Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.65 KB, 28 trang )

Nâng cao chất lợng sản phẩm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh
I. Chất lợng sản phẩm - một phạm trù kinh tế kỹ thuật phức
tạp.
1. Khái niệm.
Xét dới góc độ phạm trù kinh tế, quan hệ kinh tế có các khái niệm sau:
Chất lợng sản phẩm (CLSP) là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh
tổng hợp các nội dung kinh tế - kỹ thuật và xã hội. CLSP đóng một vai trò hết sức
quan trọng đối với sự thành công trong sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của C.Max thì CLSP là mức độ, là thớc đo biểu hiện giá giá
trị sử dụng của nó. Giá trị của một sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm
đó và nó chính là CLSP.
Theo quan điểm của hệ thống các nớc XHCN trớc đây thì CLSP là tổng hợp
những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của
sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác
định về kinh tế - kỹ thuật.
Về mặt kinh tế quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm. Qua
đó dễ dàng đánh giá đợc mức độ CLSP nhờ đó mà xác định rõ đợc các nhóm chỉ
tiêu và đặc tính nào cần hoàn thiện. Tuy nhiên, CLSP chỉ đợc xem xét một cách
biệt lập, tách rời với thị trờng làm cho CLSP không thực sự gắn với nhu cầu và sự
biến đổi của nhu cầu, với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp.
Bớc sang cơ chế thị trờng khi nhu cầu của xã hội ngày một tăng, yêu cầu đối
với CLSP đợc tăng theo thì quan điểm về CLSP cũng thay đổi phù hợp với thực
tiễn. Những quan điểm mới đợc gọi là quan điểm CLSP hớng theo khách hàng. Có
nhiều tác giả theo quan điểm này với cách diễn đạt khác nhau nh:
Grosby: Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định.
Feigenbaun: CLSP là tập hợp các đặc tính kỹ thuật công nghệ và vận hành
của sản phẩm, nhờ chúng mà các sản phẩm đó đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời
tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm nói


trên. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (Internation organization for
standardization (ISO)) đa ra khái niệm CLSP nh sau: CLSP là tập hợp các đặc
tính của một thực thể, đối tợng tạo cho thực thể, đối tợng đó có khả năng thoả
mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Đây có thể nói quan niệm hiện đại nhất về
CLSP và đợc đa số các nớc trên thế giới chấp nhận.
Dựa trên khái niệm này Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng đa ra khái
niệm: CLSP của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả các tính chất biểu
thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế -
xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của ngời sử dụng nhng cũng đảm bảo các yêu
cầu thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc.
Tóm lại: CLSP là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm đợc xác định
bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc phù hợp với những điều kiện
hiện đại và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
2. Phân loại CLSP và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá CLSP.
2.1. Phân loại theo mục đích - công dụng của sản phẩm.
Theo cách phân loại này CLSP đợc chia thành 4 loại: chất lợng thị trờng,
chất lợng thành phần, chất lợng phù hợp và chất lợng thị hiếu.
Chất lợng thị trờng: là chất lợng đảm bảo thoả mãn nhu cầu của thị trờng
mong đời của ngời tiêu dùng.
Chất lợng thành phần: là chất lợng đảm bảo thoả mãn nhu cầu mong đợi
của một hoặc một số ngời nhất định.
Chất lợng phù hợp: là chất lợng đảm bảo theo đúng thiết kế hay tiêu chuẩn
hoá qui định (còn gọi là chất lợng sản xuất).
Chất lợng thị hiếu: là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng tâm lý của ng-
ời tiêu dùng.
2.2. Theo hệ thống chất lợng ISO 9000: ngời ta phân ra các loại chất lợng
sau:

Chất lợng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đợc
phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.


Chất lợng tiêu chuẩn: là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành. Chất lợng tiêu chuẩn có ý
nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất l-
ợng. Chất lợng tiêu chuẩn có các loại:
- Tiêu chuẩn quốc tế khu vực: là những tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế đa ra đ-
ợc các nớc chấp thuận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng nớc. Ví
dụ: tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000.
- Tiêu chuẩn Việt Nam: là tiêu chuẩn Nhà nớc, đợc xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiêu biểu và tiêu
chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở nớc ta.
- Tiêu chuẩn ngành: do các Bộ, các Tổng cục xét duyệt và ban hành, có hiệu
lực đối với tất cả các đơn vị trong ngành, địa phơng đó.
- Tiêu chuẩn doanh nghiệp: là các chỉ tiêu về chất lợng do doanh nghiệp tự
nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện riêng
của doanh nghiệp đó.

Chất lợng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm, bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong tiêu
dùng.

Chất lợng cho phép: là mức độ giới hạn cho phép về độ lệch giữa chất lợng
chuẩn và chất lợng thực tế của sản phẩm. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều
kiện kỹ thuật của từng nớc, phụ thuộc vào độ lành nghề của công nhân.

Chất lợng tối u: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị trờng
trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Đây là một vấn đề hế
sức khó khăn vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị tr-
ờng thì phải giải quyết mối quan hệ giữa chi phí và chất lợng sao cho chi phí thấp
nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đ ợc.
Hàng hóa phải có mức chất lợng cần thiết. Mức chất lợng đó đợc đặc trng
bởi hệ thống chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu công dụng: đặc trng cho các thuộc tính, xác định chức năng chủ yếu
mà sản phẩm phải thực hiện và qui định những việc sử dụng sản phẩm đó.
- Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trng cho tính chất sản phẩm luôn giữ đợc khả năng
làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
- Chỉ tiêu lao động học: đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm bao
gồm các chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời liên quan tới qui trình
sản xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu công nghệ: đặc trng cho qui trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn
nhất các chi phí.
- Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý, sự hoàn thiện, sự
ổn định của sản phẩm nh hình dáng, mầu sắc, cách trang trí, tính thời trang,...
- Chỉ tiêu an toàn: đảm bảo cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm khi tác động đến
môi trờng.
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: đặc trng cho sự thích ứng của sản phẩm đối với sự
vận chuyển.
- Chỉ tiêu về phát minh sáng chế: đặc trng cho khả năng giữ bản quyền.
- Chỉ tiêu về tuổi thọ: đặc trng cho thời gian sử dụng của sản phẩm.
- Chỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên sản
phẩm.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp nên chọn và quyết
định chỉ tiêu nào là quan trọng nhất tạo lên sắc thái riêng cho sản phẩm của mình.
Một sản phẩm đợc coi là có chất lợng cao khi nó thoả mãn một hệ thống chỉ tiêu
ràng buộc. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ràng buộc này tuỳ thuộc vào từng loại
sản phẩm cụ thể. Có thể phân chia sản phẩm thành hai loại thuộc hai ngành sản

xuất lớn.
- Ngành sản xuất phi thực phẩm: thì các chỉ tiêu chất lợng phản ánh là độ
bền; độ chính xác; độ an toàn, tiện lợi khi sử dụng; hình thức thẩm mỹ; tính kinh
tế....
- Ngành sản xuất thực phẩm: thì chỉ tiêu chất lợng phải đạt là giá trị dinh d-
ỡng cao; hệ số tiêu hoá lớn; vệ sinh an toàn cho sức khoẻ; các chỉ tiêu thẩm mỹ;
các chỉ tiêu hoá lý tơng ứng; các chỉ tiêu về kinh tế,...
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình thực hiện CLSP của doanh nghiệp
ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu so sánh sau:
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đ ợc.
Tỷ lệ hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
- Dùng thớc đo hiện vật để tính.
Tỷ lệ sai hỏng = x 100
Chỉ tiêu này có u điểm là dễ tính toán, song có hạn chế là không tổng hợp đ-
ợc các loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, khắc phục tình trạng trên ta có
chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng bằng giá trị:
- Dùng thớc đo giá trị để tính:
= x100
Trong quản lý chất lợng sản phẩm ta chủ yếu tính độ lệch chuẩn và tỷ lệ so
sánh đạt chất lợng để biết đợc chất lợng sản phẩm:
Độ lệch chuẩn =
( )
1n
xx
2
i


Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng= x 100%
Tỷ lệ đạt chất lợng nói chung đợc tính theo công thức:

Tỷ lệ đạt chất lợng = x 100%
3. Các nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm.
3.1. Nhóm nhân tố khách quan: bao gồm các nhân tố khách quan ảnh h-
ởng tới việc xác định các chỉ tiêu CLSP và khả năng nâng cao CLSP.
3.1.1. Nhu cầu thị tr ờng:
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng, định hớng cho cải
tiến và hoàn thiện CLSP. Đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động
trực tiếp tới CLSP. Việc sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai tức
là doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để hoạch định chiến lợc,
chính sách sản phẩm và kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng. Nhu cầu thị trờng có thể nói là thớc đo giá trị của CLSP. Nhà cung ứng phải
sản xuất ra sản phẩm theo đúng nhu cầu thị trờng nh thế nào thì việc nâng cao
CLSP mới thực sự đúng hớng. Chính điều này thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh
cả về mặt chất và mặt lợng. Việc nâng cao CLSP là giả pháp quan trọng để doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.1.2. Trình độ tiến bộ của khoa học - công nghệ (KH-CN).
Với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ, ngày nay, KH-CN đã và đang trở thành
một lực lợng sản xuất trực tiếp, do đó chất lợng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn
liền và bị quyết định bởi sự phát triển của KH-CN, đặc biệt là ứng dụng những
thành tựu KH-CN vào sản xuất không những góp phần vào việc giảm chi phí mà
còn nâng cao chất lợng sản phẩm. Tiến bộ KH-CN không những tạo ra khả năng
sản xuất mới, đẩy nhanh sự phát triển của một số ngành, tăng tỷ trọng của chúng
trong cơ cấu công nghiệp mà còn nâng cao hơn nữa CLSP.
Làm chủ đợc KH-CN, tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu
quả nhất những thành tựu KH-CN vào sản xuất là vấn đề quyết định đối với nâng
cao CLSP.
3.1.3. Hiệu lực của cơ chế chính sách, quản lý.
Dù ở bất kỳ hình thái kinh tế nào, sản xuất luôn luôn chịu tác động của cơ
chế quản lý kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhất định. Hiệu lực của cơ chế chính sách,
quản lý ảnh hởng tới CLSP chủ yếu ở các mặt sau:

Trên cơ sở một hệ thống luật pháp chặt chẽ quy định những hành vi, thái độ
và trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất đối với việc cung ứng sản phẩm đảm bảo
chất lợng, Nhà nớc tiến hành kiểm tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của ngời
sản xuất nhằm bảo vệ ngời tiêu dùng.
Căn cứ vào những mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ Nhà nớc cho phép xuất
nhập khẩu các loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng làm cho các nhà sản xuất
cần phải quan tâm khi xây dựng các kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
Về chức năng quản lý của Nhà nớc đối với chất lợng sản phẩm việc xây
dựng các chính sách thởng phạt về CLSP cũng ảnh hởng đến tinh thần của các
doanh nghiệp trong những cố gắng cải tiến chất lợng. Việc khuyến khích và hỗ trợ
của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp thông qua chính sách về thuế, tài chính
những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng.
Đây là những đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lợng sản phẩm,
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
3.1.4. Nhân tố kinh tế, văn hoá - xã hội.
Các yếu tố kinh tế: sự tác động của các qui luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng nh qui luật giá trị, qui luật cung - cầu, qui luật cạnh tranh,... đều ảnh hởng
tới CLSP.
Thờng khi mức sống xã hội thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu đòi hỏi về
chất lợng sản phẩm của ngời tiêu dùng cha cao, khi đời sống xã hội tăng lên thì
đòi hỏi về CLSP tăng cao.
Các yếu tố về văn hoá xã hội nh: phong tục tập quán, văn hoá của mỗi quốc
gia đều ảnh hởng tới CLSP sản xuất ra. Một số sản phẩm ở nơi này đợc coi là có
chất lợng, nhng ở nơi khác lại không thể chấp nhận đợc do những qui định riêng
về truyền thống văn hoá xã hội khác nhau,... Ví dụ: phong tục Đạo hồi không sử
dụng các sản phẩm chế biến từ thịt lợn.
3.1.5. Điều kiện tự nhiên.
Khí hậu: sự thay đổi khí hậu theo mùa có ảnh hởng rất lớn đến CLSP cũng
nh nguyên vật liệu dự trữ trong các kho tàng, bến bãi.

Bức xạ mặt trời: ảnh hởng của tia hồng, tử ngoại trong bức xạ mặt trời làm
cho sản phẩm có thể bị bạc mầu, thay đổi mùi vị,...
Ma gió bão: có thể làm cho sản phẩm bị ẩm ớt, thời gian sử dụng kém hiệu
quả dẫn đến sản phẩm kém chất lợng không tiêu thụ đợc,...
Ví dụ: chất lợng giấy dán tờng chỉ phù hợp với điều kiện khí hậu tự nhiên
trong Nam không phù hợp với miền Bắc.
3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
3.2.1. Trình độ lao động trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định tới CLSP. Trình độ chuyên môn tay
nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật của các thành viên trong
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới CLSP. Trình độ của ngời lao động chính là
trình độ nhận thức, hiểu biết về tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, tính
chất nguyên vật liệu, qui trình công nghệ tạo sản phẩm. Để tạo ra sản phẩm có
chất lợng cao yêu cầu cần có đội ngũ lao động giỏi, chuyên môn cao. Mặt khác họ
phải là những ngời có tâm huyết với công việc mình đợc giao, có ý thức trách
nhiệm với công việc đồng thời luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu.
Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm
vụ quan trọng trong quản lý chất lợng. Tổ chức lao động hợp lý, tạo điều kiện tốt
nhất về môi trờng làm việc cho ngời lao động đồng thời phải gắn thu nhập của họ
với CLSP làm ra, có chế độ u đãi đối với những ngời có sáng kiến khoa học đợc
ứng dụng vào việc nâng cao CLSP, những ngời làm ra sản phẩm tốt đúng yêu cầu
đồng thời đa ra những hình thức phạt đối với những hành vi vi phạm làm giảm
chất lợng.
3.2.2. Trình độ máy móc - thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
Công nghệ và máy móc thiết bị là lực lợng sản xuất trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Cho nên có thể nói công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố
cơ bản có tác động mạnh mẽ đến CLSP. Mức độ CLSP trong mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dỡng,
duy trì khả năng làm việc theo khả năng của máy móc thiết bị công nghệ, đặc biệt
là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính sản xuất hàng loạt.

Không thể nói đến CLSP cao với công nghệ thiết bị lạc hậu. Mặt khác, máy
móc thiết bị không những đòi hỏi trình độ hiện đại mà phải còn đồng bộ, cơ cấu
hợp lý. Một dây chuyền sản xuất không thể có tình trạng: cái thì rất hiện đại, công
suất cao nhng cái thì lạc hậu, công suất thấp. Hiện nay các doanh nghiệp đang cố
gắng để đồng bộ hoá các trang thiết bị đồng thời với việc hiện đại toàn doanh
nghiệp. Ngoài ra, để đảm bảo và nâng cao CLSP, doanh nghiệp phải có kế hoạch
bảo dỡng máy móc thiết bị để duy trì khả năng làm việc theo thời gian. Điều đó
đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, góp phần làm giả
giá thành sản phẩm mà chất lợng vẫn đảm bảo.
3.2.3. Chủng loại, chất l ợng nguyên vật liệu chế biến.
Chất lợng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hình thành CLSP. CLSP
cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu đa vào sản xuất.
Nếu nguyên vật liệu cung cấp đúng, đủ và kịp thời về số lợng và chủng loại theo
yêu cầu chuẩn đã qui định ra thì sẽ đảm bảo CLSP tốt. Ngợc lại chất lợng nguyên
vật liệu kém, cung cấp không đúng số lợng, chủng loại thì sẽ làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn, ảnh hởng lớn đến CLSP. Cũng giống nh các doanh nghiệp
sản xuất trực tiếp, các doanh nghiệp mà có đầu vào là các chi tiết, sản phẩm đợc
cung ứng bởi các nhà thầu phụ thì việc đánh giá chất lợng của các chi tiết, sản
phẩm của các nhà thầu phụ rất quan trọng. Các doanh nghiệp nên tạo cho mình
những cơ sở cung cấp nguyên vật liệu hay chi tiết, sản phẩm ổn định có chất lợng
tốt, đảm bảo đủ thời gian, đủ số lợng và chủng loại. Mặt khác, trớc khi mua phải
kiểm tra chặt chẽ cả về số lợng và chất lợng nguyên vật liệu chi tiết và sản phẩm,
phải có chế độ bảo quản thích hợp nhất là đối với những ngành có nhu cầu nguyên
vật liệu lớn nhằm giảm ảnh hởng có hại của môi trờng nh nhiệt độ, độ ẩm,...
3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện
CLSP ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lợng đồng tình cho rằng,
trong thực tế có tới 80% vấn đề về chất lợng là do quản lý gây ra. CLSP phụ thuộc
rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính

sách chất lợng và chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng.
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh để nâng cao CLSP phải đợc thực hiện
đầy đủ, đồng bộ ở tất cả các khâu, trên tất cả các yếu tố với mức độ ảnh hởng
khác nhau. Muốn vậy, nhà quản lý phải có kiến thức tổng hợp về khoa học quản
lý, công nghệ, kỹ thuật, tâm lý,... để bố trí đúng ngời đúng việc, bố trí các bộ phận
sản xuất hợp lý, đảm bảo sản xuất nhịp nhàng nhờ đó để đảm bảo CLSP.
Ngoài các nhân tố ảnh hởng đã nêu trên còn có một số nhân tố khác ảnh h-
ởng đến CLSP, tác động đến CLSP sau quá trình sản xuất là:
- Vận chuyển: một số loại sản phẩm có sự biến đổi về chất lợng trong quá
trình vận chuyển do va đập, cọ sát,...
- Khí hậu: khí hậu có ảnh hởng xấu đến rất nhiều loại sản phẩm đặc biệt là
ngành thực phẩm.
4. Các quan điểm đánh giá CLSP.
Trong quá trình đánh giá CLSP cần tổng hợp rất nhiều yếu tố nhằm đánh giá
sao cho phù hợp và hợp lý nhất. Khi đánh giá CLSP nếu không chú ý, xem xét các
quan điểm thì việc đánh giá sẽ không đầy đủ: bỏ qua nhiều chỉ tiêu quan trọng hoặc
sử dụng một số chỉ tiêu không phù hợp. Việc đánh giá CLSP trong doanh nghiệp
công nghiệp hiện nay cần chú ý tới 4 quan điểm chính sau:
4.1. Quan điểm tổng hợp.
Đánh giá CLSP không chỉ xét đến một đặc tính nào đó của sản phẩm một
cách riêng lẻ mà phải xem xét trong mối quan hệ với các đặc tính khác trong hệ
thống các đặc tính nội tại của sản phẩm. CLSP đợc hình thành từ khi thiết kế đến
quá trình sản xuất và cuối cùng qua kiểm tra kỹ thuật trớc khi đến tay ngời tiêu
dùng. Vì vậy, khi xem xét để tìm ra nguyên nhân đối với sản phẩm không đạt yêu
cầu ngời ta phải kiểm tra xem xét cả một quá trình tạo ra sản phẩm đó.
4.2. Quan điểm biện chứng.
CLSP là một chỉ tiêu động tức là: sản phẩm này có thể đợc coi là hoàn hảo
ở thời kỳ này nhng có thể bị coi là lạc hậu, kém chất lợng ở thời kỳ khác phát
triển hơn. Vì vậy, khi xem xét CLSP phải dựa trên quan điểm lịch sử biện chứng,
phải xem xét quá khứ, hiện tại và xu hớng phát triển của sản phẩm đó.

4.3. Quan điểm dân tộc - hiện đại.
Tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng. Có những sản phẩm đợc a
chuộng ở địa phơng này, nớc này nhng lại không đợc a chuộng ở địa phơng khác,
nớc khác. Đối với các sản phẩm này, các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo
nâng cao chất lợng phục vụ ngời tiêu dùng ở địa phơng đó, quốc gia đó. Tất nhiên,
tính dân tộc ở đây không mâu thuẫn với tính thời đại và ngợc lại nó gắn liền với
xu thế phát triển của thời đại.
4.4. Quan điểm hợp lý.
Nếu doanh nghiệp đầu t lớn làm tăng chất lợng, nhng chi phí tính cho một
đơn vị sản phẩm quá lớn dẫn đến giá bán quá cao gây ra khó khăn cho tiêu thụ sản
phẩm. Trong trờng hợp này, tăng chất lợng sẽ không đạt hiệu quả kinh tế. Ngợc lại
CLSP quá thấp cũng gây cản trở cho tiêu thụ.
Xem xét CLSP cần chống chạy theo mốt đơn thuần, chỉ chú ý về hình thức
ít chú ý đến nội dung; chỉ chú ý nhiều đến giá trị, xem mặt giá trị sử dụng của sản
phẩm.
II. Quản trị chất lợng - một nội dung quan trọng của quản trị
kỹ thuật trong doanh nghiệp.
1. Giới thiệu các quan điểm quản trị chất lợng.
Từ lâu, CLSP đợc xác định là đối tợng quản lý của doanh nghiệp và của nền
kinh tế quốc dân. Đảm bảo và nâng cao chất lợng hàng hoá là trách nhiệm của
doanh nghiệp. Để quản lý CLSP ngày 27/12/1990 Nhà nớc đã ban hành pháp lệnh
về chất lợng hàng hoá, tạo cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo và quản lý chất lợng.
Theo khái niệm truyền thống về quản trị chất lợng thì họ đồng nghĩa quản trị
chất lợng với kiểm tra chất lợng sản phẩm và xây dựng bộ phận có trách nhiệm
chính trong việc đảm bảo CLSP của doanh nghiệp là bộ phận KCS. Quan niệm
này chỉ giới hạn quản trị CLSP ở khâu sản xuất còn khâu dịch vụ và khâu bán
hàng không đợc nói tới.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, quan niệm truyền thống trên đây về quản trị
chất lợng đã bộc lộ nhiều hạn chế:
Không coi vấn đề đảm bảo chất lợng và nâng cao chất lợng là công việc

chung của mọi ngời, mọi tổ chức. Do đó dẫn đến đối lập: mục tiêu và hành vi của
ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời sản xuất.
Chỉ coi trọng kiểm tra kết quả của sản phẩm chứ không chú ý tới hệ thống
các nguyên nhân gây ảnh hởng tới CLSP.
Lĩnh vực dịch vụ và khâu tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm quan hệ mật thiết có
vai trò ngày càng quan trọng đối với đời sống và tiêu dùng không đợc quan tâm.
Theo quan điểm mới, hiện nay đang tồn tại những định nghĩa khác nhau về
quản trị chất lợng nhng điểm chung nhất trong các định nghĩa đó là: Quản trị chất
lợng có tính hệ thống, đồng bộ, mục đích của quản trị chất lợng là đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm,
nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
* Theo POCT 15467-70: Quản trị chất lợng sản phẩm là xây dựng, bảo đảm
và duy trì mức chất lợng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lu thông và
tiêu dùng. Điều này đợc thực hiện bằng cách kiểm tra chất lợng có hệ thống, cũng
nh những tác động hớng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hởng tới CLSP.
* Theo A.G.Roberton một chuyên gia ngời Anh: Quản trị chất lợng sản phẩm
là ứng dụng các phơng pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ thuật bảo đảm cho
các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, hoặc với yêu cầu trong
hợp đồng kinh tế bằng con đờng hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
* Quan niệm của A.V.Feigenboun, nhà khoa học ngời Mỹ rất có uy tín trong
lĩnh vực quản trị chất lợng, nh sau: Quản trị chất lợng sản phẩm là một hệ thống
hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức
(một đơn vị kinh tế) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lợng duy trì mức
chất lợng đã đạt đợc và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một
cách kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.
* Giáo s, tiến sĩ Kaoru Ishi Kawa, một chuyên gia chất lợng của Nhật Bản và
thế giới định nghĩa rằng: Quản trị chất lợng sản phẩm có ý nghĩa nghiên cứu
triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng, kinh tế nhất,
có ích nhất cho ngời tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng.

* Theo Philip B.Grosby: Quản trị chất lợng sản phẩm là một phơng tiện có
tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một
kế hoạch hành động.
* Theo ISO - 9000: Quản trị chất lợng sản phẩm là các phơng pháp và hoạt
động đợc sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lợng.
Đối với nớc ta hiện nay, quan niệm mới về quản trị chất lợng đợc thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau:
+ Đảm bảo và nâng cao chất lợng là trách nhiệm của mọi bộ phận trong
doanh nghiệp, từ giám đốc đến cán bộ quản lý và công nhân.
+ Quản lý chất lợng phải đảm bảo và nâng cao chất lợng phù hợp với yêu cầu
của khách hàng.

×