Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp quản lý phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là một cơng trình nghiên cứu độc lập, do tơi tự nghiên cứu,
khơng sao chép từ các tài liệu sẵn có. Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Tơi tự chịu trách nhiệm về những vấn đề đã được nêu ra trong nội
dung luận văn.
Tác giả luận văn

Trịnh Kim Thủy

i


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô của Trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là Thầy
giáo PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi hồn thành
Luận văn thạc sĩ. Trân trọng cảm ơn các bạn học cùng lớp và các đồng chí, đồng
nghiệp, các cơ quan đơn vị, các tổ chức cá nhân đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến để
tơi hồn thành Luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC
LÀNG NGHỀ .................................................................................................................. 5
1.1 Khái quát về làng nghề ......................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm làng nghề ................................................................. 5
1.1.2 Đặc điểm của làng nghề ............................................................ 6
1.1.3 Phân loại làng nghề ................................................................... 9
1.2 Quản lý nhà nước đối với làng nghề .................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước .................................................... 13
1.2.2 Tiêu chí quản lý nhà nước về làng nghề ................................... 15
1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phát triển các
làng nghề ....................................................................................... 19
1.2.4 Nội dung quản lý của Nhà nước đối với với phát triển các làng
nghề ................................................................................................ 24
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển các làng nghề ...................... 33
1.3.1 Kinh Nghiệm quản lý với phát triển các làng nghề một số địa
phương ............................................................................................ 33
1.3.2 Bài học rút ra đối với huyện Phú Lương .................................. 37
1.4 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 37
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................... 40
2.1 Quá trình phát triển làng nghề huyện Phú Lương giai đoạn 2013 đến 2018 ..... 40

iii


2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tự nhiên huyện Phú Lương, Thái
Nguyên ............................................................................................ 40

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề trên địa bàn
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 41
2.1.3 Đặc thù sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng
nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 43
2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 46
2.2.1 Thực trạng nhu cầu thị trường đối với sản phẩm làng nghề huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 46
2.2.2 Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng
nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 48
2.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động của làng nghề trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 52
2.3 Thực trạng quản lý phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 56
2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của chính quyền huyện đối với các làng
nghề huyện Phú Lương ..................................................................... 56
2.3.2 Thực trạng thực hiện các nội dung và công cụ QLNN đối với làng
nghề huyện Phú Lương ..................................................................... 58
2.3.3 Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý các làng nghề
của huyện Phú Lương ....................................................................... 69
2.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý NN các làng
nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 70
2.3.5 Thực trạng các chính sách hỗ trợ đối với phát triển các làng nghề
trên địa bàn huyện Phú Lương .......................................................... 72
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển các làng nghề trên địa bàn
huyện Phú Lương ..................................................................................................... 76
2.4.1 Những thành công ................................................................... 76
2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân .................................... 76
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 79


iv


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 80
3.1 Định hướng và mục tiêu thúc đẩy phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện
Phú Lương ................................................................................................................ 80
3.1.1 Phương hướng phát triển làng nghề huyện Phú Lương .............. 80
3.1.2 Mục tiêu phát triển làng nghề huyện Phú Lương ...................... 80
3.2 Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước của chính
quyền huyện đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương ........................ 81
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý làng
nghề ................................................................................................ 81
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện các nội dung của QLNN đối với phát triển
các làng nghề .................................................................................. 82
3.2.3 Giải pháp hồn thiện các cơng cụ quản lý đối với phát triển các
làng nghề ........................................................................................ 87
3.2.4 Giải pháp về cơ chế chính sách đối với phát triển các làng nghề88
3.2.5 Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề 94
3.2.6 Các giải pháp khác .................................................................. 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 104

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về làng nghề ............................. 56
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về làng nghề huyện Phú

Lương .................................................................................................... 56

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các văn bản về chính sách phát triển đối với làng nghề ........................... 27
Bảng 2.1 Nhân khẩu và lao động huyện Phú Lương năm 2018 ............................... 40
Bảng 2.2Tình hình phát triển làng nghề huyện Phú Lương năm 2018 .................... 42
Bảng 2.3 Quy mơ vốn trung bình của một số làng nghề .......................................... 48
Bảng 2.4Mức độ sử dụng công nghệ ở các cơ sở làng nghề trong tổng số 3.208 hộ49
Bảng 2.5 Số hộ hoạt động trong các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương ...... 50
Bảng 2.6 Giá trị sản xuất làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương năm 2018 ....... 53
Bảng 2.7 Doanh thu của các làng nghề giai đoạn 2016-2018 .................................. 53
Bảng 2.8 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề năm
2018 ...................................................................................................... 54
Bảng 2.9 Đánh giá các nội dung QLNN về làng nghề ............................................. 70

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

CCN LN

Cụm công nghiệp làng nghề


CN

Cơng nghiệp

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH


Kinh tế - xã hội

LN

Làng nghề

LNTT

Làng nghề truyền thống

QLNN

Quản lý kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

tổ chức thương mại thế giới


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các làng nghề Việt Nam đã và đang đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở
khu vực nông thôn, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nơng dân,
góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn Việt Nam.
Trong xu thế tồn cầu hố cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
các làng nghề có những cơ hội để phát triển, nhưng cũng có khơng ít khó khăn, thách
thức phải đối mặt. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt là tìm ra một
hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần phải có
những chính sách ưu đãi để tháo gỡ bớt những khó khăn nhằm tiếp sức thêm cho các
làng nghề vượt qua những khó khăn trước mắt từ đó tạo đà phát triển đi lên góp phần
vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, xây dựng nơng
thơn mới.
Địa hình huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun tương đối phức tạp, độ cao trung
bình so với mặt nước biển từ 100m đến 400m. Các xã ở vùng phía Bắc và Tây Bắc
của huyện có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300m đến 400m, độ dốc phần lớn
trên 20%; thảm thực vật dầy, tán che phủ cao, phần nhiều lá rừng xanh quanh năm.
Các xã ở vùng phía Nam của huyện địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và núi
thấp, độ dốc thường Dưới 15%. Đây là vùng địa hình mang tính chất của vùng
trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía Bắc xuống phía Nam huyện, độ cao giảm dần.
Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông, xây
dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, TTCN.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế mới đang đưa đến nhiều điều kiện thuận lợi nhưng
cũng khơng ít khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn nói riêng như đã đề ra UBND huyện xác định

các làng nghề là tiềm năng, là thế mạnh của huyện trong phát triển kinh tế xã hội nói
chung và tiến trình cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn của huyện nói riêng.

1


Phát triển các làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng thúc đẩy nhanh q
trình cơng nghiệp hố nông nghiệp nông thôn của huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, nó khơng chỉ góp phần tạo việc làm lúc nơng nhàn mà còn tạo nên những dấu
ấn, bản sắc văn hoá của mỗi địa phương qua các sản phẩm văn hoá lưu giữ từ đời này
sang đời khác. Từ cuối năm 2015 đến nay, sản xuất của các làng nghề của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra cho Đảng bộ, Chính
quyền địa phương đó là cần nâng cao chất lượng trong cơng tác quản lý nhà nước
đối với các làng nghề. Vì vậy, nghiên cứu đề ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương đang
là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài:
“Giải pháp quản lý phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên” để nghiên cứu.
Luận văn tập trung vào trả lời câu hỏi: “ Thực trạng phát triển và quản lý nhà nước đối
với các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua như
thế nào? Giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý phát triển các làng
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân. Đồng thời, làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý nhà nước đối với các Làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên và đề xuất giải pháp hồn thiện về cơng tác quản lý nhà nước đối với
làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý phát triển các làng nghề của
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

2


b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước các làng nghề huyện Phú
Lương giai đoạn 2015-2018 và định hướng phát triển trong thời gian tới.
- Về không gian: Nghiên cứu các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng hợp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng hợp số liệu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề, quản lý
nhà nước đối với làng nghề, làm cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả luận văn có thể là tài liệu tham khảo tốt cho huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên trong công tác quản lý phát triển các làng nghề.
6. Các kết quả đạt được của luận văn

- Hệ thống hóa và làm rõ các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn việc quản lý phát
triển các làng nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý phát triển các làng nghề của huyện Phú

3


Lương, tỉnh Thái Nguyên, nêu các tồn tại và nguyên nhân.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển các làng nghề của
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
7. Nội dung, kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý và phát triển các làng nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển các làng nghề của huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
1.1 Khái quát về làng nghề
1.1.1 Khái niệm làng nghề
“Làng là một khối người quần tụ ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế
bào xã hội của người Việt, là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó
là một khơng gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng
sinh sống và sản xuất”.

Cịn “nghề là cơng việc chun làm theo sự phân công lao động của xã hội.” [1]
Ban đầu, trong một làng, phần lớn người dân đều làm nơng nghiệp. Càng về sau có những
bộ phận dân cư sống bằng nghề khác. Họ liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nơng thơn
Việt Nam có thêm một tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phường hội như phường
gốm, phường đúc đồng, phường dệt vải … Từ đó mà các nghề được lan truyền và phát
triển thành làng nghề. Bên cạnh những người chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất
nông nghiệp vừa làm nghề (nghề phụ), nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá mà các nghề
mang tính chun mơn cao hơn và thường chỉ giới hạn trong qui mơ nhỏ (làng). Các nghề
mang tính chun môn cao dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Càng về sau, xu thế người lao động tách khỏi nghề nông để chuyển sang làm nghề thủ
cơng và sống bằng chính nghề đó ngày một tăng. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ
lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Từ cách tiếp cận đó, các nhà nghiên cứu có đưa ra một số khái niệm về làng nghề:
Trong cuốn “phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình cơng nghiệp - hóa hiện
đại hóa” của TS Mai Thế Hởn khái niệm về làng nghề được hiểu như sau: Làng nghề
là cụm dân cư sinh sống trong một thơn, có một hay một số nghề tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các ngành đó chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số thu nhập.[2].
Cũng dựa trên khái niệm làng nghề của TS Mai Thế Hởn, TS Đỗ Quang Dũng đã phân
tích sâu hơn về mặt thu nhập từ đó đưa ra khái niệm: Làng nghề là làng ở nông thôn

5


có một hay có một số nghề thủ cơng hầu như được tách hẳn khỏi nông nghiệp, kinh
doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng như mức thu
nhập từ nghề so với tổng số thu nhập và lao động của làng nghề.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lại đưa ra khái niệm làng nghề như sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành

nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. []
Như vậy, chúng ta thấy rằng: chưa có một định nghĩa hồn chỉnh và thống nhất về
“làng nghề”. Theo tác giả, làng nghề được hiểu là khối dân cư ở nơng thơn hình thành
nên một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt, có một hay một số nghề thủ công hầu
như được tách hẳn khỏi nông nghiệp, thu hút được tỷ lệ lao động nhất định từ đó tạo ra
mức thu nhập chiếm phần lớn tổng thu nhập của làng nghề.
Làng nghề bao gồm: làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Làng nghề truyền thống: là những thôn, làng làm nghề thủ công truyền thống có từ lâu
đời, qua nhiều năm, nhiều thế kỷ và các bí quyết của nghề được giữ bí mật và lưu
truyền từ đời này sang đời khác.
Làng nghề mới: là những làng nghề được hình thành do nhu cầu phát triển kinh tế mà
một số đông các hộ tham gia chuyên sản xuất một mặt hàng nào đó. [4]
Dù là làng nghề truyền thống hay làng nghề mới đều có vai trị quan trọng trong việc
phát triển nơng nghiệp nông thôn; đồng thời thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
của nước ta.
1.1.2 Đặc điểm của làng nghề
Huyện Phú Lương là một trong 9 huyện, thành thị của tỉnh Thái Ngun, nằm ở phía
Đơng Bắc của tỉnh Thái Ngun. Phía Đơng Bắc giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn,
phía Tây Bắc giáp với huyện Định Hóa, Phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ, Phía Đơng
giáp huyện Đồng Hỷ, phía Nam giáp Thành phố Thái Ngun. Có diện tích tự nhiên là
350,72 km2, được chia thành 15 đơn vị hành chính (13 xã và 2 thị trấn). Huyện lỵ là
Thị trấn Đu, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km. [5]

6


Là một huyện thuộc trung du miền núi phía Bắc có nhiều núi đá vơi xen kẽ núi đất nên
các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Phú Lương là tài nguyên đất, tài nguyên
làm vật liệu xây dựng, tài nguyên rừng, than đá ở Phấn Mễ, quặng Titan ở Động Đạt
và tài nguyên du lịch…

1.1.2.1 Hoạt động làng nghề gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp gắn liền với đời sống của xã hội loài người từ thủa sơ khai. Phương thức sản
xuất sơ khai đầu tiên chủ yếu là săn bắt và hái lượm. Cuộc sống con người ban đầu chủ
yếu dựa vào xuất nông nghiệp và thường là các làng thuần nông. Tuy nhiên, trong những
lúc nông nhàn của thời vụ người nông dân đã biết tận dụng những nguyên liệu sẵn có (tre,
nứa, mây, rơm...) tự tay làm ra một số loại sản phẩm. Các sản phẩm này ban đầu chỉ để
phục vụ cho những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (rổ, rá, nón, chổi,...). Về sau, khi lực
lượng lao động tăng lên, một bộ phận đã tách dần ra làm và sống bằng nghề thủ cơng đó.
Lực lượng sản xuất phát triển tới một mức nào hình thành sự chuyên mơn hóa sản xuất
đối với từng sản phẩm cụ thể, ngành tiểu thủ công nghiệp ra đời và tách thành một ngành
độc lập và trở thành ngành sản xuất chính ở một số làng và hình thành nên làng nghề. Ở
trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp. Như vậy, làng nghề và sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Các làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động lúc
nơng nhàn, đồng thời nó giải phóng bớt khỏi nông nghiệp sức lao động của các hộ nông
dân và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ từ sản phẩm nơng nghiệp.
Làng nghề ở Việt Nam có bề dày về lịch sử và đa dạng về sản phẩm. Hiện nay, làng
nghề Việt Nam có khoảng hơn 200 loại sản phẩm và phát triển hầu hết ở các tỉnh,
thành phố trong cả nước. Sản phẩm của làng nghề đa dạng về chủng loại và ngành
nghề trong đó ngành nghề tiểu thủ công nghiệp không chỉ sản xuất hàng tiêu dùng mà
cịn sản xuất ra nhiều loại hàng hóa khác nhau nhằm cung cấp cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và cho xuất khẩu.
1.1.2.2 Hình thức sản xuất của làng nghề ngày càng đa dạng
Ở giai đoạn mới hình thành, hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là hộ
gia đình có quan hệ huyết thống gắn với các phường nghề như: phường gốm, phường
vải, phường mộc, phường đúc đồng.

7



Trong thời kỳ bao cấp, các làng nghề được tổ chức thành “đội ngành nghề” của hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp như: đội gốm, đội mộc, đội nề, đội làm sơn mài,… Địa
phương nào tập trung nhiều thợ thủ cơng thì thành lập hợp tác xã thủ cơng nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước là
phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát huy tối đa nội lực của các thành phần kinh tế.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi đầu tư khuyến
khích phát triển các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn nên hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề cũng
có sự thay đổi. Song song với sự tồn tại của hình thức sản xuất hộ gia đình theo kiểu
truyền thống đã xuất hiện các hình thức mới như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, các hình thức hợp tác và hợp tác xã,… Các hình thức tổ chức này được
pháp luật thừa nhận nên sản xuất kinh doanh ở các làng nghề ngày càng đa dạng về quy
mô, phong phú về chủng loại sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra không những đáp ứng nhu
cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu đặc biệt là các mặt hàng như: Thủ công mỹ
nghệ, gốm sứ, đồ gỗ cao cấp, dệt,…
1.1.2.3 Đặc trưng sản phẩm làng nghề gắn liền địa phương
Mỗi sản phẩm làng nghề gắn với một làng nghề cụ thể, do đó mang đậm nét độc đáo của
địa phương. Sự khéo léo của đơi bàn tay cùng với óc thẩm mỹ của người nghệ nhân đã tạo
ra sản phẩm thủ công độc đáo. Vì vậy, mỗi một sản phẩm làm ra khơng chỉ chứa đựng
công sức, sự tài hoa của người nghệ nhân mà cịn mang những nét bản sắc đặc trưng
khơng thể thay thế của địa phương.
Sản phẩm làng nghề thường có tính riêng biệt, mang đặc thù, có giá trị văn hóa lịch sử
của địa phương được nhiều nơi biết đến.
1.1.2.4 Lao động chủ yếu bằng thủ công
Thời kỳ ban đầu khi kỹ thuật cơng nghệ cịn thơ sơ, lạc hậu thì hầu hết các cơng
đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công đảm nhận. Đặc trưng cơ
bản của người thợ thủ công là tự định đoạt lấy mọi công việc kể cả cung ứng
nguyên vật liệu và tiêu thụ các sản phẩm làm ra. Công việc có thể tiến hành độc
lập hay cùng với một số người trong gia đình, dịng họ hoặc một số người học


8


việc. Lao động thủ công trong các công đoạn này quyết định chất lượng và đặc
trưng của sản phẩm được sản xuất ra. [20]
Ngày nay, nhiều làng nghề đã biết sử dụng máy móc và cơng nghệ trong sản xuất. Tuy nhiên,
một số công đoạn lao động thủ công vẫn được giữ gìn và chính cơng đoạn lao động thủ công
mang lại đặc thù cho các sản phẩm làng nghề.
Việc dạy nghề theo phương thức truyền nghề từ đời này sang đời khác, tuy nhiên việc
đào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phương thức mới, mở các trường, lớp đào tạo
nghề nhưng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ cả
đối với thợ phụ, thợ học việc.
1.1.2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề rộng rãi, đa dạng và được hình thành
từ nhu cầu tiêu dùng
Số lượng và chủng loại sản phẩm của làng nghề ngày càng đa dạng tỷ lệ thuận với sự
đa dạng về nhu cầu sử dụng. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các
nhóm sau:
+ Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp dân cư. Đối
với loại sản phẩm này, tiền công lao động thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù
hợp với khả năng và điều kiện kinh tế, tâm lý và thói quen của đa số người tiêu dùng.
+ Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng sản phẩm cao cấp
nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng, không chỉ về số lượng và
chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm.
+ Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ công mỹ
nghệ. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài
Loan, Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ
rộng khắp ở châu Âu... [21]
1.1.3 Phân loại làng nghề và vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thơn
Có nhiều tiêu chí để phân loại làng nghề.

- Phân loại theo số lượng nghề

9


+ Làng một nghề: Làng ngồi nghề nơng ra chỉ có một nghề thủ cơng duy nhất.
+ Làng nhiều nghề: Làng ngồi nghề nơng ra cịn có một số hoặc nhiều nghề khác.
- Phân loại theo tính chất nghề
+ Làng nghề truyền thống: Làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và còn tồn tại
đến ngày nay.
+ Làng nghề mới: Làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng nghề truyền
thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác. Ngay các làng nghề truyền thống cũng
có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
- Phân loại theo đặc điểm sản phẩm làng nghề
+ Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, dệt tơ tằm, chạm khắc
gỗ, đá, thêu ren,...
+ Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống: rèn,
mộc, nề, đúc đồng, nhôm, gang sản xuất vật liệu xây dựng,...
+ Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng cho nhu cầu thơng thường: dệt vải, dệt
chiếu cói, làm nón, may mặc,...
+ Làng nghề chuyên chế biến lương thực, thực phẩm: xay xát, làm bún, miến, chế biến
hải sản,...
Huyện Phú Lương đa số thuộc làng một nghề chủ yếu là làng nghề trồng và chế biến
chè, chỉ có một làng nghề chế biến lương thực thực phẩm và một làng nghề sản xuất
mây tre đan. [6]
* Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, hiện nay số lượng mặt hàng của các làng nghề ở
Việt Nam đạt khoảng trên 200 mặt hàng, phần lớn sản phẩm được tiêu dùng nội địa và
một phần xuất khẩu ra nước ngồi. Tỷ lệ hàng thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu ngày càng

tăng. Sản phẩm của làng nghề đã có mặt ở khoảng 100 nước và vùng lãnh thổ, chưa kể

10


số lượng khá lớn xuất khẩu trực tiếp qua đường tiểu ngạch. Thị trường trong nước nay
cũng được mở rộng và phát triển do chất lượng sản phẩm và mẫu mã luôn được đổi
mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Việc mở rộng thị trường là nhân tố
quyết định của sự phát triển và tồn tại của làng nghề.
Với chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn được hình thành nhiều hơn trong q trình phát triển
làng nghề. Xu hướng tất yếu mới trong các làng nghề là hướng vào những sản phẩm có
kỹ thuật cao, thị trường tiêu thụ rộng, đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong khu vực và trên
thế giới.
* Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là tăng tỷ
trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm tỷ trọng giá trị
sản phẩm và lao động ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của làng nghề tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở địa
phương. Cơ cấu lao động ở những vùng, làng, xã có nghề đã thực sự chuyển đổi mạnh
mẽ, phân công lao động hợp lý hơn do yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn.
Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự đa dạng hóa sản phẩm, điều này đã tác
động tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản phẩm cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp.
Sự phát triển của làng nghề thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển một bộ phận lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp, từ lao động giản đơn sang lao động có kỹ thuật, từ lao động năng suất
thấp thành lao động có năng suất cao. [19]

* Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Đặc điểm của lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu vực kinh tế phi
chính thức, tính ổn định khơng cao (95,7% khơng có hợp đồng lao động). Thu nhập
của lao động nơng thơn cịn thấp, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

11


không nhiều, rủi ro trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp rất lớn. Khả năng tự tạo
việc làm và xúc tiến việc làm của lao động nông thôn không cao. Do vậy, tạo việc làm
và xúc tiến việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu dựa vào các
chương trình đầu tư cơng của Chính phủ.
Tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề thời sự đối với lao động nông thôn. Khu vực
nông thôn tập trung đại bộ phận lực lượng lao động của cả nước. Tốc độ tăng khoảng hơn
2,5%/năm. Thời gian lao động trung bình chưa sử dụng của cả nước có xu hướng giảm
xuống, nếu năm 2004 là 29,2% thì năm 2006 cịn 24,46%. Với lực lượng lao động ở nơng
thơn năm 2006 là 40,98 triệu người và thời gian lao động chưa sử dụng trung bình cả
nước là 24,46%, nếu quy đổi thì sẽ tương đương khoảng 7,5 triệu người khơng có việc
làm (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội, 2008). [7]
Giải quyết việc làm tại chỗ “Ly nông bất ly hương” đang là sách lược của Đảng và
Nhà nước. Phát triển làng nghề là một trong những công cụ then chốt để giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho
lao động nơng thơn.
* Làng nghề góp phần nâng cao vật chất, đời sống tinh thần cho nhân dân và xây dựng
nông thôn mới
Theo số liệu nghiên cứu, thu nhập trung bình của khu vực phi nơng nghiệp cao hơn 3-4
lần so với khu vực nông nghiệp. Thu nhập từ các hoạt động đa ngành nghề phi nông
nghiệp ngày càng đóng vai trị quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của hộ gia đình. Điều đó càng khẳng định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển làng nghề là hoàn toàn đúng đắn.

Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của làng nghề như điện, đường, trường, trạm,…; phát triển
làng nghề là giải pháp đồng bộ trong gói các giải pháp để thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
* Làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc
Mỗi một làng nghề là một địa chỉ phản ánh nét văn hoá độc đáo của từng địa phương.
Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội,

12


các phong tục tập quán của làng nghề. Đặc biệt là ở các làng nghề truyền thống, các
sản phẩm được làm bằng bàn tay tài hoa của các nghệ nhân với các nguyên liệu mang
đậm dấu ấn địa phương và đất nước con người Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề
truyền thống thường tổ chức các nghi lễ tôn vinh và tưởng nhớ các vị tổ nghề. Đây
chính là hoạt động mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của người Việt Nam. Nói cách
khác phát triển làng nghề góp phần duy trì các sản phẩm truyền thống và gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Hiện nay, theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, cả nước có 5.411 làng nghề và
làng có nghề trong đó có gần 2000 làng nghề đã được cơng nhận, trên 400 làng nghề
truyền thống với hơn 53 nhóm nghề. Riêng Thủ đơ Hà Nội có 1.350 làng nghề đã được
công nhận, hàng trăm làng nghề, phố nghề truyền thống. Việt Nam ước tính có khoảng
hơn 200 loại sản phẩm thủ cơng khác nhau trong đó rất nhiều sản phẩm có lịch sử phát
triển hàng trăm, hàng nghìn năm: Tơ lụa Vạn Phúc, The La khê, Đồng Ngũ Xã, gỗ mỹ
nghệ Sơn Đồng, Thêu Quất Động, đúc Huế, Ý Yên, Đại Bái, Ngũ Xã, Phước Kiều, Mây
Tre đan Phú Vinh, Phú Túc, Chàng Sơn, Gốm Sứ Bát Tràng, Chu Đậu, Thổ Hà, Bầu Trúc,
Kim Hồn Định Cơng, Đồng Xâm, Châu Khê, Khảm Chuôn Ngọ, Mộc Kim Bồng, Thổ
cẩm Mai Châu, Dừa Bến Tre, đồ chơi dân gian, nhạc cụ dân tộc…[8]
1.2 Quản lý nhà nước đối với làng nghề
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước

Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”.
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực
khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày
càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở
mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này

13


khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều
khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Tức theo C.Mác, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống
nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc
độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự
tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí
của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm
đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ
lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào cịn
tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu.

Xuất phát từ khái niệm quản lý: Quản lý là một q trình, trong đó chủ thể
quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và
nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông
qua việc sử dụng các phương pháp và cơng cụ thích hợp. Quản lý Nhà nước được hiểu
là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Ngoài ra, quản lý Nhà nước còn được tiếp cận theo các lĩnh vực và các mặt cụ thể
của quản lý. Đó là một hệ thống tổng thể bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, nguyên tắc tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ
cho công tác quản lý, môi trường hoạt động của các lĩnh vực trong đời sống kinh
tế - xã hội.

14


1.2.2 Tiêu chí quản lý nhà nước về làng nghề
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP, ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nơng thơn: [9]
Tiêu chí quản lý nhà nước về làng nghề:
Theo quy định của nhà nước thì tiêu chí quản lý nhà nước về làng nghề để đánh giá thì: Ở
Trung ương là các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà
nước về làng nghề và phát triển làng nghề. Ở cấp tỉnh là các sở ngành có liên quan chịu
trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về làng nghề và phát triển làng nghề.
Ở cấp huyện là các phịng, ban có liên quan chịu trách nhiệm giúp UBND cấp huyện quản
lý nhà nước về làng nghề và phát triển làng nghề. Ở cấp xã là các các bộ chuhyeen môn
chịu trách nhiệm trực tiếp giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về làng nghề và phát triển
làng nghề.
Thứ nhất, phải có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.

Thứ hai, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận.
Thứ ba, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Quản lý phát triển làng nghề nông thôn trên các lĩnh vực:
- Mặt bằng sản xuất
- Về đầu tư, tín dụng
- Xúc tiến thương mại
- Khoa học công nghệ
- Đào tạo nhân lực
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề nơng thơn
- Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề

15


- Hỗ trợ phát triển làng nghề
Tổ chức thực hiện
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý nhà nước về làng nghề,
ngành nghề nông thôn tại trung ương có quyền hạn, trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chỉ
đạo thực hiện quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
bảo tồn và phát triển làng nghề.
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự tốn kinh phí phát triển ngành nghề nơng thơn gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách, pháp

luật, hiệu quả hoạt động của các làng nghề và các cơ sở ngành nghề nông thôn.
Bộ Tài nguyên và Mơi trường
- Chỉ đạo, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn được giao đất, thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo vệ mơi trường và quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đối với làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ
xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề
nơng thơn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải và
đảm bảo các điều kiện vệ sinh an tồn thực phẩm, hạn chế hình thành và phát triển các
loại hình có tiềm năng gây ơ nhiễm mơi trường cao.

16


- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, các bộ, ngành và địa
phương có liên quan ban hành danh mục làng nghề bị ô nhiễm mơi trường cần xử lý.
Bộ Cơng Thương
- Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch khuyến cơng; hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các
cơ chế, chính sách sau khi được ban hành.
- Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm cơng nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động khuyến cơng từ nguồn
ngân sách trung ương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện
theo quy định.
Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo bố trí kinh phí hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát

triển ngành nghề nông thôn trong kế hoạch hàng năm.
- Hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất, hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu
vào làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn và khu vực dân cư nông thơn gây ơ
nhiễm mơi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công
nghệ sản xuất thân thiện môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác để thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị định này.
- Bộ Tài chính: Hướng dẫn, cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn trong kế
hoạch hằng năm theo quy định hiện hành và quy định tại Nghị định này.

17


×