Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lịch sử các học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.55 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trang 1


<b>Lu</b>

<b>ận văn</b>



<b>Đề t</b>

<b>ài :L</b>

<b>ịch sử các học thuyết </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Mục lục</b>


<b>I-Vai trò của Nhà nước trong học thuyết kinh tế cổ điển.</b>... 3


1.Chủ nghĩa trọng thương:... 3


2. Chủ nghĩa trọng nông:... 4


3. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh... 4


<b>II-Vai trò của Nhà nước trong học thuyết kinh tế tân cổ điển</b>... 5


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của trường phái biên tế:... 5


2. Một số lý thuyết chủ yếu của trường phái “cổ điển mới”:... 6


3. Vai trò của Nhà nước trong học thuyết kinh tế tân cổ điển... 7


<b>III-Học thuyết Keynes</b>... 8


1.Hoàn cảnh ra đời của học thuyết Keynes... 8


2.Vai trò của Nhà nước trong học thuyết Keynes: ... 9


<i>a. Tăng đầu tư của Nhà nước:</i>... 9



<i>b. Sử dụng hệ thống tài chính tín dụng và lưu thơng tiền tệ:... 10 </i>


<i>c. Khuyến khích tiêu dùng:</i>... 12


3.Hạn chế của lí thuyết Keynes:... 13


4. Chủ thuyết phát triển cho Việt Nam... 16


IV-Vai trò của Nhà nước trong lý thuyết kinh tế hỗn hợp... 21


1. Hoàn cảnh ra đời của học thuyết kinh tế hỗn hợp:... 21


2. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế hỗn hợp:... 22


V – Ý nghĩa của việc nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong các học thuyết, lý thuyết kinh tế. 23
VI -Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường nhìn từ cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu... 24


1- Những ngun nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng... 24


2- Cội nguồn những nguyên nhân trên ... 25


3- Tất cả các Nhà nước đã phải vào cuộc... 27


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trang 3


<b>I-Vai trò của Nhà nước trong học thuyết kinh tế cổ điển.</b>


<b>1.Chủ nghĩa trọng thương: </b>




Chủ nghĩa trọng thương hình thành và phát triển từ Anh và Pháp, chiếm một vị trí
quan trọng trong đời sống kinh tế ở các nước Châu Âu thế kỉ XV, XVI, XVII, sự xuất
hiện của Chủ nghĩa trọng thương gắn liền với những chuyển biến lịch sử to lớn xảy ra
trong thời kì này. Trong thời gian đó chính trị xã hội có sự thay đổi rất lớn. Chế độ quân
chủ được củng cố vững chắc, mọi quyền hành tập trung vào trung ương. Guồng máy cai
trị được tăng cường, triều đình phong kiến phải dựa vào sự giúp đỡ về tài chính của tầng
lớp tư bản thương nhân trong xã hội.


Biểu hiện: Chủ trương phải có sự can thiệp Nhà nước đối với các họat động kinh
tế. Sáng kiến cá nhân là cần thiết và quan trọng, nhưng các họat động kinh tế phải có sự
hướng dẫn, điều tiết của Nhà nước.


Trong các thời kì phát triển:
Thời kì đầu(thế kỉ XV-XVI):


Các chính sách được Nhà nước thực hiện :
i) Cấm xuất khẩu tiền,


ii) Hạn chế tối đa việc nhập hàng từ nước ngồi,


iii) Khuyến khích xuất khẩu hàng ra nước ngoài và đem tiền về,


iv) Phá giá đồng tiền để giảm giá hàng và thu hút tiền từ nước ngoài…


Đây là thời kì tích lũy tiền tệ của CNTB với khuynh hướng chung là dùng các
biện pháp hành chính, tức sự can thiệp của Nhà nước để giải quyết các vấn đề kinh tế.
Thời kì sau (thế kỉ XVI-XVII):


Các chính sách được áp dụng là:



i) Hỗ trợ tối đa cho xuất khẩu hàng hóa.


ii) Lập hàng rào thuế quan, đánh thuế cao vào các mặt hàng nhập khẩu dể bảo vệ
hàng hóa trong nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ở một số nước tiêu biểu:


- Tây Ban Nha: thương gia, nhà tư sản kêu gọi Nhà nước nên cấm mang ra khỏi
đất nước các loại quí kim dưới bất cứ h́nh thức nào, đồng thời hạn chế nhập khẩu hàng
hóa, tăng giá các loại tiển của nước ngoài…


- Pháp: thương gia, nhà tư sản đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy Công nghiệp
phát triển và hỗ trợ cho việc xuất khẩu chế phẩm: Nhà nước đứng ra thành lập các hiệp
hội, công xưởng; Tổ chức các truường dạy nghề; thuê thợ giỏi từ nước ngoài về làm
việc; cho vay vốn phát triển các làng nghề công nghiệp; lập hàng rào thuế quan bảo hộ…


- Anh: Nhà nước ban hành một chế độ quan thuế tối ưu đánh nặng vào hàng tiêu
dùng nhập khẩu, ưu đăi đối với hàng tái xuất, ban hành các qui chế buộc các nước thuộc
địa phải bán nguyên liệu cho chính quốc và mua các chế phẩm từ chính quốc…


<b>2. Chủ nghĩa trọng nông: </b>



Chủ nghĩa trọng nông ra đời vào giữa thế kỉ XVIII trong bối cảnh đặc thù của
nước Pháp, khủng hỏang kinh tế, xã hội. Nguyên nhân là do chế độ phong kiến chun
chế và chính sách trọng nơng gây nên. Chế độ phong kiến đă kìm hãm sự phát triển nền
sản xuất. Tầng lớp quí tộc và tăng lữ ăn bám lại nắm quyền chiếm hữu ruộng đất. Tình
trạng của người nông dân vô cùng khốn đốn.


Lập trường cơ bản: Các nhà trọng nông cho rằng sự tự do chính là điều kiện tiên


quyết cho sự phát triển. Nhà nước phải cho người nông dân tự do chọn lựa đất đai, cây
trồng và phương pháp canh tác, tự do cạnh tranh tự do trao đổi của cải sản xuất được…
Nhà nước nên tránh can thiệp vào các họat động kinh tế, vì các can thiệp này có thể làm
sai lệch trật tự tự nhiên.


Biểu hiện qua thuyết “trật tự thiên định”:


Quesnay cho rằng: phải phá bỏ tất cả những gì gây trở ngại cho việc sản xuất lưu
thông của cải. Phải có sự tự do thì trật tự tự nhiên mới thực hiện được và thực hiện một
cách ḥoàn hảo. Con người phải lệ thuộc vào những định luật tối cao do Thượng đế đặt ra.
Đó là những định luật bất di bất dịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trang 5


Tiền đề :


+ Sự tan rã của tư tưởng kinh tế của Chủ nghĩa trọng thương.


+Sự phát triển nhanh của công trường thủ công (trong ngành dệt và ngành khai
thác) nước Anh .


+Cuộc cách mạng tư sản Anh và theo đó là các phát minh khoa học( triết, toán
học <i>,</i>…)


Sự xuất hiện nhận thức: Muốn làm giàu phải bóc lột cơng nhân làm th, người
nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho người giàu.


Kinh tế chính trị cổ điển Anh xuất hiện ở Anh vào những năm 70 của thế kỉ
XVIII. Họat động thương mại bành trướng mạnh đă thúc đẩy sự phát triển của công
nghiệp, và nước Anh trở thành công xưởng của thế giới.



Quan điểm: Nhà nước không nên can thiệp vào các hoạt động kinh tế. Tự do kinh
tế là điều kiện tiên quyết cho một nền kinh tế ổn định lành mạnh và sung túc. Nếu guồng
máy kinh tế đang ở thế cân bằng mà Nhà nước can thiệp vào thì trạng thái cân bằng đó bị
phá vỡ. Nếu guồng máy kinh tế đang ở trạng thái không cân bằng mà Nhà nước can thiệp
bằng cách này hay cách khác thì sự cân bằng càng khơng thể tái lập.


Quan điểm AD.Smith trong thuyết “bàn tay vơ hình”: ủng hộ mạnh mẽ tự do kinh
tế, đề cao vai trò tự điều tiết của thị trường và chống lại sự can thiệp của chính phủ. Với
tư tưởng đó ơng cho rằng Nhà nước cần thực hiện một chính sách hoàn toàn tự do. Trong
xã hội Nhà nước chỉ nên đóng vai tṛị thu hẹp như bảo đảm an ninh, cơng bằng, kiến tạo,
duy trì một số cơng trình cơng cộng mà tư nhân không đảm đương được vì lợi nhuận
khơng đủ bồi hồn chi phí …


Quan điểm DV Ricardo: ông xem quá trình phát triển kinh tế như qúa trình tuân
thủ các qui luật tự nhiên, đề cao lợi ích cá nhân, coi đó là tiêu chuẩn của sự tiến bộ xã hội
và chủ trương bãi bỏ mọi hình thức chun chế cả về chính trị lẫn xã hội.


<b>II-Vai trò của Nhà nước trong học thuyết kinh tế tân cổ điển</b>


<b>1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của trường phái biên tế: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

độ mở lớn nên khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động nghiêm trọng tới
kinh tế Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, xuất khẩu lao động, thu hút
đầu tư nước ngoài, nguồn ngoại tệ từ các kiều hối, du lịch, dịch vụ. Bên cạnh đó, hệ quả
của các biện pháp kiềm chế lạm phát cùng với thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra đã làm
trầm trọng thêm những khó khăn của nền kinh tế đất nước.


Trước tình hình đó, Nhà nước Việt Nam đã ban hành kịp thời và tổ chức thực hiện
đạt kết quả các gói giải pháp kích thích kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Chính phủ


Việt Nam đã đề ra 5 nhóm chính sách cụ thể về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn
chặn suy thối, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, trong đó có gói giải
pháp kích thích kinh tế quy mơ khoảng 145 nghìn tỉ đồng (khoảng 8 tỉ USD). Các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp đã tập trung triển khai gói kích thích kinh tế này, coi đó là
chính sách kinh tế- xã hội trọng tâm của năm 2009 để thực hiện mục tiêu ngăn chặn suy
giảm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


Kết quả thực hiện gói kích thích kinh tế, tính từ đầu tháng 9/2009 đạt được như sau:
- Về thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, tính đến đầu tháng 9/2009, dư nợ cho
vay hỗ trợ lãi suất đạt 418.304 tỷ đồng.


- Về thực hiện chính sách miễn giảm, giảm thuế, tính đến đầu tháng 9 có trên
125.000 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
được hưởng ưu đãi về thuế. Trong chương trình tổng thể nhằm ngăn chặn suy giảm kinh
tế, dự kiến cả năm số thuế được miễn giảm, giảm khoảng 20.000 tỷ đồng.


- Về việc thực hiện các giải pháp về vốn đầu tư phát triển, theo kế hoạch, vốn đầu
tư phát triển của Nhà nước trong gói kích thích kinh tế khoảng 90.800 tỷ đồng, ước thực
hiện cả năm đạt khoảng 60.800 tỷ đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trang 30


</div>

<!--links-->

×