Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giảm ảnh hưởng của rủi ro trong điều độ dự án, áp dụng điều độ dự án tại tổng công ty cổ phần bia rượu NGK sài gòn (sabeco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.38 KB, 102 trang )

ðại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN

NGUYỄN THANH DANH
ðỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2008

i


CƠNG TRÌNH ðƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA
ðẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Văn Hợp

Cán bộ chấm nhận xét 1 :

Cán bộ chấm nhận xét 2 :
Luận văn thạc sĩ ñược bảo vệ tại HỘI ðỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . .

ii




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

---------------

ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc
ðẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA
------------

KHOA: CƠ KHÍ
BỘ MƠN: KỸ THUẬT HỆ THỐNG CƠNG NGHIỆP
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỌ VÀ TÊN:

NGUYỄN THANH DANH

MSSV: 02704591

NGÀNH:

KTHTCN

KHOÁ: 01

1. ðầu ñề luận văn:
Giảm rủi ro trong ñiều ñộ dự án. Áp dụng điều độ dự án tại Tổng Cơng ty

CP Bia Rượu NGK Sài Gịn.
2. Nhiệm vụ:
-

Tìm hiểu kỹ thuật điều độ dự án.

-

Tìm hiểu các mơ hình tốn áp dụng trong điều độ dự án

-

Tìm hiểu các cơng cụ giải tóan phù hợp, áp dụng giải mơ hình tốn.

-

Tìm hiểu tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã và đang thực
hiện tại SABECO.

-

Xây dựng mơ hình tốn, thiết lập cơng cụ hỗ trợ điều độ dự án có xét đến
yếu tố rủi ro áp dụng cho việc ñiều ñộ tại SABECO.

-

Kết luận và kiến nghị.

3. Ngày giao nhiệm vụ luận văn: ………………………………..
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

5. Họ tên người hướng dẫn:
NGUYỄN VĂN HỢP

………………………………..
Phần hướng dẫn:
100%

Nội dung và u cầu LVTN đă được thơng qua Bộ mơn ngày ......tháng ..... năm
...........
CHỦ NHIỆM BỘ MƠN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH

iii


PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt (chấm sơ bộ): ..................................
ðơn vị: .................................................................
Ngày bảo vệ: .......................................................
ðiểm tổng kết: ....................................................
Nơi lưu trữ luận văn: ...........................................

iii


LỜI CẢM ƠN

Thật sự quá trình vừa học vừa làm rất là khó khăn, đã có những lúc tưởng
chừng như luận văn này đã khơng thể hồn tất. Nhưng, nhờ có sự động viên của gia

đình, bạn bè và đặc biệt là sự động viên, hướng dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn
Văn Hợp trong những lúc em gặp khó khăn nhất nên luận văn này mới có thể hồn
thành ñúng thời hạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hợp, gia đình và bạn bè, những
người đã góp phần hỗ trợ em hoàn tất luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Bộ Mơn đã trang bị cho em những
kiến thức bổ ích khơng chỉ ñể thực hiện luận văn mà còn hỗ trợ trong công việc.

TP. HCM, ngày ……tháng …… năm 2008.
Học viên

Nguyễn Thanh Danh

v


ACKNOWLEDGMENT

It’s really difficult for me to study and work at the same time; sometimes, I
thought I could not finish this thesis. But, to get encouragement from my friends
and relatives and especially is my teacher’s encouragement and

enthusiastic

instruction, Dr. Nguyen Van Hop, I overcome difficulty to finished my thesis on
time.
Thank you Dr. Nguyen Van Hop, my family and friends sincerely who helped
me to finish this thesis.
Thank you all teachers in ISE department who teach me useful knowledges,
not only for executing the thesis but also supporting me in work.


v


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Trong quản lý dự án, điều độ là một cơng việc đầu tiên và mang tính quyết
định đến thành cơng của dự án. ðiều độ có quan tâm đến yếu tố rủi ro tuy khơng
phải là vấn ñề mới nhưng làm cách nào ñể có thể lượng hố được các thơng số của
dự án để lên kế hoạch một cách có hiệu quả là vấn đề đáng quan tâm. Hiệu quả ở
ñây ñược hiểu là cực tiểu chi phí, cực tiểu thời gian thực hiện và hạn chế ảnh hưởng
của rủi ro lên dự án.
Trên cơ sở đó, bài tốn tối ưu đa mục tiêu được hình thành, cơng cụ để giải
bài tốn là giải thuật di truyền.

vi


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
Chương 1. MỞ ðẦU .................................................................................................. 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 9
Chương 3. GIẢI THUẬT DI TRUYỀN VÀ TỐI ƯU ðA MỤC TIÊU .................. 21
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................ 38
Chương 5. THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.................. 46
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 54
Chương 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 56

1



ðề tài:
GIẢM RỦI RO TRONG ðIỀU ðỘ DỰ ÁN
ÁP DỤNG ðIỀU ðỘ DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CP BIA
RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN (SABECO)

2


Chương 1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, ngành cơng nghiệp xây dựng Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chiếm 39% tỷ
trọng của nền kinh tế trong năm 2002 [1]. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số vấn đề
vướng mắc chưa thể khắc phục được, ảnh hưởng xấu đến tính hiệu quả của dự án
xây dựng: chậm tiến ñộ, vượt kinh phí, kém chất lượng, thất thốt, tai nạn lao
động…Theo thống kê, tỉ lệ thất thoát trong xây dựng cơ bản khoảng 20% - 40% [2].
Tuy nhiên, chậm trễ tiến ñộ là một trong những vấn ñề rất phổ biến hiện nay
đối với hầu hết các loại cơng trình có ñặc trưng khác nhau, gây thiệt hại lớn về kinh
tế cho các bên [3]. Chẳng hạn như, dự án Cầu Dần Xây được khởi cơng từ
02/9/1998, theo kế hoạch phải hoàn thành vào 02/9/1999. Nhưng sau 7 lần gia hạn
và trễ hạn đến 19 tháng, cơng trình cầu Dần Xây mới ñược liền bờ vào 30/4/2001.
Nhà thầu cho rằng ñã lỗ 10 tỉ khi nhận “khúc xương gà” Dần Xây [4]. Trong khi đó,
dự án cảng Thị Vải vừa thiết kế, vừa thi cơng, bị chậm tiến độ 24 tháng, vượt kinh
phí 50,2 tỷ. Chất lượng kém, khắc phục lún, nứt, tăng thêm 60 tỷ [5]. Ngồi ra, Bộ
Cơng nghiệp vừa cơng bố về tình hình đầu tư tồn ngành, theo đó có khá nhiều dự
án thực hiện chậm so với kế hoạch, làm tăng chi phí, nhiều cơng trình phải điều
chỉnh thiết kế, dự tốn. Cụ thể, dự án giấy Bãi Bằng chậm tiến ñộ 24 tháng, làm ñội
chi phí lên 263 tỷ đồng. Dự án giấy Việt Trì chậm 33 tháng, tăng chi phí lên 171,2

tỷ đồng. Dự án Giấy và bột giấy Thanh Hóa thực hiện từ năm 2001, theo báo cáo
nghiên cứu khả thi ñược duyệt thì cuối năm 2006 sẽ vận hành, nhưng đến nay vẫn
chưa thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng, chưa phê duyệt thiết kế khả thi và
tổng dự toán [6].
ðáng kể hơn là một số cơng trình được coi là trọng ñiểm nhưng vẫn bị chậm
tiến ñộ như thường. Chẳng hạn như cơng trình nhà máy lọc dầu Dung Quất, trước
đây do thiếu kinh nghiệm, có nhiều khó khăn về vốn, thay ñổi chủ ñầu tư… nên
triển khai chậm. Ban chỉ ñạo nhà nước và Bộ xây dựng ñã cùng các ñịa phương, cơ
quan liên quan lần lượt gỡ rối từng việc nên cơng tác thiết kế nhà máy chính ñã
hoàn thành, các hạng mục của dự án ñang lần lượt khởi ñộng trở lại. Chủ ñầu tư và
các nhà thầu ñang cố gắng phấn ñấu ñưa nhà máy lọc dầu Dung Quất vận hành vào
3


năm 2007 [7]. Tuy nhiên, theo cơng bố mới đây của báo Thanh niên ngày
06/3/2006, sau 8 tháng triễn khai thi cơng, tiến độ của 7 gói thầu đều chậm so với kế
hoạch ñề ra. Theo báo cáo của nhà thầu, đến cuối tháng 01/2006, khối lượng thiết
kế các gói thầu chỉ ñạt 17,9% (kế hoạch ñặt ra là 21,5%), chậm tiến ñộ 3 tuần.
Nguyên nhân dẫn ñến chậm trễ là do nhà thầu chưa huy ñộng ñủ nguồn nhân lực và
chất lượng san lấp mặt bằng của nhà máy khơng đảm bảo nên cần phải xử lý lại [8].
Vì vậy, với tình hình đầu tư xây dựng ngày càng tăng, nếu khơng khống chế
được việc chậm tiến độ trong xây dựng sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của Ngành,
gây thất thốt, lãng phí nguồn đầu tư, làm mất uy tín, giảm sự tin tưởng của các nhà
đầu tư [3].
1.2 Lý do hình thành đề tài:
1.2.1 Tìm hiểu các dự án nghành xây dựng:
Dự án xây dựng thường rất phức tạp trong điều kiện mơi trường tự nhiên
và bản thân dự án có nhiều sự khơng chắc chắn, khơng rõ ràng (uncertainties). Sự
không chắc chắn này không những từ tính độc nhất của dự án mà cịn từ tính ña
dạng của nguồn tài nguyên (resources) và tác vụ (activities) [9]. Thêm vào đó,

những yếu tố bên ngồi cũng có ảnh hưởng rất ñáng kể ñến kết quả của dự án
[10].
Ngay cả Chính phủ và Bộ xây dựng cũng rất quan tâm ñến việc ñẩy nhanh
tiến ñộ các dự án. Trong bài phát biểu trên tạp chí xây dựng, Thứ trưởng Cao Lại
Quang ñã phát biểu và nhấn mạnh rằng: “… tất cả vì tiến độ cơng trình” [7]. Tại
lễ khởi cơng các gói thầu xây dựng (nhà máy lọc dầu, bể chứa sản phẩm, phao rót
dầu khơng bến và ñường ống dẫn dầu) thuộc dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất
(tỉnh Quảng Ngãi) vào cuối tháng 11/2005, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
ñến dự và chỉ ñạo: “dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất là cơng trình trọng điểm
quốc gia, khơng thể chấp nhận bất cứ ngun nhân nào ñể tiếp tục làm chậm trễ
tiến ñộ” [6].
Như vậy, tiến ñộ xây dựng là một trong những phần việc rất quan trọng,
khơng những ảnh hưởng đến sự thành cơng của dự án, mà cịn ảnh hưởng đến cả
uy tín của các bên tham gia dự án, đồng thời làm tổn hại quan hệ hợp tác, dẫn ñến
tranh chấp và có thể giải quyết tại tồ án kinh tế. Cụ thể, năm 2002, cơng ty
Holcim Việt Nam (chủ đầu tư) ñã thắng kiện (trị giá 10 triệu USD) một nhà thầu
4


Nhật Bản do gây chậm trễ cơng trình nhà máy xi măng ở Hịn Chơng (Kiên
Giang) tại tồ án kinh tế ở Anh [11]. Trong khi đó, dự án vành ñai 3 tuyến phía
tây nam Hà Nội dài 10,2 km, chậm tiến độ 4 năm , dự án khơng những gây ảnh
hưởng cho đời sống nhân dân mà cịn thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Vốn ñầu
tư phải ñiều chỉnh từ 820 tỷ lên 2.200 tỷ. Dự án vành ñai 3 bắt ñầu từ Mai Dịch ñi
qua các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân, Thanh Trì nối vơi cầu Thanh Trì được khởi
cơng năm 2001, dự kiến hồn thành năm 2003 ñể phục vụ SEA Game 23. Tuy
nhiên, ñến trước 3 kì đại hội thể thao ðơng Nam Á, tuyến này mới hồn thành 4,3
km thuộc địa phận quận Cầu Giấy [12].
Theo kết quả của các nghiên cứu trước ñây, trong số các yếu tố ảnh hưởng
xấu đến tính hiệu quả của dự án, thì sự chậm trễ tiến độ và chi phí ln được xếp

ở những vị trí cao nhất (bảng 1.1, bảng 1.2).
Bảng 1.1
Yếu tố
Tỉ lệ (%) Xếp hạng (Rank)
Thời gian thi cơng
83
1
Giá vật tư
60
2
Chi phí nhân cơng
53
3
Yếu tố khác
20
4
(Nguồn: Nguyễn Quốc Tuấn;Lưu Trường Văn; Hồ Ngọc Phương, 2005) [13]

Bảng 1.2
Xếp hạng
(Rank)

Kết quả của dự án
(Project performance)

1
2
3
4
5


Sự chậm trễ dự án ( Project delays)
Vượt kinh phí ( Cost overruns)
Tai nạn lao ñộng ( Labor accidents)
Chất lượng kém ( Low quality)
Bất đồng giữa các bên
(Disputes between parties)

Giá trị
t.bình
(Mean)
3.73
2.98
2.46
2.34
2.21

ðộ lệch chuẩn
(Stand.
Deviation)
1.11
1.17
1.36
1.17
1.17

(Nguoàn: Nguyen Duy Long; Stephen Ogunlana; Truong Quang;Ka Chi Lam,2004)

[14].
1.2.2 Tìm hiểu dự án điển hình tại Tổng Cơng ty CP Bia Rượu NGK Sài

Gòn:
Dự án “ðầu tư xây dựng mới nhà máy bia Sài Gịn-Daklak, cơng suất 25
triệu lít bia/năm”
5


1.2.2.1 Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư:
Dự án ñược phân chia thành 04 gói thầu:
Gói số 1: Thiết kế, cung cấp thiết bị đồng bộ và lắp đặt
Gói số 2: Khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công lập tổng dự tóan
Gói số 3: Thi cơng xây dựng nhà máy
Gói số 4: Cung cấp và lắp ñặt trạm biến áp
1.2.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Gói thầu số 1:
Về tiến ñộ: thực hiện chậm so với kế hoạch ban ñầu là 4 tháng, do phải
thực hiện lại ñến 2 lần cơng tác tổ chức đấu thầu.
Về chi phí: khơng quan tâm đến giá trị của gói thầu, chi phí để thực hiện
cơng tác tổ chức đấu thầu đã tăng gấp 3 lần (tính tương đối).
Gói thầu số 2: tiến độ phù hợp kế hoạch đề ra
Gói thầu số 3:
Về tiến ñộ: chậm 8 tháng trong công tác tổ chức ñấu thầu, thời gian
chuẩn bị HSMT chậm do thiết kế kỹ thuật tồn bộ thiết bị của nhà máy
“gói số 1” chậm so với tiến ñộ. Chậm 1 tháng trong thời gian thực hiện
hợp đồng.
Về chi phí: chưa thống kê.
Gói thầu số 4: tiến ñộ phù hợp kế hoạch ñề ra
Nhận xét:
ðến nay dự án đã hồn thành, tuy nhiên nhìn chung về tiến ñộ so với kế hoạch
ban ñầu ñã chậm trễ và chi phí điều hành quản lý dự án cũng gia tăng đáng kể. Có
thể lý giải ngun nhân bởi những yếu tố khách quan, rủi ro (ñến thời điểm đóng

thầu chỉ có 1 nhà thầu tham gia nên phải tổ chức ñấu thầu lại, sự chậm trễ tiến ñộ
của các nhà thầu …) và Chủ ñầu tư cũng như Ban QL dự án đã chưa có những biện
pháp giảm thiểu rủi ro.

6


Tóm lại, đối với một dự án đầu tư xây dựng cơng trình, nhà quản lý dự án cần
quan tâm ñến các yếu tố sau: tiến ñộ, chi phí và chất lượng cơng trình, trong đó, 02
yếu tố đầu là chịu tác ñộng của yếu tố rủi ro nhiều nhất.
1.3 Mục tiêu:
Xây dựng công cụ hỗ trợ giảm rủi ro trong ñiều ñộ dự án. Áp dụng ñiều ñộ dự
án có yếu tố rủi ro tại Tổng Cơng ty CP Bia Rượu NGK Sài Gịn (SABECO).
1.4 Nội dung đề tài:
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, nội dung công việc như sau:
Tìm hiểu kỹ thuật điều độ dự án, xác định các ràng buộc, yếu

i.

tố ảnh hưởng ñến kết quả của dự án và các mục tiêu cần phải ñạt ñược trong
điều độ dự án.
ii.

Tìm hiểu các mơ hình tốn áp dụng trong điều độ dự án

iii.

Tìm hiểu các cơng cụ giải tóan phù hợp, áp dụng giải mơ hình
tốn.
Tìm hiểu tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã và


iv.

đang thực hiện tại SABECO.
Xây dựng mơ hình tốn, thiết lập cơng cụ hỗ trợ điều độ dự án

v.

có xét đến yếu tố rủi ro áp dụng cho việc ñiều ñộ tại SABECO.
vi.

Kết luận và kiến nghị.

1.5 Giới hạn phạm vi ñề tài:
Do thời gian hạn chế và ñể phù hợp với thực tế, nên việc nghiên cứu chỉ áp giới
hạn trong nhựng phạm vi sau:
Các dự án ñược nghiên cứu, lấy số liệu là các dự án trong

vii.

phạm vi SABECO và chủ yếu là lấy ý kiến chuyên gia do chưa có một số
liệu thống kê nào thực sự chính xác cho việc điều độ dự án ở đây.
Do đứng góc độ Chủ đầu tư nên giả thiết sẽ khơng có ràng

viii.

buộc nguồn lực, mục tiêu cần ñạt ñược là cực tiểu makespan và tổng chi phí
của dự án.
ix.


Ảnh hưởng ñến kết quả thực hiện dự án thì có rất nhiều ngun
nhân, trong phạm vi luận văn chỉ tập trung vấn ñề rủi ro trong thực hiện dự
án và ảnh hưởng của nó chỉ tác động trực tiếp lên thời gian thực hiện tác vụ.

7


x.

Chi phí trong thực hiện dự án là chi phí chung (đấu thầu, quản
lý dự án, …), chi phí để làm giảm rủi ro, có xét đến chi phí phạt do trễ hạn.

xi.

Trong q trình lập mơ hình bài tốn, quan hệ trước sau của
các công việc giả sử là cơng việc trước phải hồn tất mới thực hiện cơng
việc sau.

1.6 Tổng quan cấu trúc luận văn:
Chương 1: Mở ñầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Giới thiệu tối ưu ña mục tiêu và giải thuật di truyền
Chương 4: Phương pháp luận
Chương 5: Thiết kế thực nghiệm và phân tích, ñánh giá lời giải
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Chương 7: Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 – Chương trình Lingo
Phụ lục 2 – Chương trình hỗ trợ (Quantify Project With Risk)
Phụ lục 3 – Bảng ñánh giá lời giải
Phụ lục 4 – Các bài toán kiểm chứng


8


Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu dự án:
2.1.1 ðịnh nghĩa:
Dự án là 1 hoạt ñộng ñặc thù, tạo nên – 1 cách có phương pháp

xii.

và định tính, với các phương tiện (nguồn lực) ñã cho – một thực thể mới
[Afitep].
xiii.

Dự án là 1 tập hợp các công việc (job) có thuộc tính và quan
hệ, sử dụng các nguồn lực nhằm ñạt ñược 1 mục tiêu, tạo ñược 1 kết quả
nào đó.

xiv.

Dự án là 1 chuỗi các hoạt động nhằm hồn tất 1 sản phẩm cuối
cùng xác định trước bởi: Chi phí – Thời gian – Chất lượng.

2.1.2 Các ñặc trưng cơ bản của dự án:
xv.

Sản phẩm duy nhất và hồn tồn xác định.

xvi.


Tính phức tạp: dự án cần đến nhiều ngành, nghề, chun mơn
và có thể cần đến các cơng ty hay tổ chức khác.
Tính đặc biệt: khơng 1 dự án nào lại hoàn toàn giống 1 dự án

xvii.
khác.

Tính khác biệt: dự án thường có các đặc tính khác biệt, thậm

xviii.

chí so với cả các dự án cùng loại.
Tính tạm thời: các nguồn nhân vật và tài lực chỉ được tập trung

xix.

tạm thời, khi dự án hồn thành tổ chức dự án sẽ bị giải tán.
Chu trình: dự án là 1 q trình làm việc để đạt một mục tiêu

xx.

định trước. Q trình này thướng được chia thành các pha riêng biệt gọi
là chu trình dự án.
2.1.3 Ví dụ về dự án:
xxi.

Phát triển phần mềm, phần cứng máy tính.

xxii.


Phát triển sản phẩm mới.

xxiii.

Xây dựng và mở rộng nhà máy.

xxiv.

Xây dựng các cơng trình giao thơng và các cơng trình cơng
cộng.

xxv.

Chế tạo, lắp đặt thiết bị, dây chuyền cơng nghệ.

2.2 Quản lý dự án:
9


2.2.1 ðịnh nghĩa:
Quản lý dự án là tổ chức thực hiện các cơng việc 1 cách có hệ thống, hiệu
quả ñể ñạt ñược mục tiêu về chất lượng, thời gian và chi phí.
2.2.2 Mục tiêu của quản lý dự án:
xxvi.

Giảm thiểu rủi ro, nhấn mạnh tính chính xác và tính chặt chẽ
tốn học.

xxvii.


ðảm bảo dự án được thực hiện hiệu quả, khoa học.

xxviii.

ðảm bảo dự án ñược thực hiện 1 cách tối ưu nhất.

2.2.3 Các giai ñoạn (pha) trong quản lý dự án:
xxix.

Hoạch định.

xxx.

ðiều độ.

xxxi.

Kiểm sốt dự án.

Luận văn này tập trung vào pha ñiều ñộ trong các pha trên.
2.3 Vấn ñề ñiều ñộ và ñiều ñộ dự án:
2.3.1 ðịnh nghĩa:
ðiều độ là 1 q trình ra quyết định có vai trị rất quan trọng trong hầu
hết các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Chức năng chính của điều độ là sử dụng
các kỹ thuật toán học hay các phương pháp trực quan khác ñể phân phối các
nguồn tài nguyên có hạn nhằm xử lí các cơng việc 1 cách tối ưu và hiệu quả
nhất. Thơng thường bài tốn điều ñộ thường liên quan ñến các ràng buộc công
việc hay nguồn lực và mục tiêu ñiều ñộ là tối ưu hàm mục tiêu mà không vi
phạm nguồn lực.

2.3.2 Các loại hình điều độ:

10


Độ tiêu
chuẩn

Dự án
(Project)

SX loạt nhỏ
(Batch
Production)

SX loạt lớn
(Mass
Production)

SX liên tục
(Continuous
Production)

Sản lượng

Tùy theo loại hình sản xuất mà ta có các loại hình điều độ tương ứng.
Thơng thường, ta có các loại hình điều độ sau:
xxxii.

ðiều độ dự án.


xxxiii.

ðiều độ jop shop.

xxxiv.

ðiều ñộ batch flow shop.

xxxv.

ðiều ñộ flow shop.

2.3.3 ðiều ñộ dự án:
2.3.3.1 ðịnh nghĩa:
ðiều ñộ dự án là sự chuyển ñổi những hoạch định dự án thành bảng
thời gian các cơng việc, làm cơ sở cho giám sát, kiểm soát dự án và là cơng
cụ chính trong quản lý dự án. Bài tốn điều độ dự án liên quan đến việc bố trí
các cơng việc nhằm đạt được mục tiêu tối thiểu thời gian hồn thành dự án.
Trong điều độ dự án, ràng buộc công việc là ràng buộc thứ tự cơng việc. Các
cơng việc có mối quan hệ trước sau với nhau, 1 cơng việc sẽ khơng thể bắt
đầu nếu các cơng việc trước nó chưa hồn thành.
2.3.3.2 Phân loại:
ðiều ñộ dự án ñược chia thành hay loại chính:
xxxvi.

ðiều ñộ khơng có ràng buộc nguồn lực: với bài tốn này chỉ có
ràng buộc thứ tự cơng việc. Nguồn lực quan tâm chỉ là thời gian. Vì vậy,
hàm mục tiêu của bài tốn là cực tiểu thời gian hồn thành dự án, loại bài
tốn này khá đơn giản có thể tìm ñược lời giải tối ưu.


xxxvii.

ðiều dộ có ràng buộc nguồn lực: ngồi ràng buộc thứ tự cơng
việc, loại bài tốn này cịn có thêm các ràng buộc nguồn lực khác như
máy móc, nhân sự, chi phí. ðây là bài tốn loại khó chỉ có thể tìm được
kết quả gần tối ưu bằng các phương pháp trực quan.
11


2.3.3.3 Mục tiêu:
Ngồi việc cung cấp tốt 1 q trình chặt chẽ để quản lý dự án, điều
độ cịn cung cấp 1 sự ước lượng tốt về thời gian hoàn thành dự án, xác định
các cơng việc găng, và hỗ trợ cho các quyết ñịnh về tiến ñộ dự án.
Hàm mục tiêu thường là cực tiểu thời gian hoàn thành (makespan).
2.4 Các phương pháp ñiều ñộ thường dùng:
2.4.1 Sơ ñồ Gantt:
Sơ ñồ Gantt ra ñời vào năm 1917 bởi Henry L. Gantt, 1 người tiên phong
trong lĩnh vực khoa học quản lý. Sơ dồ Gantt biểu diễn những công việc của dự
án trên trục nằm ngang. Trong đó, mỗi cơng việc được trình bày bằng 1 đường
hoặc thanh nằm ngang có chiều dài là thời gian hồn thành cơng việc. Các cơng
việc được vẽ trên đồ thị theo trình tự và theo tỉ lệ thời gian của từng công việc.
Sơ ñồ Gantt là 1 phương pháp dễ ñọc, nó chỉ ra trạng thái hiện tại của dự
án những công việc nào đang được thực hiện. Ngồi ra, nó cịn hữu ích trong
việc giải quyết, phối hợp và phân bổ lại nguồn lực.
Ưu điểm:
xxxviii.
xxxix.

Dễ xây dựng.

Dễ đọc, dễ hiểu. Nó cung cấp 1 hình ảnh rõ ràng về trạng thái
hiện tại của dự án.
Nhược điểm:

xl.

Khơng xác định rõ mối quan hệ giữa các cơng việc.

xli.

Khơng xác định được những cơng việc quan trọng ảnh hưởng
đến tiến độ.
Tuy nhiên, do tính đơn giản dễ hiểu nên sơ đồ Gantt vẫn cịn được dùng

trong các dự án. Nếu phối hợp sơ ñồ Gantt với CPM/PERT thì sẽ hiệu quả hơn.
2.4.2 Mơ hình mạng:
Mơ hình mạng được phát triển từ lý thuyết đồ thị biểu diễn mối quan hệ
giữa các công việc với nhau. Có nghĩa là sơ đồ mạng hình thành từ ràng buộc
trước sau của các cơng việc. Có hai dạng mơ hình mạng là cơng việc trên cung
và cơng việc trên nút.
Trong định dạng cơng việc trên cung, các đường cung trong đồ thị có
quan hệ trước sau ám chỉ các công việc, và các nút chỉ các cột mốc hay sự kiện.
12


VD, nếu công việc j theo sau bởi cộng việc k thì đồ thị quan hệ quan hệ trước
sau được minh hoạ như hình 2.1a. Nút đầu tiên chỉ thời gian bắt đầu cơng việc j,
nút thứ hai chỉ thời gian hoàn thành việc j và cũng là thời gian bắt đầu việc k,
nút thứ 3 chỉ thời gian hồn thành việc k.
Ngược lại, trong định dạng cơng việc trên nút, các nút trong đồ thị chỉ các

cơng việc, các cung chỉ ra mối quan hệ giữa các công việc. Nếu việc k thực hiện
sau việc j thì mơ hình mạng được minh hoạ như hình 2.1b.
Cviệc j

Cviệc k

Cvj

Cvk

(a)

(b)

Hình 2.1: Sơ đồ mạng cơng việc theo cung (a) và cơng việc theo nút (b)

Trong thực tế, định dạng cơng việc trên cung thường ñược sử dụng hơn
do thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc của dự án ñược chỉ rõ trên đồ thị. Tuy nhiên,
loại định dạng này có 1 nhược điểm lớn là có sự xuất hiện của những cơng việc
giả (dummy job) có thời gian xử lý bằng không. Công việc giả nhằm biểu diễn
mối quan hệ chứ khơng có ý nghĩa về thời gian. Ví dụ, trong hình 2.1 là sơ đồ
mạng có cơng việc giả (DJ). Cơng việc này có thời gian bằng khơng biểu diễn
mối quan hệ giữa công việc A và công việc C. Cơng việc D bắt đầu khi cơng
việc A kết thúc, cịn cơng việc C chỉ có thể bắt đầu khi cả hai công việc A và B
kết thúc.
Trong luận văn này các sơ ñồ mạng ñều biểu diễn dưới dạng 2, các cơng
việc trên nút.
A

D

F

B

D
J

C
E

Hình 2.2: Sơ đồ mạng có công việc giả

2.4.3 Phương pháp đường găng (CPM):
2.4.3.1 Giới thiệu:
13


Phương pháp ñường găng ra ñời từ những nỗ lực ban đầu của cơng ty
DuPont và Remmington Rand Univac vào 1957. Mục tiêu của nhóm nghiên
cứu là sử dụng mơ hình mạng để điều độ các cơng việc liên quan ñến thiết kế
và xây dựng. Sau ñó nó ñã phát triển thành phương pháp CPM cho ñiều ñộ
dự án. Thử nghiệm ñầu tiên của phương pháp CPM là ñiều ñộ xây dựng nhà
máy hóa học trị giá 10 triệu USD ở Louisville, Kentucky vào 1957. CPM
thường dùng trong những dự án quy mơ lớn.
2.4.3.2 Mục đích:
xlii.

Xác định đường găng.

xliii.


Xác định các cơng việc găng.

xliv.

Xác định các cơng việc khơng găng.

xlv.

Xác ñịnh thời gian thực hiện dự án.

2.4.3.3 Giả thuyết:
xlvi.

Nguồn lực là vơ hạn.

xlvii.

Thời gian hồn thành cơng việc là tất định.

xlviii.

Chỉ có ràng buộc trước sau giữa các cơng việc.

2.4.3.4 Các ñịnh nghĩa:
xlix.

ðường găng (Critical Path): là ñường biểu diễn thời gian dài
nhất từ lúc bắt ñầu ñến kết thúc dự án. ðường găng xác định thời
gian hồn thành dự án đồng thời xác định tập hợp các cơng việc

quan trọng (cơng việc găng) ảnh hưởng đến thời gian hồn thành
dự án.

l.

Công việc găng (Critical Job): là các công việc nằm trên đường
găng, là những cơng việc khơng thể bị trễ. Nếu trễ ảnh hưởng đến
thời gian hồn thành dự án.

li.

Thời gian bắt ñầu sớm nhất ES (Earliest start time): là thời gian
sớm nhất 1 cơng việc có thể bắt ñầu.

lii.

Thời gian hoàn thành sớm nhất EC (Earliest completion time):
là thời gian hồn thành sớm nhất của1 cơng việc khi cơng việc đó
bắt đầu tại ES.

liii.

Thời gian bắt đầu trễ nhất LS (Latiest start time): là thời gian
trễ nhất 1 cơng việc có thể bắt đầu.
14


liv.

Thời gian hoàn thành trễ nhất LC (Latiest completion time): là

thời gian hồn thành trễ nhất của1 cơng việc khi cơng việc đó bắt
đầu tại LS.

lv.

Thời gian dư S (Slack Time) của 1 công việc là khoảng thời
gian trễ cho phép. Có nghĩa là mỗi cơng việc có thể trễ trong
khoảng S mà khơng ảnh hưởng đến tiến độ

2.4.3.5 Giải thuật:
Xét n cơng việc có ràng buộc trước sau. Mỗi cơng việc có thời gian
hồn thành là Tj. Ngun lý của giải thuật CPM là mỗi cơng việc bắt đầu q
trình xử lý khi tất cả các cơng việc trước nó hồn tất. Vì vậy, thời gian hồn
thành sớm nhất của 1 cơng việc bằng cực đại thời gian hồn thành sớm nhất
của những cơng việc trước nó. Thời gian hồn thành dự án là là cực đại thời
gian hồn thành của tất cả các cơng việc. Tuy nhiên để có thể tính được LS,
LC, và thời gian dư của từng cơng việc ta phải tiến hành tính ngược từ cơng
việc cuối đến cơng việc đầu. Giải thuật CPM được chia làm 2 thủ tục tiến và
lùi.
Thủ tục tiến:
ðặt t = 0
Xét từng cơng việc j:
Nếu khơng có cơng việc trước nó thì
ESj = 0 và ECj = Tj
Ngược lại, tính quy nạp cho mỗi việc j:
ES j = max EC k
∀k → j

EC j = ES j + T j


Tính thời gian hồn thành dự án TP
TP = max (EC1,.., ECn)
Thủ tục lùi:
ðặt t = TP
Xét từng công việc j:
Nếu khơng có cơng việc sau nó thì
LCj = TP và LSj = TP - Tj
Ngược lại, tính quy nạp cho mỗi việc j
15


Tính thời gian dư Sj
Sj = LSj – ESj
Mỗi cơng việc là cơng việc găng nếu cơng việc có thời gian dư = 0.
2.4.3.6 Nhận xét:
Ưu ñiểm:
lvi.

Biểu thị mối quan hệ các cơng việc 1 cách rõ ràng.

lvii.

Tính tốn khá dễ dàng, thường áp dụng cho các dự án lớn.

Nhược ñiểm:
lviii.
lix.

Khó xác ñịnh trạng thái hiện tại của dự án.
Thời gian cơng việc là tất định thường khơng chính xác.


2.4.4 Kỹ thuật duyệt và ước lượng chương trình (PERT):
2.4.4.1 Giới thiệu:
Sự phát triển của PERT bắt ñầu vào 1958 khi hải quân Mỹ ñối mặt
với thách thức sản xuất hệ thống tên lửa Polaris. Các chuyên gia cho rằng
việc sản xuất này như 1 dự án. Tuy nhiên. thời gian thực tế thường lớn hơn
40-50% thời gian ước lượng. Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn ñến sai số
quá lớn này là thiếu 1 kỹ thuật quản lý và kiểm soát dự án ñầy ñủ cho những
dự án lớn và phức tạp. Và PERT ñã ra ñời từ sự hợp tác của Lockheed
Aircraft Corporation, the Navy Special Projects Office, cùng với sự cố vấn
của Booz, Allen and Hamilton.
2.4.4.2 Mục đích:
lx.

Xác định kỳ vọng hồn thành dự án

lxi.

Xác định phân bố hồn thành dự án.

lxii.

Xác ñịnh các ñường găng thời gian kỳ vọng.

2.4.4.3 Giả thuyết:
lxiii.

Nguồn lực là vơ hạn.

lxiv.


Chỉ có ràng buộc trước sau giữa các cơng việc

lxv.

Thời gian hồn thành cơng việc là bất định theo phân bố β.

lxvi.

Phân bố hồn thành dự án là phân bố chuẩn

2.4.4.4 Giải thuật:
Giả sử có n cơng việc, mỗi cơng việc có thời gian hồn thành tn
theo phân bố gồm có 3 tham số:
16


lxvii.

aj :

Thời gian ngắn nhất.

lxviii.

mj:

Thời gian thông thường.

lxix.


bj :

Thời gian dài nhất.

Giải thuật tìm kỳ vọng thời gian hồn thành dự án qua 2 giai đoạn
sau:
Tính giá trị kỳ vọng thời gian hồn thành cơng việc, và phương
sai của nó.
lxx.

Kỳ vọng thời gian hồn thành của cơng việc j:
tj =

a j + 4m j + b j
6

Phương sai:

lxxi.

 (b − a )2 


6



σ 2 = 


Sử dụng CPM tính kỳ vọng hồn thành dự án, và phương sai của
nó.
Phương sai là phương sai của các cơng việc trên đường găng. Thời
gian hồn thành dự án có phân bố Normal.
2.4.4.5 Nhận xét:
Ưu điểm:
lxxii.

Biểu thị mối quan hệ các cơng việc 1 cách rõ ràng.

lxxiii.

Tốt hơn CPM khi biểu diễn sự không chắc chắn.

Nhược điểm:
lxxiv.

Tính chủ quan trong ước lượng thời gian cơng việc.

lxxv.

Phân bố thời gian hồn thành dự án chỉ chính xác khi số cơng
việc lớn hơn 30.

2.5 Rủi ro và tính bất định:
Glenn Shafer: “Rủi ro như là xác suất mà kết quả không thuận lợi sẽ xảy ra”
(“risk as the probability that an unfavourable outcome will occur”) [27].
Hert and Thomas: ”Rủi ro là sự không chắc chắn (bất ñịnh) và kết quả của sự
không chắc chắn” (“risk as uncertainty and the result of uncertainty”) [27].


17


Lionel Galway: “Rủi ro là sự kiện: không chắc chắn; có tác động ngược lại với
một với kết quả mong muốn” (“A risk is an event, which is: uncertain; has a
negative impact on some endeavor”) [28].
Irving Pfeffer: “Rủi ro là một tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường
bằng xác suất” [29]. Nhìn chung, phân tích rủi ro bao hàm ước lượng xác suất cần
thiết cho dữ liệu ñầu vào ñể từ ñó ñánh giá phương án lựa chọn.
Larry C. Peppers và Dale G. Bail: Rủi ro là trạng thái mà người ra quyết định
chỉ có những thơng tin khơng hồn hảo nhưng vẫn có thể gán ước lượng xác suất
đến các kết cục có thể của một quyết định. Các ước lượng này có thể là những phán
đốn chủ quan, những kinh nghiệm đúc kết trong q khứ, hay từ những phân phối
xác suất của toán học... [29].
Như vậy, rủi ro có thể mang tính tích cực (khi kết quả thực tế tốt hơn mong
ñợi) ñược gọi là các cơ hội; hay tiêu cực (khi kết quả thực tế khơng tốt như mong
đợi) gọi là mối đe dọa. Các mối ñe dọa là những sự kiện cụ thể chi phối dự án theo
hướng kết quả ñược xem là không thuận lợi. Thông thường, mặt tiêu cực hay cịn
gọi là bất lợi của rủi ro được quan tâm nhiều hơn và muốn ño lường các rủi ro này
[29].
Trong ñề tài này, tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sự bất lợi của rủi ro
tiến độ, có nghĩa là chỉ xét ñến sự chậm trễ tiến ñộ mà thơi.
Bất định là sự khơng chắc chắn về khả năng xảy ra một kết quả nào đó trong
tương lai khi người lập kế hoạch nhận thức có rủi ro. Bất định thể hiện một trạng
thái tư tưởng khơng chắc chắn, do đó nó phụ thuộc phần lớn vào thơng tin ñược sử
dụng ñể ñánh giá kết quả và khả năng đánh giá của mỗi cá nhân đối với thơng tin
đó. Khái niệm này mang tính chủ quan, có khác biệt đối với từng cá nhân và khơng
thể đo lường trực tiếp. ðể tính tốn tác động của bất định, có thể gán một vài thơng
số khách quan, như là xác suất xảy ra một sự kiện nào đó vào các yếu tố bất định.
Khi đó, bài tốn bất định sẽ trở thành bài tốn rủi ro và có thể dùng phương pháp

tốn học để giải quyết [29].
Rủi ro thực tế là một số đo về mức độ khơng chắc chắn tồn tại, nó trực tiếp gắn
liền với thơng tin, thể hiện ở sơ ñồ “Mối quan hệ giữa rủi ro và tính khơng chắc
chắn” sau

18


×