Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng, phân tích trong Luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tác
giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Các kết quả này là
quá trình lao động trung thực của tơi và chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác./.

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả Luận văn

Phan Vũ Hoàng Tùng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ. Trước tiên, Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Văn Chính,
người đã tận tình hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy, cô giáo Trường Đại
học Thủy Lợi đã truyền đạt, trang bị cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý
giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn, UBND tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong


quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu, làm Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ..................................6
1.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu ....................6
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................... 8
1.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10] ...........12
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
........................................................................................................................... 17
1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản [17]....................24
1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......27
Có nhiều nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm từ
chủ ..................................................................................................................... 27
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................30
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các khu kinh tế cửa
khẩu trong và ngoài nước ..................................................................................30

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với Việt
Nam ...................................................................................................................30
1.2.3 Kinh nghiệm từ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang ........31
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng ...................32
1.3 Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ......................................................... 35
Kết luận chương 1 .........................................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN ......................................39
2.1 Khái quát về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ............................. 39
2.1.1 Tổng quan về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ...............39

iii


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
– Lạng Sơn ........................................................................................................ 40
2.1.3 Đặc điểm nổi bật của Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .... 44
2.2 Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng –
Lạng Sơn ................................................................................................................... 46
2.2.1 Công tác kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ........................................................ 48
2.2.2 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng..................... 48
2.2.3 Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu .................................................. 50
2.2.4 Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
........................................................................................................................... 51
2.2.5 Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............. 55
2.2.6 Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản........ 57
2.3 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .................................................... 58
2.3.1 Kết quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ................................... 58
2.3.2 Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng- Lạng Sơn ...................................................................................... 62
2.4 Những kết quả và hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .................................................... 64
2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 64
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 69
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN . 76
3.1 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 .... 76
3.1.1 Quan điểm phát triển ................................................................................ 76
3.1.2 Mục tiêu phát triển ................................................................................... 76
3.1.3 Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng ................................................ 77
3.1.4 Phương hướng phát triển các vùng kinh tế .............................................. 79

iv


3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .................................................80
3.2.1 Nâng cao công tác quy hoạch và huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu ................................................................................80
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự án, khảo sát thiết kế, đánh giá đầu
tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ........................................................... 82
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu .....................................84
3.2.4 Nâng cao năng lực, trách nhiệm của nguồn nhân lực phục vụ công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................85
3.2.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 86
3.2.6 Nâng cao chất lượng nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng

cơ bản ................................................................................................................88
3.2.7 Một số giải pháp khác ..............................................................................89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................96

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số dự án được thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2013-2017 .......................... 49
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2013-2017........................... 51
Bảng 2.3. Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017 .. 53
Bảng 2.4: Giải ngân vốn đầu tư XDCB theo từng quý của Ban Quản lý Khu Kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017 .............................................. 53
Bảng 2.5: Tình hình cơng tác lập báo cáo quyết tốn các cơng trình, dự án hồn thành
của Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017
....................................................................................................................................... 55
Bảng 2.6: Tình hình phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành của Ban Quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017................................. 56
Bảng 2.7: Tổng hợp các cuộc kiểm tra giám sát ........................................................... 57
Bảng 2.8: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2017 ............................................................................................ 59

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQL:

Ban quản lý

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBM:

Hoạt động biên mậu

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KKTCK

Khu Kinh tế cửa khẩu

KTBM:


Kinh tế biên mậu

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

QLNN

Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào các nền kinh tế khu vực và Thế

giới. Trong bối cảnh đó, để có thể tận dụng những cơ hội mà quá trình hội nhập mang
lại cũng như vượt qua những thách thức của nó, mang lại tốc độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế nhanh thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả là một yêu cầu bức
thiết đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các địa phương trong cả nước nói
riêng. Xuất phát từ địi hỏi đó, Đảng và Nhà nước ta đã và đang từng bước xây dựng một
số Khu kinh tế và khu thương mại mang tính chất đặc thù như: các khu chế xuất, các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới và khu khuyến khích phát triển kinh tế thương mại trên địa bàn
một số tỉnh có cửa khẩu biên giới, góp phần phát triển kinh tế và chủ động hội nhập
kinh tế Quốc tế nói chung và phát huy hiệu quả giao thương kinh tế của các tỉnh biên
giới nói riêng nhằm đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, thương mại chung
của cả nước.
Các Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 53/2001/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới đã
khơi dậy được tiềm năng sẵn có của những địa phương có cửa khẩu biên giới. Sự hình
thành các khu kinh tế cửa khẩu và khu khuyến khích phát triển thương mại đã bước
đầu tạo ra lợi thế phát triển đặc biệt cho nhiều tỉnh biên giới khó khăn, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội cũng như vị thế của mình so với các
địa phương trong cả nước. Lượng hàng hoá lưu thông, xuất nhập khẩu qua các khu
kinh tế cửa khẩu và các khu thương mại ngày càng nhiều và đa dạng về chủng loại,
mẫu mã, đời sống dân cư vùng biên từng bước được cải thiện.
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được thành lập từ năm 2008 (Quyết định
số 55/2008/QĐ-TTg, ngày 28/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ). Trong giai đoạn
2010-2017 quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn có xu hướng gia tăng. Năm 2010, quy mô vốn từ tất cả các nguồn
khoảng 34 tỷ đồng, thì đến năm 2017 đã lên tới khoảng 93,4 tỷ từ tất cả các nguồn
(tăng 90% mỗi năm) cho khoảng 20 dự án mỗi năm. Tuy quy mô, số lượng dự án

1


qua các năm có xu hướng gia tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và hệ

thống kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, đầu tư của doanh nghiệp, cá
nhân còn rất hạn chế và chưa đồng bộ. Nguồn vốn ngân sách của địa phương đầu tư
cho xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chưa đáp ứng
nhu cầu; cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất chưa nhiều; tiến độ
thực hiện xây dựng chậm; việc thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách cho phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu còn hạn chế, chưa thu hút được nguồn vốn trong dân cư,
vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước do chưa hình thành được cơ chế chính
sách đặc thù. Một vấn đề bức thiết đặt ra đối với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn là làm thế nào để có thể quản lý một cách có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục
vụ nhu cầu phát phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự khu vực
biên giới và thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị, hồ bình, cùng phát triển giữa nhân
dân Việt Nam và Trung Quốc.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, theo dõi hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn, học viên lựa chọn vấn đề “Tăng cường công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ kinh tế của mình với mục tiêu hệ
thống hóa những cơ sở lý thuyết và thực tiễn về phát triển khu kinh tế của khẩu cũng
như những nội dung căn bản của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; từ đó
phân tích thực trạng cơng tác này tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để
chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác này trong giai đoạn 2010-2017, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm và thực trạng về xây dựng, phát triển các
Khu kinh tế và vấn đề quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, luận văn đề xuất các quan

2



điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng tại
KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KKT, KKTCK, quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nhiều nguồn mà đặc biệt là từ ngân sách nhà nước cho phát triển khu
kinh tế cửa khẩu.
- Đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó tập trung vào nguồn
vốn đầu tư xây dựng cở bản phát triển Khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung là nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật được bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh
Lạng Sơn và một phần ngân sách Trung ương (thực hiện trong các khâu từ khâu lập kế
hoạch đầu tư đến khi quyết tốn cơng trình, hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng)
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2010-2017
- Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2018-2025

3


4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nguồn vốn
khác nhau.
Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút
ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với
vốn đầu tư xây dựng đầu tư xây dưng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp thu thập thông tin: luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu
thập thông qua các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn và một số tài liệu khác có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng các
tài liệu để tổng hợp các kết quả đã đạt được, kế thừa, tiếp thu những lý luận đã công
bố, hệ thống hoá lại cho phù hợp với nội dung của luận văn.
5. Đóng góp về khoa học của Luận văn
a) Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa, kế thừa có bổ sung để làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý
Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phát triển khu kinh tế cửa khẩu..
b) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Làm rõ những thành công, hạn chế trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu
của thời ký mới.

4


- Làm tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, cơ quan tham mưu của tỉnh Lạng Sơn và các
tỉnh khác có sự tương đồng về biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, kinh tế xã hội trong việc

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư, quản lý của địa phương.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các
khu kinh tế cửa khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu
Trong những năm gần đây thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được sử dụng
khá phổ biến, đặc biệt khi quan hệ thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và các quốc gia
láng giềng trở lên phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó đặt ra nhu cầu cho một
mơ hình phủ hợp nhằm tổ chức các hoạt động kinh tế vùng biên.
Trong xu hướng chung về hội nhập kinh tế Quốc tế, khi các rào cản đối với thương
mại được tháo bỏ, hoạt động kinh tế cửa khẩu có những cơ hội phát triển mạnh mẽ
hơn bao giờ hết và các quốc gia chung đường biên giới cũng xác định rõ phát triển
KKTCK cần được coi là một trong những ưu tiên trong chính sách phát triển, đặc
biệt của các địa phương giáp biên nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế và tận dụng
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương. [2]
Để hiểu rõ khái niệm về KKTCK, chúng ta cần nắm được một số khái niệm liên quan

sau:
Khu kinh tế: khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh
doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. Khu kinh tế được tổ chức thành các
khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du
lịch, khu đơ thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với
đặc điểm của từng khu KKT. [8]
Khu kinh tế tự do: các KKT đặc biệt được thành lập trong một hay nhiều quốc gia
nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi. [8]
Khu phi thuế quan: khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ
bên ngồi bằng hàng rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát
của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có Hải quan giám sát,
kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu. [8]

6


Khu hợp tác kinh tế biên giới: đây là mô hình KKTCK đặc biệt, liên kết hai quốc
gia, tạo ra vùng lãnh thổ đặc thù, hai bên có thể thỏa thuận bằng một hiệp ước, theo
đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, khơng có dân cư sinh sống. [8]
Trên góc độ quản lý nhà nước: KKTCK là khu vực giới hạn bởi địa giới hành chính
nhất định, gắn với cửa khẩu tạo một không gian kinh tế xác định, được áp dụng những
cơ chế, chính sách phát triển riểng, phù hợp với đặc điểm của khu vực nhằm thu hút
đầu tư, vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh,
giao lưu kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp giữa hai nước và trên địa
bàn. [9]
Trong đề án quy hoạch phát triển KKTCK Việt Nam đến năm 2020, nó được hiểu là
loại hình khu kinh tế lấy giao lưu kinh tế qua cửa khẩu làm nòng cốt, có ranh giới xác
định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mơ hình quản
lý riêng và có quan hệ chặt chẽ với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [2].

Trên góc độ nghiên cứu: KKTCK là một không gian kinh tế, gắn với cửa khẩu, có dân
cư hoặc khơng có dân cư sinh sống và được thực hiện dựa trên cơ chế chính sách phát
triển riêng, phù hợp với đặc điểm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội hướng tới
mục đích chính là ưu tiên phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ [4].
KKTCK là địa bàn bao gồm một cửa khẩu biên giới (quốc tế hoặc quốc gia) và một
khu vực liền kề bao quanh khu vực cửa khẩu biên giới, được tổ chức, khai thác, sử
dụng vào các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới, được áp dụng các chính sách
riêng về thương mại, XNK, XNC, du lịch, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây
dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài chính, tiền tệ và phát triển xã hội.
Tuy có sự khác biệt trong quan niệm về KKTCK như đề cập ở trên nhưng về cơ bản
các nhà nghiên cứu và người làm chính sách đều thống nhất ở một số nội dung cơ bản
sau:
- KKTCK được xác định là một không gian kinh tế, tại các cửa khẩu đều diễn ra các hoạt
động kinh tế với quốc gia cũng chung biên giới và nội địa phía sau.
- KKTCK được coi là trung tâm giao lưu kinh tế quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ

7


kinh tế đối ngoại.
- Đặc trưng hoạt động kinh tế của các KKTCK là thương mại, XNK, dịch vụ, đầu tư,
xây dựng, gia công chế biến ...
- KKTCK được cấp có thẩm quyền thành lập và quản lý bằng cơ chế, chính sách riêng
phù hợp với điều kiện cụ thể. [8]
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB [17]
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm
chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư; chi phí về thiết kế và xây dựng; chi phí mua sắm và
lắp đặt thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản khác ghi trong tổng dự toán được duyệt.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy của
nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư
thực hiện các cơng trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy động của
các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế,
đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này hình thành tự lợi nhuận (sau khi nộp thuế
cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác
theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác kinh doanh hoặc thành
lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngồi bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước

8


ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
1.1.2.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10]
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm đạt
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, là
một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Vốn đầu
tư XDCB gồm:

- Vốn cho xây lắp: Là chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các loại nhà
cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) được ghi trong dự tốn xây
dựng và chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn liền với công dụng
của tài sản cố định mới tái tạo);
- Vốn đầu tư cho thiết bị: là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc
thiết bị, các cơng cụ sản xuất của cơng trình từ nơi mua đến cơng trình;
- Vốn cho chi phí XDCB khác: là những phần vốn chi cho các cơng việc có liên quan
đến xây dựng cơng trình như chi phí thăm dị khảo sát, thiết kế cơng trình, chi phí th
mua hoặc thiết kế, bồi thường GPMB, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất
để xây dựng, chi phí cho các cơng trình tạm phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàn,
điện và nước), chi phí đào tạo cán bộ cơng nhân vận hành sản xuất sau này, chi phí
lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy, thử nghiệm và khánh thành...
Do đó, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách, được nhà nước dành phần
lớn cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có
khả năng thu hồi vốn, cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật
NSNN.

9


1.1.2.3 Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
a. Theo cấp ngân sách
Theo Luật ngân sách, vốn đầu tư XDCB được phân theo cấp ngân sách, gồm vốn ngân
sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương do các Bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các phường, xã, thị trấn
quản lý.
b. Theo tính chất nguồn vốn

- Vốn đầu tư XDCB tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát
triển thuộc NSNN do ngân sách các cấp quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên,
các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB như: duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình giao thơng, nơng nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các
Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
1.1.2.4 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thơng thường,
ngồi ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN cịn có những đặc điểm khác như sau:
- Vốn đầu tư xây dựng cở bản từ NSNN về cơ bản khơng vì mục tiêu lợi nhuận, được
sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương
và cả nền kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc định
hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.

10


- Chủ thể sở hữu của vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là Nhà nước, do đó vốn đầu tư
được Nhà nước quản lý, điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN và các
quy định của pháp luật khác...
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được gắn bó chặt chẽ với NSNN và được cấp thẩm
quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản phục vụ cho việc phát triển
kinh tế xã hội; vốn đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư từ ban đầu cho đến khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.1.2.5 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị hết sức quan trọng, nó vừa là nguồn động lực
để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và
định hướng trong xã hội cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cũng như môi
trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác. Bởi vì phần lớn vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm như: Giao
thông, điện, nước, thủy lợi, trường học...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành,
nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của
từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của
quốc gia.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện để phát triển công nghệ,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, nguồn vốn này có tác động
rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao
trình độ cơng nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền
kinh tế.
- Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa đói, giảm

11


nghèo, phát triển bền vững...Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở
sản xuất kinh doanh và các cơng trình văn hóa, xã hội góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10]
1.1.3.1 Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực
khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày

càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận
của người nghiên cứu.
1.1.3.2 Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con
người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện; nhằm hỗ trợ
các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu
vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của dự án;
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà
nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí.
1.1.3.3 Ngun tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu chuẩn để
đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung của nguyên tắc
này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư XDCB từ NSNN bỏ ra, phải thu được

12


lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn
xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ:
Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư XDCB
từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước thông qua
các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành
mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch tổng thể. Đảm bảo việc đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, phát huy tối đa

hiệu quả đầu tư.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết, thực hiện cơ chế
giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan đến đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích Nhà nước, tập
thể và người lao động.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng.
Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy định về tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân cơng, ca máy cho
từng địa phương.
Ngồi ra, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ các nguyên tắc
như: Trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư
XDCB...

13


1.1.3.4 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ. Nguồn lực NSNN phải bảo đảm các
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, do đó Nhà nước phải lựa chọn phạm
vi, để tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển kinh tế xã hội,
giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể,
do vậy chi XDCB từ NSNN luôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
- Quản lý vốn XDCB từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ

quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn
vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì quốc hội là cơ quan quyết định nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan có nhiệm vụ quản lý,
điều hành các khoản chi XDCB từ NSNN.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù. Đây là các khoản chi chủ
yếu đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng
thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi XDCB từ NSNN là các khoản chi khơng hồn trả trực
tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư của doanh nghiệp,
chi XDCB gắn với hoạt động đầu tư xây dựng có đặc điểm quy mơ quản lý lớn, thời
gian quản lý dài, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã
hội, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương.
1.1.3.5 Vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Quản lý vốn XDCB từ NSNN có vai trị to lớn đối với quá trình thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương. Sự gia tăng vốn và sử dụng chúng
một cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế
theo hướng tích cực. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất
yếu có thể tăng trưởng nhanh và bền vững là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát
triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế.

14


- Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư XDCB có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị
của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển. Cơ sở hạ tầng rất quan trọng, là tiền đề để thúc đẩy các lĩnh vực
đầu tư của các ngành và cũng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội nói chung, ví dụ:

như giao thơng, cơ sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích thích giao thương kinh tế - văn hóa
giữa các vùng, từ đó làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần phát triển con người và giải quyết vấn
đề xã hội. Chi đầu tư XDCB cho giáo dục cũng là một dạng đầu tư - đầu tư vốn con
người, lĩnh vực đầu tư này cũng nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của
nền kinh tế, vì khi con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả
hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân
tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn
đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện
khác…Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
- Quản lý vốn XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp
tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của
kinh tế Nhà nước. Chi XDCB từ NSNN được coi là “vốn mồi” để thu hút các nguồn
lực trong và ngồi nước, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hóa đầu tư, thực hiện cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nhìn chung, chi XDCB từ NSNN đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng
nhằm tạo ra một cơ sở hạ tầng có sức thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà
nước tập trung các dự án lớn, ít hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn, lĩnh vực đầu tư
chủ yếu là các công trình cơng cộng, phát triển cơ sở hạ tầng với chính sách phân bổ
hợp lý đã góp phần khuyến khích đầu tư với nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện
hình thành nên các ngành, vùng kinh tế quan trọng.

15


1.1.3.6 Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bộ phận cấu thành trong toàn bộ vốn đầu tư toàn xã

hội, mặc dù thường chiếm tỷ trọng không cao, song vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN có vai trị quan trọng đặc biệt thể hiện trên các mặt sau:
- Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước trực
tiếp tác động đến quá trình kinh tế, xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp những dịch vụ
công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng. mà các thành phần kinh tế
khác khơng muốn, không thể hoặc không được đầu tư; Các dự án đầu tư từ NSNN
được triển khai ở các vị trí quan trọng then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế xã
hội phát triển ổn định.
- Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để nhà nước chủ động điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ: Thơng qua đầu tư các Chương trình dự án ở vùng
sâu vùng xa về giao thông, y tế, giáo dục. Giúp cho các vùng này có điều kiện giao
thông thuận lợi, nhân dân được giáo dục nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ tạo điều
kiện phát triển vùng. Thông qua các dự án đầu tư phát triển của mình nhà nước có thể
điều chỉnh giúp ngành nghề này phát triển, hạn chế ngành nghề khác khơng có lợi.
- Ba là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và
cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được coi là vốn mồi để
thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ
NSNN có vai trị mở đường cho sự phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học
cơng nghệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
- Bốn là, do các dự án đầu tư vào những lĩnh vực trên thường rất tốn kém, độ rủi ro
cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên nhà nước thường phải đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước như: các dự án đầu tư cho phịng thí nghiệm trọng điểm, các trạm, trại
nghiên cứu giống mới, các trường đại học, các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phịng.
Có đầu tư của nhà nước sẽ cung cấp các dịch vụ công tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
đầu tư của nền kinh tế xã hội. [6]
Với những đặc điểm và vai trò quan trọng với nền kinh tế xã hội trên mà việc xây

16



dựng và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho đạt hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề
được các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý nhà nước quan tâm đặc biệt.
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, các nội dung cơ
bản về quản lý dự án đầu tư XDCB hiện hành. Nội dung chủ yếu của quản lý vốn đầu
tư từ NSNN, gồm:
1.1.4.1 Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển
ngành, xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết
trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất được sử dụng vốn đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc lập các dự án quy
hoạch giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ đột phá về
đầu tư XDCB phù hợp với từng giai đoạn. Đồng thời để định hướng cho hoạt động đầu
tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ sở hiểu rõ được tiềm năng, thế
mạnh, cơ hội đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh, liên kết phát triển KT-XH trên địa
bàn.
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB là công cụ quản lý nhà nước quan trọng trong dự toán chi
NSNN hàng năm. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa được
phép thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu
tư, đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng
năm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được
tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn
đầu tư từ NSNN. Theo quy định hiện hành, trong bố trí và điều hành kế hoạch hàng
năm, cần ưu tiên bố trí vốn cho thực hiện các dự án chuyển tiếp và thành tốn khối
lượng hồn thành, cịn lại được ưu tiên bố trí vốn cho cơng tác quy hoạch, bố trí vốn
cho các dự án cấp bách, trọng điểm của tỉnh, của huyện, có đủ các điều kiện sau: Có
tổng tự tốn được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch và đảm
bảo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án ngay sau khi đấu thầu.


17


×