Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tạI công ty bánh kẹo hảI hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.19 KB, 19 trang )

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tạI công ty bánh
kẹo hảI hà
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty bánh kẹo Hải Hà
*Tình hình quản lý :
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty đợc áp dụng theo hình thức
trực tuyến-chức năng. Tức là việc quản lý chủ đạo do phòng kinh doanh đảm
nhiệm. Mọi sự thay đổi, biến động về các mặt của kho nguyên vật liệu đều đợc
xuất phát, quyết định,thực hiện từ nhân viên ở đây. Kế toán chỉ có nhiệm vụ theo
dõi, phản ánh, tham mu ý kiến cho họ. Nó là cầu nối giữa kho và bộ phận này. Nó
giúp những ngời phụ trách nắm rõ đợc giá trị, chi phí tiêu hao cho từng loại sản
phẩm. Nh vậy kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò là một phơng tiện, là một đơn
vị chức năng hỗ trợ cho ngời điều hành.Thông tin mà nó đa ra chủ yếu trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính, nhằm giúp cho tổng giám đốc cũng nh đối tợng
bên ngoài biết đợc cách sử dụng vốn vào nguyên vật liệu ra sao ? Tỉ lệ đầu t vốn
nh vậy đã hợp lý cha ? Qua đó ta thấy kế toán nguyên vật liệu đã thực hiện đúng
chức năng và nhiệm vụ của mình, không xâm phạm vào hoạt động quản trị của
các bộ phận khác.
*Công tác kế toán nói chung :
Doanh nghiệp đã vận dụng thật linh hoạt hợp lý các chế độ nhà nớc để xây
dựng cho mình một hệ thống kế toán thật hoàn chỉnh, đắc lực.Việc cho phép các
đơn vị thành viên ở xa hạch toán độc lập có nhiều tiện ích. Thứ nhất trong trờng
hợp doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh, kết nạp thêm các đơn vị
thành viên nữa, hay chuyển mặt hàng sản xuất tại các cơ sở này sẽ không ảnh h-
ởng nhiều đến hoạt động hạch toán tại trung tâm.Thứ hai là đối với kế toán bộ
phận nh nguyên vật liệu kế toán có thể kiểm soát mà vẫn giảm bớt đợc khối lợng
theo dõi, đối chiếu kiểm tra. Việc áp dụng hệ thống máy tính nối mạng cộng với
chơng trình phần mềm kế toán viết riêng, đợc thay thế hàng năm cho phép công ty
luôn có thể cải tiến lại linh hoạt hơn, áp dụng nhanh hơn các quyết định của bộ tài
chính vào thực tế. Đồng thời làm cho việc đối chiếu kiểm soát hoạt động nội bộ đ-
ợc nhanh chóng kịp thời hơn. Kế toán nguyên vật liệu cũng là một bộ phận nên


cũng kế thừa đợc các đặc tính đó. Điều đó rất tốt tạo tính năng động, hiện đại hoá
cho hoạt đông của công ty.
*Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu :
Ta thấy cách thức phân loại khá rõ ràng cụ thể. Việc phân định theo vai trò
và tác dụng rất hợp lý, thuận tiện cho quá trình hạch toán của kế toán. Nhng vật
liệu phụ gồm các vật t cấu tạo nên sản phẩm cuối cùng là bánh kẹo và cả nguyên
liệu dùng cho sản xuất phụ nh thép L40x40 đinh tán, bulon+ecu E8, Tại doanh
nghiệp hoạt động đầu t xây dựng cơ bản chủ yếu giao khoán trọn gói nên không
có bộ phận vật liệu này là một điều hợp lý, nó cho phép đơn vị giảm bớt đợc khối
lợng đối tợng quản lý.
Nhng không có bộ phận phế liệu thì quả là thiếu sót, nhất là trong môi tr-
ờng sản xuất nh công ty. Cùng với việc phân loại này là cách thức đánh mã số.
Việc đánh mã số khá tự do, tuỳ tiện. Nó khiến cho phơng pháp này chỉ có ý nghĩa
nh sự thay thế gọi tên để máy hiểu loại vật t muốn nói đến chứ cha mang một nội
dung nào cả. Với mỗi mặt hàng khác nhau lại yêu cầu nguyên vật liệu khác nhau.
Do vậy mỗi khi có sự thay đổi mặt hàng kinh doanh mã số lại cắt đặt lại rất khó
quản lý. Tuy vậy đây là bộ phận phụ nên nó không có ảnh hởng nhiều đến công
tác quản lý tổng hợp. Song cũng nên tổ chức khoa học hơn. Khi đó nó sẽ mang lại
hiệu quả đáng kể, to lớn trong các hoạt động trong tơng lai. Đồng thời mang lại t
duy mới công nghiệp hơn.
Do nhiệm vụ sản xuất của công ty thờng xuyên biến đổi mà yêu cầu của kế
toán là cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu hàng ngày. Bên cạnh việc dùng giá thực tế, kế toán công ty còn sử dụng giá
thực tế bình quân gia quyền. Cách đánh giá này xem ra rất hợp lý. Với giá các loại
vật t ít dùng, không phù hợp với tính giá bình quân theo giá gốc, nhân viên kế
toán có thể thao tác thủ công đơn giản, trong khi không cần yêu cầu máy tính làm
thêm các bớc nữa. Các vật liệu này thờng sử dụng cho sản xuất phụ, chế tạo, nên
việc tiến hành tính tổng phí tổn hay tổng giá thành cho sản phẩm phụ phục vụ lẫn
nhau khá dễ dàng nhanh chóng. Việc tính giá bình quân gia quyền đợc thực hiện
vào cuối kì, khi có tổng khối lợng sản phẩm. Điều đó rất thuận tiện cho việc xác

định tổng giá thành cũng nh giá thành đơn vị của nó. Song cũng mang những nhợc
điểm của phơng pháp này : đó là dồn công việc vào cuối tháng thành ra thờng kéo
dài tới tháng sau; tiến độ hoàn thành kế toán làm ảnh hởng tới kế toán chi phí;
không quản lý đợc giá trị xuất thờng xuyên; thông tin hàng tồn không đợc cập
nhật. Mặt khác, tính cả bao gói tính giá riêng vào giá trị vật t nhập kho còn cha
đúng chế độ, làm cho số liệu kế toán cha chính xác. Khi xuất dùng bao bì phải
xuất luôn bao bì đi kèm. Sau quá trình chế biến, bao sẽ đợc coi ở dạng phế liệu,
nhập kho chờ thanh lý. Song nếu xét ở góc độ quản lý kho, việc ghi nhận chi tiết
này lại giúp phòng kinh doanh xác định giá trị thực xuất, tuy không phân định đợc
giá trị từng bộ phận. Việc đánh giá phế liệu theo giá thị trờng hoặc giá thoả thuận
mua lại của bên bán khá hợp lý và chính xác. Mỗi khi nhập lại kế toán giảm trừ
chi phí. Tuy xu hớng tính chính xác không yêu cầu tuyệt đối, mà chỉ cần trong
mức độ cho phép nhng hiện tại vẫn cần thực hiện đúng cha hẳn đã cần chỉnh sửa.
Với những u nhợc điểm trên, cách thức này vẫn có thể đợc coi là hợp lý, tối u hơn
cả, thích ứng tốt với cách tập hợp chứng từ vào cuối tháng của cơ sở
*Hạch toán ban đầu :
Công tác hạch toán ban đầu, doanh nghiệp thực hiện theo đúng qui định
của bộ tài chính. Với việc sử dụng các chứng từ :
+Phiếu nhập kho vật t (liên 2)
+Phiếu xuất kho vật t (liên 2)
+Hoá đơn (GTGT) (liên 4)
ghi tổng hợp, doanh nghiệp đã tối giản đợc lợng chứng từ báo cáo lu chuyển. Thay
cho hóa đơn kiêm phiếu xuất kho là một cách vận dụng khá hay mà tổng cục thuế
đã chấp nhận cho công ty. Nói chung nó đã đợc các cán bộ cơ sở rất chú trọng, ghi
đúng ghi đủ đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ mà vẫn thoả mãn tốt các yêu cầu.
Không chỉ có vậy nó còn đợc các nhân viên phần hành kế toán quan tâm, kiểm tra
sát sao, lu giữ cẩn thận với sự coi trọng một bằng chứng kinh tế. Công tác này đã
và đang phản ảnh khá tốt các hoạt động thực tế tại công ty.
Song nh thế không có nghĩa nó đã hoàn toàn tốt đẹp. Trong quá trình ghi
chép nhân viên cơ sở còn thiếu cái nhìn khách quan, viết theo sự hiểu biết của

mình mà cha xét tới tầm nắm bắt của ngời nhận thông tin, đặc biệt là đối với các
vật t kỹ thuật. Cách quan niệm cha ghi nhận hàng về nhập kho cha có hoá đơn đã
làm cho bộ phận này cha ghi nhận đầy đủ các hoạt động thực tế xảy ra. Từ đó kéo
theo các bộ phận kế toán khác phản ảnh thiếu. Do đây là phần hành kế toán đầu
tiên nên nó có một vai trò quan trọng, rất cần hoàn thiện tốt hơn nữa.

*Hạch toán chi tiết vật t :
Phơng pháp hạch toán chi tiết vật t tại doanh nghiệp theo hình thức sổ
song song. Việc thủ kho chỉ quản lý về mặt lợng và giá trị nhập. Kế toán cũng
phản ánh theo các yếu tố đó và thêm giá trị hàng xuất. Tuy có sự ghi trùng giữa kế
toán và thủ kho nhng nó có đặc tính dễ đối chiếu, kiểm tra phát hiện sai sót giữa
hai ngời quản lý này.
Quá trình luân chuyển chứng từ có thể trực tiếp hoặc qua ngời thứ ba mà
không lập phiếu giao nhận. Điều đó thiếu chặt chẽ, khó phân định trách nhiệm
nếu trong trờng hợp mất (thất lạc) chứng từ. Đối với những vật liệu có tần suất
xuất hiện nhỏ, kế toán vẫn thực hiện thủ công. Điều này cha thực sự giản tiện đợc
công việc cho nhân viên, cha tự động, vi tính hoá hết toàn bộ các khâu hạch toán.
Và đồng thời nó yêu cầu kế toán viên thêm một khối lợng sổ không nhỏ để phân
định, quản lý. Họ thờng mất thì giờ vào việc rà soát giá, lợng của từng loại vật t do
không ghi theo một trình tự nào cả. Đồng thời họ bị vớng mắc, phân vân không
biết định khoản do không hiểu nội dung sử dụng vật t. Mặc dù còn nhiều khuyết
điểm đó, song công tác hạh toán chi tiết vật t tại doanh nghiệp vẫn đợc thực hiện
cẩn thận, chặt chẽ. Do vậy, hiệu quả của nó vẫn cao, phục vụ đắc lực cho nhân
viên phòng kinh doanh quản lý.
*Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công tác hạch toán tổng hợp vật t tại công ty chủ yếu đợc thực hiện trên
máy. Để quản lý đợc cụ thể, chính xác mối quan hệ với các bộ phận, công ty đã
xây dựng một hệ thống tiểu khoản khá hợp lý. Nó giúp cho việc lên báo cáo, tập
hợp chi phí đợc dễ dàng. Doanh nghiệp không sử dụng tiểu khoản TK151 Hàng
mua đang đi đờng bởi nghiệp vụ hoá đơn về trớc hàng ít khi xảy ra và không kéo

dài quá một kì (một tháng). Nên đã giảm bớt đợc tài khoản, số liệu quản lý. Song
khi có nghiệp vụ này thực sự xảy ra giữa các tháng, cha có phiếu nhập chuyển lên
cho kế toán. Từ đó kế toán không quản lý đợc trờng hợp này. Song nh vậy, đã sai
với quy tắc về thời điểm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Không thể hiện đúng
dòng hoạt động kinh tế của công ty. Việc đánh giá sử dụng TK151 có nên hay
không trong điều kiện của đơn vị cần thông qua so sánh các mặt bất cập và u điểm
của nó.
Một trờng hợp khác, đó là hàng về không có hoá đơn. Nh phần nhận xét
về hạch toán ban đầu đã nói, việc viết phiếu xuất bình thờng cho toàn bộ số hàng
cha có phiếu nhập là cha hợp lý. Đồng thời, việc sửa chữa lại bằng hình thức
chứng từ nhập vay - xuất trả có vẻ hơi rờm rà, làm cho một nghiệp vụ liên quan
đến 4 chứng từ, 4 bút toán mà vẫn cha đúng với quy định của nhà nớc. Hơn thế
nữa, tơng ứng với phiếu nhập lại ghi Có, phiếu xuất lại ghi Nợ. Nh vậy không tiện
khi theo dõi, định khoản bởi hơi ngợc với các thông lệ chung.
Các trờng hợp còn lại, doanh nghiệp đã thực hiện bút toán khá chính xác
đứng đắn theo quy định của vụ kế toán. Việc vận dụng các quy định này khá linh
hoạt và phù hợp. Nội dung, cơ cấu các tài khoản hợp lý, rõ ràng mà vẫn quản lý
khá cụ thể sát sao. Song công ty vẫn đang từng bớc hoàn thiện. Bởi lẽ công ty
cũng phải trải qua các chế độ kế toán trớc đây và mới thay đổi sang chế độ này
cách đây vài năm (năm 1996)
*Hệ thống sổ kế toán
Do áp dụng hệ thống sổ Nhật ký Chứng từ nên việc sử dụng sổ ghi chép
tại đơn vị cũng theo hớng dẫn của bộ về kế toán nguyên vật liệu trong hình thức
này song hầu hết định khoản trên máy. Bởi thế các sổ này chỉ để phản ánh có tính
chất báo cáo, hình thức đối chiếu. Không nh kế toán thủ công, nó thể hiện số liệu
tổng hợp hơn. Trong hệ thống này, không có sổ chuyên dụng cho nhập và xuất,
việc tổng hợp lại sự biến động, tăng giảm nguyên vật liệu trong kì chủ yếu đợc ghi
trên các sổ chi tiết (mở theo yêu cầu của từng đơn vị) và sổ cái. Khi theo dõi,
kiểm tra, phải đối chiếu xem xét các nhật lý chứng từ của các đối tợng khác có
liên quan. Nhng hệ thống tỏ ra rất thích hợp trong diều kiện doanh nghiệp lớn, áp

dụng mạnh mẽ, sâu sắc dàn máy vi tính xử lý. Các sổ này đợc coi là báo cáo cho
các đối tợng bên ngoàI và cơ sở dữ liệu tổng hợp để lu lại. Do thế khối lợng các
báo cáo cất trữ nhỏ, tiện lu giữ tại văn phòng hay giở lại tra cứu khi cần và sắp xép
kho lu của kế toán.
Trên đây là những nhận xét sơ bộ của em về tình hình kế toán tại công ty.
Nói chung hệ thống kế toán khá hợp lý, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý sản
xuất, thu mua của phòng kế toán. Ngợc lại nó cũng rất cần cc hớng dẫn quy định,
cắt nghĩa nội dung nghiệp vụ của phòng kinh doanh. Bên cạnh các u điểm đó,
không phải là công tác kế toán đã hoàn chỉnh mà nó còn nhiều điều bất cập cần
sửa đổi lại. Doanh nghiệp cần vận dụng đúng mà vẫn linh hoạt các quy định của
vụ kế toán. Đặc biệt, khi sắp tới có những mốc kế toán chuẩn đợc ban hành trong
nay mai.
3.2 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
bánh kẹo Hải Hà
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện
Vốn là phần giá trị các chủ đầu t bỏ ra để kinh doanh nhằm mục đích kiếm
lời. Song hoạt động này lại chứa nhiều rủi ro và biến động. Từ đó đặt ra nhu cầu
rất lớn về kiểm soát, bảo toàn vốn của các chủ sở hữu. Vốn cũng nằm trong
nguyên vật liệu tồn kho. Với vị thế là một công cụ quản lý, kế toán nguyên vật
liệu có một ý nghĩa không nhỏ việc bảo vệ vốn.
Trong quá trình hoạt động hiện nay của một doanh nghiệp, dòng vốn này
biến động ngày càng phức tạp do biến động của giá phí, chủng loại, nguồn hàng.
Xuất phát từ lý do đó, kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải ngày càng hoàn thiện
để phục vụ tốt hơn nhu cầu quản lý.
Nhằm đa ra một hệ thống kế toán tốt hơn phù hợp hơn, việc hoàn thiện
cũng đòi hỏi đờng hớng, yêu cầu riêng :
- Các giải pháp đa ra phải vừa khoa học vừa có tính khả thi. Điều đó có
nghĩa là :
+ Việc hạch toán nhờ vậy đợc quản lý gọn gàng ngăn nắp, phân công
nhiệm vụ cho nhân viên cụ thể rõ ràng hơn. Từ đó đa thông tin về từng đối tợng

cập nhật, chính xác và có hiệu quả hiệu suất cao hơn.
+ Khi áp dụng vào thực tiễn, các bổ sung này phải thực thi đợc, không gây
xáo trộn nhiều trong hệ thống kế toán nói chung, đợc mọi ngời chấp nhận.
- Các biện pháp này buộc phải tuân theo nguyên tắc, thông lệ chung của kế
toán.
- Chúng cũng phải nằm trong các quy định chung về chế độ kế toán do bộ
tài chính ban hành sử dụng thống nhất trong cả nớc trong toàn ngành.
- Các sửa đổi cũng cần phù hợp t duy của con ngời giúp mọi thành viên
đều hiểu và nắm chúng nhanh nhất. Điều đó tạo nên một phong cách thuầnthục
dễ dàng khi họ áp dụng không bỡ ngỡ, lạ lẫm.
- Hơn thế nữa, các cải cách này phải có khả năng thực hiện trong một thời
gan dài, chúng có tính hiệu quả, phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ, nghiệp vụ ở
tơng lai, tránh sự sửa đổi liên tục.
Chỉ khi đáp ứng đợc các yêu cầu trên, các biện pháp hoàn thiện đa ra mới
có thể hoà nhập vào thực tế và phát huy tác dụng của mình. Đồng thời mức độ đạt
các chỉ tiêu ấy cũng là thớc đo đánh giá các ý kiến đóng góp.

×