Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.04 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
2.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của
công ty.
2.1.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý thành phẩm của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây được hợp nhất từ toàn bộ các đơn vị
sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh trong toàn tỉnh, với nhiệm vụ chính là sản
xuất kinh doanh thuốc phục vụ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh ngoài ra còn bán
cho trung ương và các tỉnh bạn, việc bán hàng trải rộng trên phạm vi cả tỉnh và
một số đại diện ở một số tỉnh bạn như Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Thanh
Hoá, HảI Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại thuốc chữa bệnh như: viên nén,
viên bao, viên nang, cáp đóng lọ, vỉ, thuốc tiêm: ống nhọn, ống cổ bồng và các
loại thuốc cao, dầu, thuốc mỡ, thuốc nước khác và các loại thuốc khác chủ yếu
được nhập từ nước ngoài. Kỹ thuật sản xuất mỗi loại sản phẩm là khác nhau
nhưng tất cả đều có kỹ thuật chuyên nghành cao, tức là phảI đảm bảo các chỉ
tiêu: hàm lượng, khối lượng, thể tích, độ tan rã, độ bóng,…yêu cầu vệ sinh công
nghiệp tới mức tuyệt đối vì đây là sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khoẻ
của con người, tác dụng cũng như hậu quả của nó ảnh hưởng sâu rộng đến đời
sống nhân dân.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm
Hà Tây được chia làm các giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản
xuất và giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm.
+Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại NVL, tá dược,
bao bì, sử lý xay, rây, cân, đong, đo, đếm, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật trước
khi đưa vào sản xuất.
+Giai đoạn sản xuất: là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia NVL, tá
dược, bao bì, theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thông qua các
công đoạn sản xuất.
+Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: sau khi thuốc được sản


xuất phòng kiểm nghiệm xác định hàm lượng cũng như chất lượng lô hàng đó
nếu đủ tiêu chuẩn thì mới nhập kho.
Do đặc thù riêng của sản phẩm mỗi loại thuốc có những định mức, tiêu
chuẩn kỹ thuật riêng biệt và thời hạn sử dụng nhất định. Cho nên quy trình công
nghệ sản xuất dược phẩm là sản xuất giản đơn theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ
sản xuất ngắng và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn, dây chuyền sản xuất
tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
Công ty sử dụng chương trình phần mềm E- ACCOUNTTING vào hoạt
động, nhân viên kế toán đã tiến hành khai báo danh mục vật tư, sản phẩm, danh
mục khách hàng, danh mục kho, danh mục tài khoản. ở công ty cổ phần dược
phẩm Hà Tây không thực hiện việc khai báo, mã hóa chứng từ. Khai báo danh
mục, tức là đã mã hóa cho từng danh mục một. Ta có thể hiểu mã hóa là cách
thức để thực hiện việc phân loại, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Việc mã
hóa đối tượng giúp cho việc tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn
giữa các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
* Danh mục vật tư sản phẩm :
Được dùng để quản lý chung các lọai vật tư, hàng hóa, theo dõi quá trình
nhập, xuất vật tư hàng hóa. Mức độ chi tiết của danh mục đến mức độ nào thì ta
chọn tiêu thức quản lý đến cấp đó. Việc khai báo được đánh theo số thứ tự.
Trong quá trình sử dụng nếu phát sinh thêm vật tư, sản phẩm mới, phần mềm có
thể cho kế toán khai báo thêm. Ví dụ mã hóa một số loại vật tư, hàng hóa.
01010101 Dolargan 0.1g
01010102 Morphin 0.01g
01010103 Fentanyl 0.5mg
01010104 Tramadol 0.1g
01010105 Seduxen 10mg ống
..........................................................
010001010 Ampicillin 0.25g nén viên
.............................................................
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty .

Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là: bán trực tiếp
tại công ty với số lượng lớn, và bán lẻ tại các cửa hàng.
-Về bán trực tiếp tại công ty với số lượng lớn theo các hợp đồng kinh tế và
các đơn đặt hàng. Công ty căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết với khách hàng để
giao cho khách hàng hoặc vận chuyển đến địa điểm giao hàng. Khách hàng có
thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán và trả chậm trong một thời gian.
Khi đó hàng hóa được giao coi là tiêu thụ và kế toán phải phản ánh vào doanh
thu tiêu thụ của công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, séc và ủy nhiệm thu.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng.
-Về bán lẻ hàng hóa, công ty có các cửa hàng, hiệu thuốc được đặt ở
các huyện trong tỉnh, các cửa hàng này có nhiệm vụ bán hàng
Khi giao hàng cho các cửa hàng này, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý
của công ty. Do đó công ty chưa ghi nhận doanh thu. Doanh thu của công ty chỉ
được ghi nhận khi các cửa hàng này bán được hàng, khách hàng đã thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.
Khi công ty giao hàng cho các cửa hàng này, công ty sử dụng chứng từ:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Quản lý khâu bán hàng là một trong những khâu vô cùng quan trọng ở
công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Bởi vì nó có ý nghĩa nhất định, nếu thực
hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động, bù đắp chi phí, mở rộng sản xuất,
kinh doanh. Việc xác định đầy đủ kết quả bán hàng là thước đo đánh giá tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ với Nhà Nước. Thông qua quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ doanh nghiệp
có thể biết được nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực đối với
từng loại sản phẩm, hàng hóa để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý
và có những chính sách thỏa đáng để tiêu thụ.
Hàng hóa tiêu thụ ở công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây bao gồm có hai nguồn:
-Nguồn thứ nhất: Do công ty sản xuất .

-Nguồn thứ hai: Do công ty mua lại từ các công ty dược khác rồi sau đó
bán ra ngoài.
Cả hai nguồn hàng tiêu thụ trên đều được theo dõi chung trên tài khoản TK
1561.
Như vậy, không như các doanh nghiệp sản xuất khác: Sản phẩm sản xuất ra
được theo dõi trên tại khoản 155 - thành phẩm. ở công ty cổ phần dược phẩm
Hà Tây tất cả thành phẩm và hàng hóa mua về sau đó bán ra, đều được theo dõi
trên TK 1561.
Quản lý khâu bán hàng, đồng nghĩa với việc công ty phải theo dõi cụ thể
và chi tiết từng đối tượng khách hàng một, theo dõi đến từng địa chỉ khách
hàng, từng khoản nợ khách hàng, từng thời hạn thanh toán của từng khách
hàng........ Vì có quản lý tốt các đối tượng khách hàng thì công ty mới thu hồi
vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động, bù đắp chi
phí, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Công ty cũng mã hóa cho các khách hàng của mình.
Mỗi khách hàng có một mã hiệu, gọi là mã khách hàng. Trong quá trình
khai báo, mỗi khách hàng được mô tả chi tiết thông qua tên, địa chỉ, mã số thuế.
Việc mã hóa này được thực hiện từ khi đưa phần mềm này vào sử dụng.Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng vẫn có thể khai báo thêm những khách hàng mới.
Ví dụ một số đối tượng khách hàng được mã hóa:
0101001 Công ty CP Dược VT
0101002 Công ty CP Dược Nam Định
0101003 Công ty CP Dược VT
0101004 Công ty Dược Hải Phòng.
0101022 Công ty CP Dược Phú Thọ
......................................................................
0101011 TT Dược Thái Thụy - Thái Bình
0101012 TT Dược TX Thái Bình
Cũng như phần trên, việc mã hóa các phân xưởng, các quầy, các cửa hàng
sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tình hình ở từng đối tượng cụ thể một cách

nhanh chóng và chính xác. Ví dụ
020101 Quầy TT Láng Hạ.
020102 Quầy TT Hà Đông.
0202 Hoài Đức.
0203 Sơn Tây.
0204 Phúc Thọ.
0205 Thường tín.
...................................................
0401 PX ống.
0402 PX viên.
2.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây là đơn vị sản xuất kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ số sản phẩm, hàng hóa mà
công ty tiêu thụ đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Vì vậy doanh thu bán
hàng của công ty là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hóa không bao gồm
thuế GTGT.
-Chứng từ: chứng từ sử dụng liên quan đến tình hình tiêu thụ và doanh thu
bán hàng, gồm có: Phiếu thu, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, phiếu thu, giấy báo có, và các chứng từ khác liên quan.
2.2.1.1.Đối với phương thức bán buôn trực tiếp.
Khi thực hiện phương thức bán buôn trực tiếp tại kho sản phẩm, Công ty
sử dụng hóa đơn GTGT.
@ Nghiệp vụ 1 Ngày 29/12/2007 Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
xuất bán cho Công ty dược phẩm Phú Thọ 2000 hộp Sp Vitalysine 80 ml và
6750 lọ Natvisol với tổng giá thanh toán là 13.479.375VNĐ. Khách hàng chấp
nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào hợp đồng với Công ty dược
phẩm Phú Thọ , Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà
Tây tiến hành viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT này được lập thành 3 liên.
Liên 1(màu tím) được lưu tại Phòng Kế hoạch, Liên 2( màu đỏ) giao cho khách

hàng, Liên 3(màu xanh) sau khi được thủ kho ghi thẻ kho sẽ chuyển về phòng
kế toán Công ty để tiến hành nhập liệu vào máy tính.
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LP/2007 B
Liên 3: Nội bộ Số: 0051889
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
Địa chỉ : 80 Quang Trung- Hà Đông
Số Tk:
Điện thoại MST: 0500391400
Họ tên người mua hàng: : Ông Huy - Phòng kế hoạch
Tên đơn vị: Cty CP Dược Phú Thọ
Địa chỉ: 2201 Đại lộ Hùng Vương - TP Việt Trì - Phú Thọ
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 2600303391
STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Sp Vitalysine 80ml Hộp 2.000 4.900,000 9.800.000
02 Natvisol Lọ 6.750 450,000 3.037.500
Cộng tiền hàng (giá chưa có thuế GTGT) : 12.837.500
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT: 641.875
Tổng tiền thanh toán 13.479.375
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn ba trăm bảy mươi năm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Biểu 1: Hóa đơn GTGT khi xuất bán hàng tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Khi kế toán nhận được hóa đơn bán hàng này sẽ tiến hành nhập số liệu vào
máy tính. Qua trình nhập số liệu này như sau.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, từ màn hình giao diện của phần mềm kế toán
E- ACCOUNTING 2005 theo đường dẫn trên sẽ xuất hiện màn hình nhập liệu
“Xuất kho bán hàng” tại màn hình này, kế toán tiến hành nhập các yếu tố liên
quan đến hóa đơn GTGT này :
Ngày chứng từ: 29/12/2007
Số chứng từ: 51889
Kí hiệu hợp đồng :LP/07B
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Khách hàng: 131: Cty CP Dược Phú Thọ
Phương pháp tính thuế: giá chưa thuế Thuế suất 5 %
Ở đây, dù khách thanh toán bằng chuyển khoản hay tiền mặt, kế toán viên
vẫn sử dụng “TK 131: phải thu khách hàng” làm tài khoản trung gian để hạch
toán nghiệp vụ này để tránh xảy ra hiện tượng “Chứng từ trùng” khi thực hiện
kế toán máy.
Sau khi kế toán nhập liệu xong, chương trình sẽ tự động phản ánh nghiệp
vụ bán hàng này vào Sổ Chứng từ - Ghi sổ theo mẫu sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007 số 857
Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất bán Cty CP
Dược Phú Thọ
131 5111 12.837.500
Thuế GTGT 131 33311 641.875
Cộng 13.479.375
(nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Biểu 2: Chứng từ Ghi sổ số 857.
Sau khi kết chuyển vào Chứng từ Ghi sổ máy sẽ tự động kết chuyển vào
Sổ Cái tài khoản TK 131; TK 5111; TK 33311
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá sản phẩm
xuất kho, nên cuối kì kế toán mới tiến hành “chạy giá vốn” trên máy để tính ra
giá vốn của lô hàng xuất bán.
@ Nghiệp vụ 2: Cty CP Dược Phú Thọ tiến hành thanh toán tiền hàng bằng
tiền mặt, Kế toán tiền mặt sẽ viết “Phiếu Thu” và định khoản trực tiếp trên máy
thông qua phân hệ “Kế toán tiền vốn” nó cũng tương tự như phân hệ “Kế toán
hàng hóa”.
Căn cứ vào số tiền thu được khi khách hàng thanh toán, kế toán sẽ tiến
hành định khoản như sau:
Nợ TK 1111: 13.479.375
Có TK 131: 13.479.375
Sau khi nhập các dữ liệu cần thiết, máy tính sẽ tự động tập hợp vào Sổ
Chứng từ Ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007 số 858
Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Cty CP Dược Phú Thọ
thanh toán tiền hàng
1111 131 13.479.375
Cộng 13.479.375
(nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Biểu 3: Chứng từ Ghi sổ số 858

Chứng từ Ghi sổ này là căn cứ để vào Sổ Cái các TK 1111 và TK 131 sẽ
được máy tính tự động kết chuyển. Cuối tháng, kế toán viên tiến hành in ra Sổ
Quỹ để làm cơ sở đối chiếu Sổ Cái TK 131.
Sau khi cập nhật số liệu, máy tính sẽ tự động kết chuyển vào các “Báo cáo
Chi tiết”. Các Báo cáo Chi tiết này làm căn cứ để lên Báo cáo Tổng hợp các tài
khoản được thực hiện vào cuối tháng. Khi chuẩn bị lên Báo cáo Tổng hợp, các
Báo cáo Chi tiết sẽ được in ra để phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng thông tin,
kiểm tra, đối chiếu, tính chính xác của các số liệu, lưu trữ số liệu.
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
TÀI KHOẢN 5111
Ngày
Số chứng
từ
Nội dung Phát sinh nợ
Phát sinh

01/12/07 41193 Xbán TTDPT Thái Bình 98.249.000
01/12/07 41194 Xuất bán BV Hà Tây 87.000.000
……… …. ………….. …………
29/12/07 51889
Xuất bán Cty CP Dược Phú
Thọ
12.837.500
………. ……… ……….
30/12/07 Doanh thu tiêu thụ nội bộ 6.048.283.144
30/12/07 Xử lý chênh lệch 856.303.519
30/12/07 TH0001 Kết chuyển xác định kết quả 15.595.868.960
Tổng cộng 15.595.868.960 15.595.868.960
Dư cuối kì 0 0
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007

Thủ trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm2007
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
(nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Biểu 4: Trích Báo cáo chi tiết tài khoản 5111
Báo cáo chi tiết tài khoản 5111 này sẽ được dùng làm căn cứ để lên sổ tổng
hợp doanh thu vào cuối tháng.
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
TÀI KHOẢN 131
ngày
Số chứng
từ
Nội dung Phát sinh nợ Phát sinh có
Dư đầu kì 9.875.456.125
…… …….. ……………….. …….. ………
29/12/07 51889
Xuất bán Cty CP Dược Phú
Thọ
12.837.500
29/12/07 51889
Xuất bán Cty CP Dược Phú
Thọ
641.875
29/12/07 51894
Xbán Công ty cp dược Sông
Nhuệ 86.468. 483

29/12/07 51894 Cty CP Dược Phú Thọ trả tiền 13.479.375
………. ……… ………………. …………. ………
Tổng 17.921.678.145 10.845.432.660
Dư cuối kì 17.921.678.145
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
(nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm2007
Thủ trưởng
(nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Biểu 5: Trích Báo cáo Chi tiết TK 131
Báo cáo chi tiết tài khoản 131 dùng để lên sổ tổng hợp vào cuối kì và là
căn cứ để đối chiếu với các Chứng từ Ghi sổ có liên quan.
TK131,111,112
TK511
TK911
TK632
TK1561
TK3331
KẾT CHUYỂN
GIÁ VỐN
KẾT CHUYỂN DOANH THU
TIÊU THỤ
DOANH THU TIÊU THỤ THEO GIÁ BÁN KHÔNG THUẾ
Như vậy, kế toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền hàng đã được hoàn thành.
Ta có thể khái quát phương thức bán buôn trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ4: Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất bán buôn sản phẩm
trực tiếp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
2.2.1.2. Đối với phương thức bán lẻ.
Phương thức bán lẻ của Công ty có một số nét đặc thù riêng biệt vì vậy kế
toán phương thức thức bán lẻ có những khác biệt. Kế toán các nghiệp vụ tiêu

thụ theo phương thức bán lẻ có thể khái quát qua sơ đồ sau:
4a
6a
1a
4b
6b
TK911
TK632
(Quầy bán lẻ)
TK632
(Cty)
TK1368
TK1561
(Cửa hàng Dược)
TK5111
TK131
TK1561
(Cty)
1b
3
5
8
TK3331
7
6c
2
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm theo
phương thức bán lẻ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Chú giải:
1a: Chênh lệch giữa giá vốn sản phẩm xuất bán tại Công ty với giá bán cho

các Cửa hàng Dược.
1b: Giá vốn của sản phẩm xuất bán tại Công ty.
2: Giá bán cho các Cửa hàng Dược (Giá này bao gồm cả thuế).
3: Giá bán cho các Cửa hàng Dược (Giá này bao gồm cả thuế).
4a: Doanh thu chưa thuế (Doanh thu của một mặt hàng chính bằng giá bán
cho Cửa hàng Dược đã được tách thuế).
4b: Thuế GTGT đầu ra.
5: Giá vốn sản phẩm xuất bán tại các quầy bán lẻ (Giá vốn này chính bằng
giá bán cho các Cửa hàng Dược).
6a: Chênh lệch giữa giá bán cho các Cửa hàng Dược và giá bán lẻ ở các
quầy bán lẻ (chưa thuế) (Giá bán lẻ ở các quầy bán lẻ thường cao hơn giá bán
cho Cửa hàng Dược từ 5% – 15%)
6b: Chệch lệch thuế GTGT
6c: Chênh lệch giữa giá bán cho các cửa hàng dược và giá bán lẻ ở các
quầy bán lẻ (gồm cả thuế)
7: Kết chuyển doanh thu thuần
8: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Đối với phương thức bán lẻ ở các quầy thuốc, các cửa hàng thuốc đặt ở các
huyện, khi xuất hàng hóa phòng kế hoạch tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cũng được lập thành
liên: liên 1lưu lại cuống, liên 2 giao cho cửa hàng, liên 3 làm căn cứ để thủ kho
ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán, để kế toán nhập liệu cho
phiếu này.
Công ty sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của công ty trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tài khỏan 511 được công ty sử dụng một tài khoản cấp 2 là TK
5111 - doanh thu bán hàng hóa.
Phần mềm kế toán thiết kế đối với hình thức thanh toán tiền ngay, để tránh
trường hợp nhập trùng giữa hóa đơn GTGT, và phiếu thu tiền mặt, kế toán tiến
hành hạch toán thông qua tài khoản 131

Đối với hình thức xuất bán cho các hiệu thuốc, công ty còn sử dụng TK
1368 ghi tăng khoản phải thu nội bộ khác, khi xuất bán theo phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, công ty sử dụng giá bán nội bộ, giá này bằng tổng giá
vốn và tỷ lệ chiết khấu trên mỗi hóa đơn. Giá vốn hiện thời chưa có, chỉ cuối
tháng sau khi chạy giá vốn thì mới xác định.
Số chênh lệch giữa giá bán lẻ tại các quầy bán lẻ và giá bán của Công ty khi
xuất cho Cửa hàng Dược sẽ được hạch toán vào TK 632- Giá vốn hàng bán vì
phần chênh lệch này là phần lãi mà các quầy bán lẻ được hưởng.
Để minh họa cho phương thức bán lẻ tại công ty Cổ phần dược phẩm Hà
Tây em xin trình bày kế toán tại quầy trung tâm Hà Đông.
@ Nghiệp vụ 3: ngày 1 tháng 12 năm 2007 Công ty xuất bán 1 lô hàng
cho quầy trung tâm Hà Đông.
Khi đó căn cứ vào phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Mẫu số 03 PXK-3LL
Địa chỉ 80 Quang Trung- Hà Đông AC/2005 B
Mã số thuế: 0500391400 Số 0001541
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 3: nội bộ
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
-Căn cứ lệnh điều động số…….. ngày… tháng …. Năm……
của….. về việc………
Họ tên người vận chuyển:…………. Hợp đồng số:……
Phương tiện vận chuyển:….
Xuất tại kho: Viên
Nhập tại kho: Quầy trung tâm Hà Đông.
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
Biểu 6. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Sau khi nhận được Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , kế toán tiến
hành định khoản:

Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi.
Nợ TK 1368 : 18.522.000
Có TK 1561: 18.522.000
Sau khi nhập các dữ liệu . Cuối tháng để phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng
thông tin và lưu trữ số liệu.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Stt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm
chất vật tư (sản phẩm)

số
ĐV
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
01 Amoxycillin 0.5g nhộng Vỉ 900 900 8.500 7.650.000
02 Ampicilin 0.5g nhộng Vỉ 1500 1500 7.500 11.250.000
Cộng tiền hàng 18.900.000
Tỷ lệ chiết khấu :2%, 2% 378.000
Cộng 18.522.000

×