Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.46 KB, 17 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNG ĐÔNG
I.Đánh giá nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, để tồn tại và
phát triển một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như công ty
cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông phải nỗ lực, cố gắng trên mọi phương diện
để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong nước
cũng như thị trường thế giới. Để đạt mục tiêu đó, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp
như: Đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống quản lí
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... trong đó biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là con đường bền vững, nhanh chóng nhất
để đạt được các mục tiêu đề ra. Điều này đòi hỏi việc quản lí và hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán nguyên vật kiệu nói riêng ngày càng hoàn thiện, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế
- Không chỉ là đối tượng cơ bản của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu còn có ý nghĩa
quan trọng đối với công ty Rạng Đông thể hiện ở chỗ chi phí nguyên vật liệu chiếm
khoảng 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm đồng thời nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty.
- Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của công ty cổ phần bóng
đèn phích nước Rạng Đông và đi sâu nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu.
Em có một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật
liệu nói riêng
1. Ưu điểm:
 Về bộ máy kế toán: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm hci phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty đã tăng cường công tác quản lí sản xuất mà trước
hết là quản lí chi phí NVL trong đó vai trò của kế toán được thực sự coi trọng và
phát huy, do vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học, độc lập, chức
năng và nhiệm vụ của từng người đượ phân công rõ ràng, đảm bảo quá trình cung cấp
1


thông tin tài chính được nhanh chóng và kịp thời, giúp các nhà quản trị đưa ra các
quyết định kịp thời và nhanh nhất.
 Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, kế toán tổng hợp NVL: Công ty
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán mới, áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng
từ theo hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành, áp dụng phương pháp ghi thẻ song
song để hạch toán chi tiết NVL phù hợp với đặc điểm NVL của công ty hiện nay.
Công tác kế toán tổng hợp NVL được thực hiện theo phương pháp kê khai thường
xuyên phù hợp với đặc điểm quy mô của công ty. Hệ thống sổ kế toán mà công ty sử
dụng tương đối đầy đủ, đúng theo chế độ, quy định đảm bảo cho việc hạch toán và
quản lí NVL phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học.
 Về tình hình thu mua, bảo quản dự trữ, sử dụng NVL:
 Công tác thu mua NVL của công ty được phòng kinh doanh thực hiện hàng tháng khá
tốt với khối lượng NVL nhiều, đa dạng về chủng loại nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ
trong khâu thu mua. Với những đợt mua NVL với giá trị và khối lượng lớn, phòng
kinh doanh tổ chức đấu thầu giữa các nhà cung cấp để lựa chọn nguồn cung cấp phù
hợp nhất.
 Công ty xây dựng hệ thống kho phù hợp với việc phân loại NVL nên việc phân chia
thành các kho cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán từ đó
cung cấp kịp thời đầy đủ thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
 Về việc dự trữ NVL: Do yêu cầu của sản xuất là thường xuyên, liên tục, do đó công
ty luôn dự trữ NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, diễn ra
liên tục, tuy nhiên việc dự trữ NVL ở một mức độ nhất định lại gây ra ứ đọng vốn.
 Về việc sử dụng NVL: NVL được sử dụng theo nhiều mức, quản lí sản xuất dựa trên
định mức tiêu hao và phòng kế toán, thông qua việc xây dựng định mức NVL sẽ góp
phần tiết kiệm vật liệu khá lớn, đem lại doanh thu cao cho công ty.
 Về công tác phân loại và đánh giá NVL: Công tác phân loại NVL tốt, có tính khoa
học cao, để hạch toán chi tiết NVL, công ty đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song , rất phù hợp trong điều kiện công ty có nhiều chủng loại NVL biến động
thường xuyên.

2
 Các thủ tục nhập, xuất kho được quy định chặt chẽ, việc ghi thẻ kho của thủ kho
được kiểm tra vào cuối tháng đều có đối chiếu số liệu của kế toán nhằm đảm bảo
quản lí NVL cả về số lượng và giá trị.
 Như vậy nhờ sự kết hợp của phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu với
phòng vật tư mà công tác hạch toán, quản lí NVL ở công ty cổ phần bóng đèn phích
nước Rạng Đông rất khoa học, phục vụ tốt cho sản xuất và công tác hạch toán cũng
như cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2. Hạn chế:
 Mặc dù những thành tích đạt được về công tác kế toán NVL là rất đáng ghi
nhận, phản ánh sự cố gắng của bộ máy kế toán công ty, tuy nhiên bên cạnh các thành
tích đạt được, công tác kế toán NVL tại công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn
chế, thiếu sót nhất định.
 Xuất phát từ yêu cầu sản xuất sản phẩm của công ty phong phú, đa dạng nên số
lượng và chủng loại NVL của công ty là rất lớn mà hiện nay công ty chỉ tiến hành
phân loại NVL nên việc quản lí chi tiết với từng NVL không chặt chẽ, tốn thời gian
trong việc đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán.
 Hạn chế trong tổ chức kế toán NVL: Để tiến hành kế toán chi tiết NVL, công ty sử
dụng phương pháp ghi thẻ song song. Tuy phương pháp này có những ưu điểm nhất
định nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép rất lớn, trùng lặp việc
đối chiếu tập trung vào cuối tháng dễ có nhầm lẫn và sai sót. Hơn nữa nếu lập bảng
kê nhập - xuất - tồn NVL thì khối lượng ghi chép lớn, do vậy công ty cần nghiên cứu
và sử dụng phương pháp khác hợp lí hơn.
 Hạn chế về chứng từ vật tư: Thực tế các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của công ty
lập theo mẫu riêng. Tuy nhiên việc lập các phiếu nhập kho và xuất kho như vậy chỉ
giúp cho kế toán về mặt số lượng, chưa theo dõi về mặt giá trị.
 Hạn chế trong việc ứng dụng máy tính trong công tác kế toán: Hiện nay, công ty cổ
phần bóng đèn phích nước Rạng Đông đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Tuy nhiên, công ty mới chỉ áp dụng FOX PRO giúp ch công tác kế toán nhập NVL và
xuất NVL. Do vậy việc ghi chép tại công ty mất rất nhiều thời gian, hơn nữa lại chưa

khai thác hết được tính năng ưu việt của máy tính. Do vậy công ty cần nghiên cứu
3
đưa các phần mềm kế toán khác ưu việt hơn vào công tác kế toán nhằm đảm bảo các
thông tin kế toán được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
 Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn
thiện công tác kế toán, làm cho kế toán thực sự trở thành công cụ quản lí kinh tế có
hiệu quả, cung cấp thông tin kế toán, tài chính một cách kịp thời giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác, góp phần thúc đấy sự
nghiệp phát triển của công ty. Sau khi tìm hiểu nắm bắt thực tế kết hợp với vận dụng
lí thuyết, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty cố
phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
 Biện pháp 1: Xây dựng sổ danh điểm vật liệu.
 Cơ sở đưa ra biện pháp: Như đã trình bày trong phần hạn chế, do công ty có
nhiều chủng loại sản phẩm nên số lượng và chủng loại nguyên vật liệu là rất lớn, mà
hiện nay công ty mới chỉ tiến hành phân loại nguyên vật liệu dẫn đến không thể quản
lí chi tiết nguyên vật liệu, mất thời gian đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán. Do
đó công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật liệu để thống nhất tên gọi, kí hiệu và đơn
vị tính.
 Công ty nên sử dụng sổ danh điểm vật liệu như sau:
Kí hiệu Tên NVL ĐVT Đơn giá Ghi chú
Nhóm NVL Danh điểm
1521
1521.01
1521.01.01
.................
NVL chính
Cát

Cát Vân Hải
Tấn
Tấn
1522
1522.01
1522.01.01
..................
NVL phụ
Axit
Axitchanh
Lít
Lít
 Sử dụng sổ danh điểm vật liệu tạo điều kiện thuận lợi để quản lí nguyên vật
liệu thật chi tiết.
 Góp phần tiết kiệm thời gian quản lí, ghi sổ kế toán và số lượng từng nguyên
vật liệu.
4
 Dễ dàng đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán.
 Biện pháp 2: Ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán.
 Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, hầu như mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội đều có sự góp mặt của công nghệ thông tin, là một doanh
nghiệp lớn công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông cần phải biết áp dụng
những thành tựu của khoa học công nghệ vào công tác kế toán để nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán, cụ thể là phát huy các tính năng của máy vi tính và sử dụng các
phần mềm kế toán hiện đại, hiệu quả, phù hợp với quy mô kinh doanh và cách thức
quản lí của công ty.
 Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán hiện đại, ví dụ như phần
mềm Fast Business 2008.Net – phiên bản 2.2 với 3 phân hệ về quản lí sản xuất: Quản
lí phân xưởng sản xuất, hoạch định nhu cầu vật tư, lập kế hoạch sản xuất. Trong đó
mỗi phân hệ có nhiều tính năng ưu việt và có tính ứng dụng cao:

 Tính năng của phân hệ quản lí phân xưởng sản xuất:
- Thống kê phân xưởng đầy đủ với các giao dịch: Chuẩn bị, Vận hành, Phế phẩm,
Chuyển công đoạn, Vệ sinh, Duyệt chất lượng, Kiểm tra mẫu, Không làm việc,
Ngừng máy, Làm lại...
- Phù hợp cho nhiều loại công đoạn sản xuất.
- Hệ thống trừ tự động theo định mức khi hoàn tất một công đoạn.
- Baó cáo sản xuất hàng ngày.
 Phân hệ hoạch định nhu cầu vật tư có những tính năng sau:
- Khai báo khả năng cung ứng của nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng
- Kết hợp tính toán trên số liệu cân đối tổng thể giữa nhu cầu và cung ứng
- Tính toán và kiểm soát theo lịch làm việc của bộ phận sản xuất
- Kết xuất các cảnh báo của hệ thống về hoạch định nguyên liệu
 Một số tính năng của phân hệ lập kế hoạch sản xuất:
- Truy vấn kế hoạch sản xuất và khả năng đáp ứng đơn hàng của một sản phẩm
- Cập nhật dự báo cho thành phẩm và các bán thành phẩm
5
- Hệ thống cảnh báo hỗ trợ hoạch định viên xử lí các bất hợp lí hoặc kiến nghị giải
quyết
- Kết nối với phân hệ quản lí phân xưởng, làm số liệu đầu vào cho hoạch định nhu cầu
vật tư.
 Giá của phần mềm này hiện nay là 5 triệu đồng.
 Việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán của công ty sẽ đem
lại nhiều lợi ích:
 Giảm thiểu được những sai sót tính toán
 Tiết kiệm thời gian ghi chép
 Phát huy hiệu quả tính năng của máy vi tính
 Cung cấp chính xác, kịp thời thông tin kế toán, tài chính cho các nhà quản trị
doanh nghiệp
 Để chuẩn bị cho việc ứng dụng phần mềm kế toán, công ty cần có kế hoạch
bồi dưỡng kĩ năng tin học cho các cán bộ kế toán, điều này sẽ giúp việc làm kế toán

trên máy được dễ dàng hơn.
 Ngoài ra còn có nhiều phần mềm khác như: MISA - SME có 11 phân hệ,
phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp Bravo, phần mềm kế toán Việt Nam...
 Biện pháp 3: Điều chỉnh mẫu chứng từ vật tư:
 Các mẫu chứng từ vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của công ty bóng
đèn phích nước Rạng Đông được lập theo mẫu riêng. Tuy nhiên, việc lập mẫu phiếu
nhập kho, xuất kho như đã nêu ở chương II mới chỉ giúp kế toán thống kê nguyên vật
liệu về mặt số lượng chứ chưa theo dõi được về mặt giá trị.Do đó công ty nên sửa đổi
mẫu phiếu nhập kho và xuất kho cho kế toán tiện theo dõi nguyên vật liệu hơn.
 Phiếu nhập kho của công ty nên thay cột “ghi chú” thành cột “thành tiền”,
mẫu phiếu nhập kho mới như sau:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 9 tháng 3 năm 2007
Công ty cổ phần BĐPNRĐ Số: 165
Nhập của: Công ty TNHH thương mại Tuấn Anh
Tại kho: Anh Toàn.
STT Tên NVL Đơn vị Số lượng Thực nhập Đơn giá Thành tiền
6

×