từ 1 – 3 ngày tuổi: Bệnh phẩm được tiêm
vào não chuột bạch từ 1 – 3 ngày tuổi, theo dõi hàng ngày. Nếu chuột bị bệnh, chuột
sẽ liệt 2 chi sau. Mổ lấy não để tiêm tiếp hai lần nữa. Sau khi gây nhiễm 1 tuần, nếu


11

chuột không ốm cũng mổ để lấy não phát hiện vi-rút. Dùng kỹ thuật này, người ta
đã phân lập được cả 4 týp vi-rút dengue, nhưng kỹ thuật này đòi hỏi nhiều thời gian,
độ nhạy thấp, lại tốn kém, do đó ít được dùng.
- Kỹ thuật phân lập trên muỗi sống: Bệnh phẩm tiêm vào ngực muỗi
Toxorhynchites. Sau khi tiêm, nuôi muỗi trong lồng ở 28ºC trong 14 ngày, bắt
những con muỗi còn sống, giữ trong -70ºC để xác định vi-rút. Phương pháp này có
độ nhạy cao nên được dùng trong các trường hợp quan trọng như: Xuất huyết nặng,
hoặc những trường hợp nguy kịch có thể dẫn đến tử vong.
- Kỹ thuật phân lập trên tế bào nuôi: Cho bệnh phẩm vào tế bào nuôi một lớp
muỗi A. albopictus dòng C6/36. Sau 7 ngày, thu hoạch tế bào để xác định vi-rút.
Phương pháp này giúp cho việc phân lập vi-rút được nhanh hơn và ít tốn kém hơn,
tuy nhiên nó khơng nhạy bằng phương pháp gây nhiễm trực tiếp vào muỗi.
Định loại vi-rút:

Sau khi nuôi cấy phân lập được vi-rút, chúng ta phải định loại vi-rút. Hiện nay
có 4 kỹ thuật thường dùng:
- Kỹ thuật kết hợp bổ thể.
- Kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử: Kỹ thuật này dựa trên nguyên tắc là
khi vi-rút nhiễm vào tế bào thì vi-rút sẽ tạo ra những đám hoại tử (plaque) trên các
tế bào nuôi cấy một lớp cảm thụ. Những đám hoại tử này bị trung hòa bởi sự có mặt
của các kháng thể đặc hiệu đã biết.
- Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp.
- Kỹ thuật khuếch đại ADN/ARN (PCR).
1.1.9. Chẩn đoán huyết thanh.
Bệnh phẩm:


12

Người ta lấy máu bệnh nhân ngay từ khi bệnh nhân mới vào viện, gọi là máu 1,
sau đấy ít nhất 7 ngày lấy máu lần 2, gọi là máu 2. Để máu đông, chắt lấy phần
huyết thanh; huyết thanh được bảo quản ở - 20ºC cho tới khi làm xét nghiệm.
Các kỹ thuật chẩn đoán:
Hiện nay người ta thường dùng các kỹ thuật sau:
- Kỹ thuật ngăn ngưng kết hồng cầu.
- Kỹ thuật kết hợp bổ thể.
- Kỹ thuật trung hòa.
- Kỹ thuật ELISA.
- Kỹ thuật huỳnh quang gián tiếp.
Dựa vào kháng nguyên đã biết, chúng ta tìm hiệu giá kháng thể có trong huyết
thanh bệnh nhân. Chỉ khi nào hiệu giá kháng thể của máu 2 lớn hơn hiệu giá kháng
thể của máu 1 bốn lần trở lên, mới được coi là mắc bệnh [4].

1.2. Kháng thể và sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với vi-rút dengue.

Kháng thể là một globulin miễn dịch có phản ứng đặc hiệu và được phát sinh
để đáp ứng một yếu tố kích thích miễn dịch. Có 5 nhóm globulin miễn dịch rõ rệt và
khác nhau theo đặc tính lý-hóa, kháng nguyên và sinh học gồm IgA, IgM, IgG, IgD
và IgE.

Sơ đồ 1.1: Sự xuất hiện kháng thể IgM và IgG ở người nhiễm vi-rút dengue
theo thời gian (nguồn WHO, 1999) [85]


13

Sau khi mắc dengue, trong cơ thể xuất hiện đủ 5 nhóm kháng thể trên.
Kháng thể IgA có trong tuyến nước bọt [16]. Kháng thể IgA xuất hiện vào ngày
thứ 4 của bệnh và tăng cao vào ngày thứ 8, sau đó giảm dần và không xác định
được sau thời gian một tháng [78] nên ít được sử dụng trong chẩn đoán. Kháng
thể IgD, IgE thì không đặc hiệu nên ít được ứng dụng. Kháng thể IgG và IgM thì
đặc hiệu được sử dụng trong chẩn đoán huyết thanh học [72] [39] [52] [20].
Dựa vào phản ứng miễn dịch bắt kháng thể IgG, IgM đã có nghiên cứu cho
thấy chẩn đoán định týp huyết thanh vi-rút dengue tốt nhất đối với mẫu huyết thanh
lấy từ ngày thứ 14 đến ngày 45 của bệnh nhân sơ nhiễm và mẫu huyết thanh lấy từ
ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 của bệnh nhân tái nhiễm [74].
1.2.1. Kháng thể IgG.
Chiếm khoảng 80% tổng số các IgG của huyết tương người bình thường. Hàm
lượng sinh lý trung bình của IgG người là khoảng 12mg/mL huyết thanh. Trọng
lượng phân tử của IgG là 150.000.
Lớp IgG được chia làm 4 lớp phụ: IgG1, IgG2, IgG3, IgG4.
Các phân tử kháng thể thuộc 4 lớp phụ IgG có một số tính chất sinh học khác
nhau. Các phân tử kháng thể thuộc IgG1, IgG2, IgG3 có khả năng hoạt hóa bổ thể
cịn IgG4 khơng có khả năng này. Các phân tử kháng thể thuộc 4 lớp phụ đều có thể
gắn vào thụ thể dành cho Fc có trên bề mặt đại thực bào và tế bào đơn nhân. Các

thụ thể dành cho Fc có trên bề mặt tế bào đơn nhân sẽ gắn với một vị trí khu trú
trong lĩnh vực CH3 của phân tử IgG1 vàIgG3 (vị trí này có khoảng 10 axít amin).
Khi mắc vi-rút dengue lần đầu gọi là sơ nhiễm thì kháng thể IgG xuất hiện từ
ngày thứ năm sau đó tăng cao từ 4 đến 6 tuần của bệnh, sau đó giảm dần và được
tồn tại suốt đời. Khi mắc dengue lần hai gọi là tái nhiễm thì kháng thể IgG tăng cao
trong những ngày đầu của bệnh và cao hơn trong lần sơ nhiễm [85].
1.2.2. Kháng thể IgM.
IgM là globulin miễn dịch lớn nhất, có trọng lượng phân tử 900.000.


14

IgM có cấu trúc gần giống như hình sao năm cánh, gồm 10 chuỗi nhẹ týp
lamđa (hoặc kappa) và 10 chuỗi nặng týp muy. Chuỗi muy dài và nặng hơn chuỗi
gamma (trọng lượng phân tử 70.000). Ngồi ra cịn có một chuỗi phụ: chuỗi J trọng
lượng phân tử 20.000 gồm có 118-125 axít amin và 7-8 gốc carbonhydrat) có chức
năng quy tụ 5 tiểu đơn vị thành một polyme. Trong phân tử IgM nguyên vẹn các
quyết định kháng nguyên của chuỗi J hầu như bị che lấp, chúng chỉ lộ diện sau khi
IgM đã bị biến đổi.
Do cấu trúc đặc biệt của IgM, với cách xếp đặt của 5 tiểu đơn vị theo hình sao
5 cánh, nên IgM có tới 10 mảnh Fab chia ra 5 phía, do đó IgM có khả năng kết hợp
kháng nguyên rất thuận lợi.
Kháng thể IgM xuất hiện từ ngày thứ 4 của bệnh, tăng cao từ ngày 6-10 và có
thể tồn tại tới 30 đến 60 ngày [40]. Sự hiện diện của kháng thể này cho biết đã mắc
dengue trong thời gian gần.

1.3. Kỹ thuật vi trung hòa.
1.3.1. Các định nghĩa.
Sự trung hòa:
Sự trung hòa là một cơ chế đơn giản nhất, xảy ra khi các kháng thể phong tỏa

những chỗ đặc biệt trên vi-rút hoặc các hóa chất độc do vi khuẩn tiết ra (exotoxin
của vi khuẩn). Kết quả vi-rút hoặc exotoxin không thể vào các thụ quan trên các tế
bào mô để gây tổn thương và các phức hợp kháng nguyên-kháng thể cuối cùng bị
tiêu hủy bởi các thực bào [5].
Kháng thể trung hịa:
Kháng thể trung hòa là kháng thể có khả năng trung hòa hữu hiệu các
kháng nguyên, theo cơ chế miễn dịch dịch thể hay miễn dịch qua trung gian tế
bào.
Kháng thể trung hòa có thể trung hòa vi-rút theo nhiều cách:
- Trung hòa theo cơ chế miễn dịch dịch thể nghóa là kháng thể đặc hiệu bắt
thụ thể trên bề mặt vi-rút ở trạng thái lơ lửng tan trong maùu.


15

- Thụ thể của vi-rút gắn cố định trên màng và kháng thể đặc hiệu nhận
diện thụ thể của vi-rút bắt vào ngay tại vị trí đó.
- Kháng thể không đặc hiệu nhận diện và bắt vi-rút qua trung gian các bổ
thể.
- Khi vi-rút xâm nhập vào tế bào bạch cầu sẽ tạo ra prôtêin vi-rút và các
kháng thể bắt được các prôtêin này tạo phức hợp kháng nguyên-kháng thể.
Kết quả của phản ứng trung hòa là các vi-rút bị bất hoạt và ngăn cản sự tấn
công của vi-rút vào tế bào đích. Trong sốt xuất huyết dengue (SXHD), kháng thể
trung hòa chủ yếu là kháng thể IgG.
Chặn sự biệt phái bằng cách:
1. Ngăn cản sự bố trí trong
khơng gian
2. Thay đổi cấu trúc
3. Làm tan các phần phụ


Kết hợp lại

Thụ quan

Chặn sự
thực bào

Axít hóa

Ngăn sự dung hợp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình bày cơ chế trung hịa vi-rút (nguồn Scott K. Dessain, 2008) [22]
1.3.2. Lịch sử.
Để định lượng kháng thể trung hịa, từ năm 1950 đã có phương pháp pha loãng
vi-rút rồi trộn với lượng huyết thanh cố định tiêm vào chuột sơ sinh [67] hoặc cấy
trên mô chứa trong ống nghiệm [64]. Theo nguyên tắc này, chỉ có thể xác định được
nồng độ vi-rút ở đó chuột chết hoặc mô bị hủy mà không xác định được lượng
kháng thể trung hòa.
Năm 1956, Dulbecco và cộng sự đã phát triển kỹ thuật trung hòa giảm đám
hoại tử [23], sau đó kỹ thuật này đã được ứng dụng cho nhóm arbovi-rút bởi


16

Henderson và cộng sự [37]. Năm 1967, Russell và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật
trung hòa giảm đám hoại tử cho kháng thể trung hòa vi-rút dengue [63]. Kỹ thuật
này được thực hiện trên tế bào LLC-MK2 hay BHK-21 dòng 15 thường được dùng
để định loại vi-rút, phản ứng này cho kết quả với độ tin cậy cao. Huyết thanh pha
loãng ở các nồng độ khác nhau, trộn với lượng vi-rút cố định đã được chuẩn độ.
Đem cấy hỗn dịch huyết thanh-vi rút này vào tế bào nuôi một lớp, sau đó phủ thạch,

đọc kết quả bằng cách đếm đám hoại tử (plaque) [3]. Sau đó là những nghiên cứu để
hoàn thiện kỹ thuật này của Barbara Malewicz và Howard M. Jenkin [48] và phát
triển thêm nhiều loại như macro, micro, semi-macro [54] [60]. Song song đó, các kỹ
thụât dùng cho trung hòa kháng thể khác vẫn được tiếp tục nghiên cứu [55]. Tuy
nhiên kỹ thuật trung hòa giảm đám họai tử đã trở thành “chuẩn vàng” trong các kỹ
thuật chẩn đoán huyết thanh [41] [46] [49] [56] [73] [80] [86].
Năm 1985, kỹ thuật vi trung hòa dựa trên miễn dịch men đối với vi-rút hô hấp
hợp bào đã được Larry J. Anderson và cộng sự phát triển [11], xác định hiệu giá
kháng thể kháng vi-rút hô hấp hợp bào, sử dụng tế bào Hep-2. So sánh ở bước thu
nhận kết quả bằng ELISA và bằng cách xem hiệu quả bệnh học tế bào (CPE).
Nghiên cứu này đánh dấu sự cải tiến kỹ thuật lớn giúp cho việc chẩn đoán với số
lượng mẫu lớn và dễ dàng đọc kết quả. Tiếp sau là các nghiên cứu ứng sử dụng kỹ
thuật vi trung hòa cho vi-rút dại trên tế bào BHK-21 dòng 13S. So sánh giữa kỹ
thuật vi trung hòa vi-rút dại với kỹ thuật kìm hãm tiêu điểm huỳnh quang nhanh cho
ra kết luận là hai kỹ thuật này tương đương nhau trong xác định hiệu giá kháng thể
cần tìm và kháng thể trung hịa vi-rút dại [50]. Ứng dụng kỹ thuật này trên tế bào
Vero được tiến hành bởi Sudhir P. Sahu và cộng sự [70], và áp dụng đối với vi-rút
viêm não Nhật Bản [81] cũng như với vi-rút dengue [82].
Một nghiên cứu khác trên đối tượng nghiên cứu là huyết thanh bệnh nhân
nhiễm vi-rút herpes simplex. Nghiên cứu so sánh và đưa ra kết quả hệ số tương
quan giữa phương pháp giảm đám hoại tử và phương pháp vi trung hòa là 0,85. Kết
luận phương pháp vi trung hịa hồn tồn có thể thay thế cho phương pháp giảm
đám hoại tử [45].


×