Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VIỆT TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.67 KB, 8 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG VIỆT TRUNG
I. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
1.1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Công ty
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung, với sự nỗ
lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng kế toán,
em đã có được những hiểu biết nhận định về công tác quản lý và công tác kế
toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiều ưu
điểm.
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học, phù hợp
với yêu cầu quản lý. Phòng kế toán Công ty được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân
công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán, không để xảy ra hiện tượng
phòng quá đông người công việc nhàn rỗi, phát huy được năng lực chuyên môn
của từng người. Tuy khối lượng công việc khá lớn nhưng dưới sự chỉ đạo sâu
sát và khoa học của kế toán trưởng cùng với trình độ nghiệp vụ vững vàng,
tương đối đồng đều của đội ngũ kế toán viên nên phòng kế toán của công ty
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Việc nâng cao trình độ cho các
nhân viên kế toán luôn được coi trọng, 100% nhân viên trong phòng có trình độ
đại học và cao đẳng trở lên, hầu hết sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công
việc kế toán nhanh gọn, chính xác, và hiệu quả.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng kế toán tạo
điều kiện cho việc hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng
như cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho công
tác quản lý.
1 1
1.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty
1.2.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty


Công tác tổ chức về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc, vì xác định đúng đắn tầm quan
trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã
có những biện pháp đúng đắn trong lập định mức nguyên vật liệu như quản lý
chặt chẽ khâu mua bán vật tư và đặc biệt giao chỉ tiêu kế hoạch giá thành đối
với từng công đoạn cho các phân xưởng sản xuất, nâng cao trách nhiệm quản lý
cho từng phân xưởng. Do đó xây dựng được định mức nguyên vật liệu tương
đối hợp lý góp phần giảm chi phí, giúp sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh
với các sản phẩm khác trên thị trường.
Xác định được vai trò quan trọng của công tác tổ chức chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đáp ứng được những yêu cầu quản trị
của các cổ đông và của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đó là:
+ Phản ánh có hệ thống các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo định
mức kinh tế - kỹ thuật theo dự toán và tính giá thành sản phẩm trong kỳ một
cách chính xác, kịp thời.
+ Theo dõi chặt chẽ về số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cả
về hiện vật và giá trị.
+ Cung cấp các thông tin kế toán và các báo cáo quản trị cần thiết và kịp
thời cho các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp.
Nhìn chung công tác tổ chức ở đơn vị phù hợp với chính sách và chế độ
kế toán ban hành, thực hiện tương đối khoa học, tuân thủ nghiêm túc theo chế
độ quy định hiện hành cũng như đảm bảo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công
tác kế toán.
2 2
1.2.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Do công ty có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp kiểu chế
biến liên tục, quá trình sản xuất qua nhiều giai đoạn sản xuất liên tiếp theo một
quy trình nhất định, đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, kỳ tính
giá thành theo tháng nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo

phương pháp giản đơn mặc dù hiện nay là tương đối phù hợp dễ tính toán. Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm là không tính giá thành bán thành phẩm
ở từng phân xưởng nên không xác định được hiệu quả sản xuất cụ thể của từng
giai đoạn, do đó khó xác định được khâu còn nhiều thiếu sót, chi phí phát sinh
chưa hợp lý để có biện pháp kịp thời điều chỉnh. Mặt khác để phù hợp với xu
thế phát triển trong giai đoạn tới, các bán thành phẩm tại các phân xưởng nếu
sản xuất thừa không sử dụng tại công ty có thể đem bán ra ngoài. Như vậy, việc
áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn là chưa hoàn
toàn hợp lý.
II. Một số đề xuất nhằm cải thiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty . phần xi măng Việt Trung
2.1. Ý kiến 1: Về đối tượng tập hợp chi phí
Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, thuận
tiện kế toán nên tiến hành tách các khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ nhằm
thống nhất về đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Hơn nữa, tại các phân xưởng
có rất nhiều thiết bị sản xuất có giá trị, đặc biệt là trong thời gian tới khi công
ty chuyển sang đầu tư công nghệ sản xuất xi măng lò quay. Như vậy, công ty
có thể tính và trích được khấu hao cho từng loại thiết bị tại từng phân xưởng
góp phần quản lý tốt hơn các khoản mục chi phí phát sinh tại từng phân xưởng
sản xuất. Khi đó, kế toán cũng tiến hành mở các tài khoản chi tiết tính khấu hao
tại từng phân xưởng như sau:
3 3
+ TK 627401: Xưởng nguyên liệu
+ TK 627402: Xưởng lò nung
+ TK 627403: Xưởng thành phẩm
+ TK 627404: Xưởng đá Chẹ
+ TK 627405: Phục vụ sản xuất xi măng
2.2. Ý kiến 2: Về công tác chi phí nhân công trực tiếp
Để công tác tính và phân bổ lương được chính xác hơn Công ty nên thực
hiện công tác tính lương một cách kịp thời để ngày 31 hàng tháng chấm xong

công và ngày mùng 1 hàng tháng tính được lương thực trả nhằm đưa ra Bảng
phân bổ lương được chính xác và kịp thời, từ đó giá thành cũng được phản ánh
một cách chính xác hơn.
Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty không có
các khoản trích trước để đề phòng trường hợp xảy ra như: công nhân nghỉ phép
dồn dập vào một ngày trong tháng hoặc ngừng sản xuất… sẽ làm ảnh hưởng
đến giá thành. Do vậy, nếu phát sinh nghỉ phép lớn và không đều dẫn đến giá
thành sản xuất cũng tăng lên ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Vì vậy, để tránh tăng đột biến các khoản mục chi phí Công ty có thể
trích trước một phần tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bằng
định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất…thực tế phát sinh thì phả ánh
theo định khoản sau:
Nợ TK 335
Có TK Liên quan
2.3. Ý kiến 3: Vê công tác chi phí vật liệu cho sản xuất chung.
4 4
Việc công ty tập hợp chi phí công cụ vào chi phí vật liệu “TK 6272” về mặt
số liệu để phản ánh giá thành thì không ảnh hưởng, nhưng số liệu chi tiết phản
ánh vào giá thành chưa chính xác. Mặt khác, trong công tác phân tích giá thành
các kế toán quản trị không thể biết được chi phí công cụ, dụng cụ vào tài khoản
6273 cho dù chi phí này nhỏ. Hơn mữa việc hạch toán chi phí công cụ dụng cụ
dùng cho phân xưởng sản xuất vào TK 6272 hiện nay là không đúng theo chế
độ kế toán mới ban hành ngày 20/03/2006. Vì vậy công ty nên tập hợp chi phí
về công cụ dụng cụ vào TK 6273 ( có thể mở chi tiết cho từng phân xưởng ).
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6273 ( Chi tiết cho từng phân xưởng )
Có TK 153: Công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần trong kỳ

Hoặc theo định khoản: Nợ TK 6273 ( Chi tiết cho từng phân xưởng )
Có TK 142, 242: Với công cụ dụng cụ phân bổ
nhiều lần. Sau đó, phân bổ dần giá trị của công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
theo định khoản:
Nợ TK 142, 242: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ trong tháng
Có TK 153
Việc mở chi tiết TK 6273 cho từng phân xưởng, tổ, đội sẽ thuận tiện cho
việc theo dõi tình hình sử dụng công cụ lao động của từng phân xưởng, tổ, đội
cũng như thuận tiện cho việc kiểm kê công cụ dụng cụ xuất dùng theo quy
định.
2.4. Ý kiến 4: Công tác tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm xi măng phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau
kết thúc mỗi giai đoạn sản xuất chế tạo ra nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm
này có thể đem bán ra ngoài ( Clanhke là nửa thành phẩm của xưởng lò nung,
xi măng rời là nửa thành phẩm của xưởng thành phẩm. Mặt khác công ty cũng
có thể mua nửa thành phẩm từ bên ngoài để tiếp tục sản xuất chế biến thành xi
5 5

×