Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.37 KB, 13 trang )

: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1. Nhận xét hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Nhận xét chung về Công ty
a. Về Ban Giám đốc và cơ cấu nhân sự.
AASC hiện nay có ban lãnh đạo và một đội ngũ nhân viên năng động , sáng tạo, có
năng lực và trình độ chuyên môn cao. Ban Giám đốc AASC là những con người có tác phong
lãnh đạo có tư duy hoạch định các chính sách, vừa là người vạch đường chỉ lối vừa là một đội
ngũ cố vấn tuyệt vời của các nhân viên AASC. Trong mỗi mỗi cuộc kiểm toán mặc dù ban
Giám đốc không phải là người trực tiếp tham gia thực hiện kiểm toán nhưng lại là người có
cái nhìn khái quát, đưa ra quyết định cuối cùng sau khi soát xét kết quả kiểm toán của các
kiểm toán viên. Ban Giám đốc chính là những người sẽ thực hiện giám sát từ khâu, lựa chọn
nhóm kiểm toán phù hợp, lập kế hoạch kiểm toán, đến chỉ đạo thực hiện kiểm toán và phê
chuẩn kết quả kiểm toán. Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ
trong công ty, tổ chức bộ máy hoạt động đang ngày càng hoàn thiện hướng tới sự thống nhất
về tư tưởng từ Ban Giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, các trợ lý kiểm toán. AASC hiện
nay đang có trong tay một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, say mê học hỏi và
được đào tạo nghiệp vụ tốt. Định hướng tuyển dụng của Công ty hiện tại và tương lai đang thu
hút được nhiều tài năng sẵn sàng gia nhập đội ngũ của Công ty và cống hiến cho Công ty nói
riêng và cho nền kiểm toán độc lập của Việt Nam nói chung.
b. Về quy trình và hồ sơ kiểm toán.
Quy trình kiểm toán của AASC hiện nay đã khá hoàn hảo. Nó được xây dựng từ khi
Công ty mới thành lập dựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia qua các
thế hệ. Nó được sửa đổi, bổ sung hằng năm và còn trải qua sự học hỏi của các Công ty Kiểm
toán khác đặc biệt là các Công ty kiểm toán nước ngoài. Quy trình đó bao gồm: hệ thống hồ sơ
kiểm toán mẫu, các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về
lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp. Quy trình kiểm toán của AASC đã tuân thủ theo các yêu cầu,
quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên một


vấn đề còn tồn tại là việc áp dụng quy trình đó chưa thực sự thống nhất giữa văn phòng Công
ty và các chi nhánh.
Giấy làm việc của Công ty được thiết kế khoa học phù hợp, thuận tiện trong việc trình
bày và ghi chép, có cả giấy làm việc in sẵn và mẫu giấy làm việc trên máy. Mỗi phần hành
kiểm toán đều bao gồm: chương trình kiểm toán, trang kết luận, trang tổng hợp, trang kiểm tra
chi tiết và các bằng chứng kiểm toán được photo lại để lưu file sau khi đã được kiểm tra bản
gốc…Tất cả giấy tờ đều được sắp xếp theo thứ tự của phần hành, được đánh tham chiếu đầy
đủ, ghi đầy đủ thông tin để thuận tiện cho việc soát xét và theo dõi. Cách lưu giữ hồ sơ kiểm
toán cũng đã có những quy định chặt chẽ và rõ ràng để thuận tiện cho việc nghiên cứu lại sau
này khi cần thiết.
c. Chất lượng kiểm toán
Đối với chất lượng kiểm toán, AASC là một trong những công ty kiểm toán tiên phong
trong việc thành lập một bộ phận là kiểm soát chất lượng và đào tạo phục vụ cho tất cả các
phòng chức năng khác và hỗ trợ đắc lực trong việc đánh giá sản phẩm kiểm toán do Công ty
cung cấp. Chất lượng của AASC đã được thể hiện qua thương hiệu của Công ty và đó cũng
chính là nền tảng uy tín của Công ty. Công ty ngày càng chú trọng tới công tác kiểm soát chất
lượng bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn Công ty cũng như kiểm soát chất lượng cho
từng hợp đồng kiểm toán để phản ánh kịp thời, phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá
trình kiểm toán. Bộ phận kiểm soát chất lượng thực sự là một công cụ hỗ trợ Ban Giám đốc
kịp thời phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá trình kiểm toán.
Chất lượng của AASC đã được mạng lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT
công nhận và chính thức thừa nhận AASC là thành viên của tổ chức này.
1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Công ty AASC
AASC đã tự thiết kế, xây dựng riêng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu khá
chi tiết và được bổ sung, hoàn thiện thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công việc kiểm toán. Chương trình kiểm toán hiện tại của AASC chính là sản phẩm của 16
năm kinh nghiệm trong giai đoạn phát triển của công ty, là đúc kết xây dựng của Ban Giám
đốc, của đội ngũ kiểm toán viên, của dội ngũ chuyên gia và sự học hỏi từ những Công ty kiểm
toán hang đầu khác. Tuy nhiên, việc soạn thảo các chương trình kiểm toán riêng biệt cho từng

cuộc kiểm toán vẫn chưa được thực hiện thường xuyên. Chương trình kiểm toán mẫu của
AASC về khoản mục tiền được trình bày như bảng (bảng 2.2).
Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Hiện nay AASC đang sử dụng một hệ thống
các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do Công ty tự xây dựng. Nó là một hệ thống
rất nhiều câu hỏi được sắp xếp riêng cho các phần hành. Các câu hỏi này sẽ được trả lời dưới
dạng là “có” hoặc “không”. Hệ thống các câu hỏi này nhằm mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp được kiểm toán. Ưu điểm của hệ thống các câu hỏi như thế này là sự hoàn
thiện tương đối về mặt tin tức của từng phần hành kiểm toán. Mặt khác với một bảng các câu
hỏi thì KTV sẽ dễ dàng có thể lập được khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên với hệ thống
câu hỏi này là chỉ cho KTV biết được kiểm soát nội bộ đối với từng phần riêng lẻ trong hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà không mà không phản ánh tổng quát được toàn bộ
hệ thống kiểm soát nội bộ. Thêm nữa khi các câu hỏi là những câu hỏi đóng và dạng trả lời là
“có” hoặc “không” thì nó không thể mô tả một cách có hệ thống các thủ tục kiểm soát nội bộ
đang được áp dụng tại doanh nghiệ khách hàng.
Về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt, đối chiếu xác nhận ngân hàng, gửi thư
xác nhận ngân hàng: tại AASC, khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính thì việc KTV tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ của khách hàng tại
thời điểm kiểm kê cuối kì là rất ít do hạn chế về thời gian và chi phí kiểm toán. Hầu như trong
các cuộc kiểm toán thì KTV chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ có đầy đủ chữ ký và con dấu
do khách hàng và cung cấp, biên bản này sẽ được photo và lưu giữ vào file làm việc của kiểm
toán. Đối với xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, KTV cũng tiến hành thu thập các xác nhận
số dư của tài khoản khách hàng ở các ngân hàng có đầy đủ chữ ký vá con dấu tại thời điểm
31/12. Các giấy xác nhận này cũng được photo lại và lưu vào file làm việc của KTV. Việc thu
thập bằng chứng kiểm toán hiện tại của AASC là không khách quan, khi bằng chứng kiểm
toán do chính KTV thu thập được sẽ thuyết phục hơn nhiều so với bằng chứng do khách hàng
cung cấp.
Về việc sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài, hiện nay tại AASC khi thực hiện các
cuộc kiểm toán thì các KTV ít sử dụng ý kiến từ các chuyên gia ở bên ngoaì mà chủ yếu dựa
vào sự phán đoán của bản thân KTV. Đối với các cuộc kiểm toán ở những đơn vị có quy mô
lớn, phức tạp, có những vấn để mà KTV bị hạn chế về chuyên môn, hoặc khách hàng có

những tài sản khó đánh giá được giá trị mang tính trọng yếu…KTV nên sử dụng ý kiến của
các chuyên gia bên ngoài.
Về việc đánh giá tính trọng yếu: thì hiện nay ở AASC việc đánh giá tính trọng yếu và
mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán được áp dụng theo khung chung của Công ty.
2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC tại
Công ty
Về chương trình kiểm toán:
AASC nên thực hiện soạn thảo chương trình kiểm toán riêng cho mỗi cuộc kiểm toán trên
cơ sở dựa vào chương trình kiểm toán mẫu và trong quá trình thực hiện kiểm toán có các thủ tục
bổ sung thì nên trình bày cụ thể bằng văn bản nhằm định hướng cho người thực hiện kiểm toán
cũng như thuận lợi trong việc soát xét các cấp đối với hồ sơ kiểm toán. Vì theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300 thì kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát
hiện gian lận, rủi ro và những gian lận tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng
thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính phức tạp của
công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động
của đơn vị được kiểm toán.
Về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 -
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm
toán thích hợp. Có ba phương pháp thường được áp dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp là sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật, bảng câu hỏi. Để việc đánh giá được
chính xác và mô tả chi tiết thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì Công ty nên
có sự linh hoạt trong việc vận dụng 1 trong 3 phương pháp trên. Khi khách hàng là những
công ty nhỏ thì nên áp dụng mô tả tường thuật hoặc sơ đồ; còn đối với những khách hàng lớn,
có nhiều khoản mục và phần hành thì nên sử dụng bảng câu hỏi và kết hợp sơ đồ . Việc đánh
giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là cơ sở quan trọng để hình thành các thủ
tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó việc tạo ra và thực hiện các phương
pháp để có thể đánh giá hệ thống KSNB một cách chính xác nhất sẽ mang lại sự hiểu biết tổng
quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách hàng cũng như có thể thấy được

từng thủ tục KSNB cụ thể đang được áp dụng.
Về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng:
Theo các quy định về kiểm toán cụ thể là chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500
(bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung
cấp), và Hướng dẫn tại phụ lục 03 đính kèm chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (Trong
trường hợp kiểm toán viên không tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm
kiểm kê của doanh nghiệp thì cần phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê bất thường
tại thời điểm kiểm toán và bằng các kỹ thuật ước lượng số phát sinh của thời gian từ khi kết
thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi nhằm xác minh số dư tồn quỹ
thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc năm tài chính”. Do đó theo em, Công ty nên
thực hiện việc thủ tục chứng kiến kiểm kê quỹ của khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ
hoặc thực hiện kiểm kê bất thường trong thời gian kiểm toán ( sau khi kết thúc niên độ) đối
với tiền mặt tại quỹ của khách hàng. Khi đó KTV sẽ có được bằng chứng kiểm toán chính xác
nhất. Còn đối với việc gửi thư xác nhận tới ngân hàng: Khi kiểm toán viên nghi ngờ tính
chính xác của các số dư tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng, nghi ngờ có sự móc ngoặc của đơn
vị với nhân viên ngân hàng KTV nên thực hiện gửi thư xác nhận đối với số dư TGNH cuối kỳ
tới ngân hàng. Trường hợp khách hàng mở quá nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng khác nhau,
KTV có thể thực hiện chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Thực hiện gửi thư xác nhận không sẽ
giúp KTV có được bằng chứng chính xác nhất về số dư TGNH của khách hàng tại thời điểm
kết thúc niên độ.
Về việc sử dụng ý kiến của chuyên gia bên ngoài:
Việc chọn lựa chuyên gia bên ngoài cần thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 620- (Sử dụng tư liệu của chuyên gia bên ngoài) . Ngay trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán trưởng nhóm kiểm toán nên tìm hiểu về mức độ phức tạp của từng khoản mục để đề ra
quyết định có sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài hay không. Việc sử dụng ý kiến chuyên gia
bên ngoài cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí kiểm toán, thời gian
kiểm toán và tất nhiên chất lượng kiểm toán nữa.
Về đánh giá tính trọng yếu:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán, khi tiến
hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và

mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Quy mô trọng yếu phải được xác định. Tuỳ đối
tượng cụ thể (các bảng báo cáo tài chính hay toàn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng tài chính
nói chung) và khách hàng (đơn vị kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, thương mại,
sự nghiệp…) và cần có sự am hiểu về tài chính, kế toán của khách thể kiểm toán. Quy mô
trọng yếu còn tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán có đối tượng và mục tiêu khác nhau, chẳng
hạn, kiểm toán tài chính hay kiểm toán hiệu quả, với chức năng xác minh hay tư vấn.
Theo em, trước mỗi cuộc kiểm toán trưởng nhóm kiểm toán cần xác định được và đưa
ra được mức trọng yếu dựa trên những đánh giá của mình về tình hình tài chính cũng như
những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà các KTV đã thu thập
được. Việc ước lượng được mức trọng yếu trong mỗi cuộc kiểm toán là rất cần thiết nó sẽ làm
căn cứ để có thể thiết kế các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục một cách phù hợp nhất.
Ngoài ra dựa trên mức trọng yếu ước lượng được KTV đánh giá các sai sót phát hiện được
trong quá trình kiểm toán, đưa ra những kết luận chính xác nhất và hạn chế được việc bỏ sót
các sai phạm trọng yếu trong cuộc kiểm toán. Tuy nhiên không phải mức trọng yếu được
trưởng nhóm kiểm toán xác định trước cuộc kiểm toán là hoàn toàn sát thực tế, mức trọng yếu
hoàn toàn có thể được đánh giá lại trong quá trình thực hiện kiểm toán để phù hợp

×