Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty TNHH kim khí hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.3 KB, 31 trang )

Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác
định kết quả ở công ty TNHH kim khí hồng hà

I.

Đặc điểm chung của công ty Kim Khí Hồng Hà

1.

Quá trình hình thành và phát triển:

Là một Doanh nghiệp đợc sinh ra từ nền kinh tế thị trờng, Công ty TNHH
kim khí Hồng Hà đợc thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ hợp tác cơ
khí xây dựng Hồng Hà.
- Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà đợc thành lập theo quyết định số:
2307/GPUB ngày 10/02/1996 của UBND thành phố Hà nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 048154 ngày 17/02/1996 do UB kế hoạch Thành
phố Hà nội cấp.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động
dới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nớc thành phố Hà Nội. Công
ty có trụ sở chính tại 458 Minh Khai, Hai Bà Trng, Hà nội. Địa bàn hoạt động chủ
yếu của công ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố. Do đặc điểm
là khu vực ngoại ô, nơi có tốc độ đô thị hoá diễn ra sôi động, là địa bàn có các trục
đờng giao thông huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh, lu thông,
bảo quản, vận chuyển hàng hoá của công ty diễn ra tơng đối thuận lợi.
Là một loại hình doanh nghiệp đợc nhà nớc khuyến khích nh luật công ty đÃ
khẳng định, nhng trong quá trình hoạt động, công ty đà gặp không ít khó khăn do
hành lang pháp luật cha đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách quản lý


của nhà nớc thiếu đồng bộ, ví dụ nh: Công ty đợc cấp Đăng ký kinh doanh nhng
không đợc cấp giấy phép hành nghề, không đợc mua điểm đỗ, dừng xe để nhận và
trả hàng... Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp t nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng nh quyền lợi trong các hoạt
động kinh doanh nh: KiĨm tra, kiĨm so¸t, quan hƯ tÝn dơng, quan hệ kinh tế... Nhng
với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu
của khách hàng là phơng châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH Kim
Khí Hồng Hà có một thị phần tơng đối ổn định và ngày một phát triển đợc các bạn
hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm


1991 đến nay, Công ty đà có ba cửa hàng kinh doanh và một xởng sản xuất với thị
phần ngày càng phát triển, đó cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi
mới nền kinh tế của đất nớc.
Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong hai năm qua:
Biểu số 1:

Đơn vị: Đồng
Các chỉ tiêu

Năm 1998

Năm 1999

1. Doanh thu

17.361.250.000

32.762.042.709


2. Giá vốn hàng bán

17.052.288.857

32.115.510.929

3. LÃi gộp

308.961.125

646.531.780

4. Nộp ngân sách

156.521.200

340.896.600

5. Chi phí kinh doanh

104.380.000

236.350.000

48.329.925

104.546.600

6. LÃi ròng


2.

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh
ở Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà:
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:

- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính, đảm bảo kinh doanh có lÃi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nớc về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà tổ chức quản
lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng
ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng:
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế to¸n


Phòng
Thanh tra
Các tổ công tác

độc lập
Các cửa hàng
kinh doanh
Ban Giám đốc

Ban giám đốc Công ty gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc
Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp lÃnh đạo điều hành mọi hoạt động của
Công ty thông qua bộ máy lÃnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Công ty trong quan
hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
Công ty gồm 04 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử
dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Giám đốc
Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế
theo chế độ kế toán Nhà nớc, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà
nớc, trớc Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật
chất trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng thanh tra - kiểm soát: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát định kỳ,
đột xuất tới các cửa hàng trực thuộc công ty.


Để tiếp cận thị trờng, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chØ: 458 Minh Khai – Hµ Néi. Cã nhiƯm vơ
kinh doanh tại thị trờng nội thành Hà nội và một số huyện lân cận.
- Cửa hàng Sài Đồng - Địa chØ: Km3, Qc lé 5 Gia L©m. Cã nhiƯm vơ kinh
doanh tại thị trờng Hà Bắc, Hng Yên, Hải Dơng...


3.

Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Hồng Hà:

Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ t
cách pháp nhân, đợc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu
cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng
Công ty đà áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có
phòng kế toán - tài vụ, dới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty kim khí Hồng Hà.

Kế toán
thanh toán
KT vật t, hàng hoá
KT tiền mặt, tiền gửi NH
KT tiền lơng
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trởng

* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham
mu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh
trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản
tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.



- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lơng và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lơng và tập hợp chi phí
kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức - Nhật ký
chứng tõ:


Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại
Công ty TNHH kim khí Hồng Hà

Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiÕu kiÓm tra


II.

Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả ở công ty.


A.

Kế toán hàng hoá:

1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá:
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà thuộc loại hình doanh nghiệp t nhân, là
đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty
tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trờng, tự do cạnh tranh. Nhận thức đợc
điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật t hàng hoá, chú
trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá đợc tiến hành từ khâu
mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:

Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng nh:
- Thép 6, 8mm tròn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên
doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh 10 ữ 32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại
Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 ữ L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lợng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Hồng Hà chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhng hàng hoá
của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở
sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất
thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel,
Công ty gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nớc: Công ty
kim khí Hà Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim
khí Quảng Ninh.

Công ty kim khÝ Hång Hµ xt hµng chđ u cho các doanh nghiệp Nhà nớc:
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex,
các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả
Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng xây dựng.
1.2. Đánh giá hàng hoá:

Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá
theo gi¸ thùc tÕ.


1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/7/2000 Nhập của chi nhánh Công ty kim khí Thành phố Hồ Chí
Minh thép 6 LD: Số lợng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho:
Tại Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hoá.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 6/2000: 6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/7 NhËp thÐp φ6 LD: 15.298 kg x 4.000 ® = 61.192.000 đ
Ngày 1/7 Nhập thép 6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/7 Nhập thép 6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/7 NhËp thÐp φ6 LD: 14.361 kg x 3.940 ® = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên:
=

= 3.972,8đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5kg x 3.972,8đ = 401.743.440đ

2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán:

Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH kim khí Hồng Hà đợc áp
dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đà đợc Nhà nớc ban hành,
đồng thời đảm bảo những thủ tục đà quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:

Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn(GTGT). Hoá đơn bán
hàng của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có
chi phí vận chuyển phải có hoá đơn dịch vụ do Bé tµi chÝnh ban hµnh.
Ngµy 8/7/2000 mua hµng cđa chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí
Minh, Công ty viết hoá đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).
Biểu số 2:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2000

Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 043974


Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty K2 TP. HCM
Địa chỉ: 202 Cao Tốc Thăng Long
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty Kim Khí Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản

STT

A
1.
2.
3.
4.
5.

Tên hàng hoá
B
Thép 6 LD
Thép 8 LD
ThÐp φ13 LD
ThÐp φ18 LD
ThÐp φ20 LD

Céng tiỊn hµng:
Th st GTGT: 10%

Đ/vị tính
C
Kg
-

Số TK: 710F00133 - NH Công thơng
Đống Đa
MS: 03 0039936 021-1
Sè TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01 0050926 3 - 1
Số lợng

1
15.298
20.720
4.009
23.626
4.185

Đơn giá
2
4.000
4.000
4.090
4.090
4.090

Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

Thành tiền
3=1x2
61.192.000
82.880.000
16.396.810
96.630.340
17.116.650
274.215.800
27.421.580
301.637.380

Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy ngàn ba trăm tám mơi đồng.

Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Chi nhánh Công ty KK TP
Hồ Chí Minh), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chun xng cho thđ kho.
Thđ kho nhËp vµo kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho đợc lập thành 03 liên.
- Một liên lu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong đình kỳ 05 ngày bàn giao
chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chun kho¶n.
VÝ dơ: (BiĨu sè 3)


Biểu số 3:

Phiếu Nhập Kho

Đơn vị: C.ty Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai

Ngày 8 tháng 7 năm 2000

Mẫu số 01 - VT

Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC
Số: 87

Họ tên ngời giao hàng: A. Sơn
Nhập tại kho: Minh Khai
Số
TT
1
2
3
4
5

Tên nhÃn hiệu
quy cách
Thép 6 LD
Thép 8 LD
Thép 13 LD
Thép 18 LD
Thép 20 LD
Cộng:
Thuế GTGT
Cộng

Đ/vị
tính
Kg
-


Số lợng
Theo chứng từ Thực nhập
15.298
20.720
4.009
23.626
4.185

Đơn giá
4.000
4.000
4.090
4.090
4.090

Thành tiền
61.192.000
82.880.000
16.396.810
96.630.340
17.116.650
274.215.800
27.421.580
301.637.380

Cộng thành tiền bằng chữ: Ba trăm linh mốt triệu, sáu trăm ba bẩy ngàn ba trăm tám mơi đồng

Phụ trách cung tiêu

Ngời giao hàng


Thủ kho

Kế toán trởng

Thủ trởng

2.2. Thủ tục xuất kho:

Tại Công ty kim khí Hồng Hà, hàng hoá xuất chủ yếu cho các Công ty xây
dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty t nhân, Cửa hàng
VLXD, xuất bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nớc.
- Trờng hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các công trình, các
Công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua
bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ
các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lợng cần mua, phơng thức, thời hạn thanh toán.
Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có
sự phê duyệt của giám đốc, kÕ to¸n sÏ viÕt phiÕu xt kho (LƯnh xt kho) chuyển
cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất
kho đợc lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lu tại gốc.


+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy
hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lợng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó
chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn(GTGT) của đơn vị đợc lập thành 3 liên:

- Liên 1: Lu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 3/7/2000 Xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho và
nhận đợc số lợng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách:
(Biểu số 4).
Biểu số 4:
Hoá đơn (GTGT)

Mẫu sè: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 41292

Liªn 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 7 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Công ty Kim khí Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai - Hà Nội
Điện thoại:
8.622459
Họ tên ngời mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Cha thanh toán
STT
A
1.
2.
3.

Tên hàng hoá

B
Thép φ13 LD
ThÐp φ18 LD
ThÐp φ25 LD

Céng tiỊn hµng:
Th st GTGT: 10%

Đ/vị tính
C
Kg
-

Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01 0050926 3-1
Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
Số lợng
1
3984,3
30.058,2
71.846,7

Đơn giá
2
4.363,63
4.363,63
4.363,63


Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

Thành tiền
3=1x2
17.386.011
131.162.863
313.512.415
462.061.289
46.206.128
508.267.417

Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sáu mơi bảy ngàn bốn trăm mời bảy đồng


Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện nay Công ty kim khí Hồng Hà đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
cho công tác tổng hợp hàng hoá và phơng pháp thẻ song song cho phơng pháp kế
toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải đợc tiến hành song song và thuận
lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra

mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phơng pháp thẻ song song đợc tiến hánh trên các
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
3.1. Nội dung phơng pháp thẻ song song ở Công ty đợc tiến hành nh sau:

3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số
lợng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng ngày, mỗi
chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hoá đợc theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và đợc
sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá ®Ĩ tiƯn cho viƯc sư dơng thỴ kho
trong viƯc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng
ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ, ghi số lơng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử
dụng các chứng từ đó ghi số lợng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xÕp c¸c chøng tõ lËp sỉ giao nhËn chøng tõ
råi chuyển nhợng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối
tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết
hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.


Biểu số 5:

Thẻ kho

Đơn vị: Công ty Kim khí Hồng Hà


Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC

Ngày lập thẻ: 1/7/2000
Tờ số: 01

- Tên nhÃn hiệu, quy cách vật t: Thép 6LD
- Đơn vị tính: Kg
- MÃ số:

TT

Chứng từ
SH

1

043965

1/7

2
3
4
5
6
7

41290

41291
043974
41300
043975
043978

2/7
3/7
8/7
8/7
20/7
24/7

Số lợng

Trích yếu

NT

Nhập
Tồn đầu tháng
Nhập của Chi nh¸nh
C.ty Kim khÝ TP HCM
Xt b¸n
Xt b¸n
NhËp cđa Chi nh¸nh
Xt b¸n
NhËp cđa Chi nh¸nh
NhËp cđa Chi nh¸nh
Xt b¸n

Céng th¸ng 7

Ký xác
nhận
của kế
toán

Xuất

43.391

15.298
15.188
14.361

Tồn
62.602,7
105.993,7

2.500 103.493,7
3.500 99.993,7
115.291,7
15.000 100.291,7
115.479,7
129.840,7

.....
88.238 101.123,5

49.717,2


3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho
từng chủng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận đợc các
chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất đợc ghi
một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tơng ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên
thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lợng và mặt giá trị. Cuối tháng
kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào
sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số d TK 156 phải trùng với số d chi tiết của từng
loại hàng hoá cộng lại.


Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở Công ty kim khí Hồng Hà

Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
hàng hoá
Sổ tổng hợp
NXT hàng hoá
Đối chiếu
Số liệu
Cuối
tháng
Hàng ngày
Hàng ngày

Trích sổ chi tiết hàng hóa:

Biểu số 6:

Tên hàng hoá: Thép 6 LD

Trang: 02

Quy cách, phẩm chất:
Chứng từ

Diễn giải

SH

NT

043965

1/7

Nhập CN HCM

41290

3/7

41291

3/7

Nhập CN HCM


41295

8/7

Xuất bán

043975

20/7

Nhập

Nhập

Xuất bán

8/7

Đơn
giá

Xuất bán

043974

Đơn vị tính: Kg

Số lợng


Thành tiền

Xuất
Số lợng

D đầu tháng 6/2000

Thành tiền

Tồn
Số lợng

Thành tiền

62.602,7 248.088.680
4.000

43.391 173.564.000
2.500
3.500

4.000

15.298

61.192.000

3.940

15.188


59.840.720

15.000


043978

24/7

Nhập

3.940

14.361

56.582.340
.....

Cộng

.....

88.238 351.179.060 101.123.,5 401.743.440

49.717,2 197.524.300

4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty kim khí Hồng Hà:
Hiện tại Công ty Hồng Hà đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này, toàn Công ty đang sử dụng các tài khoản sau:

TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632: Giá vốn hàng hoá.
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141,...
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:

Tại Công ty kim khí Hồng Hà áp dụng hình thức thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này tôi xin trình bày thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để tiến
hành tổng hợp hàng hoá.
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toan ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 111

Ngày 15/7/2000 Công ty Hồng Hà mua thép của Công ty kim khí Quảng ninh,
thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561: 250.000.000 đ

Nợ


TK 133: 25.000.000 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111: 275.000.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiỊn ghi vµo NKCT sè 1 (ghi cã
TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 7)
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 112


Ngày 3/7/2000 Công ty Hồng Hà mua thép của Công ty thÐp Posco thanh to¸n
ngay b»ng ủ nhiƯm chi, kÕ toán ghi:
Nợ

TK 1561: 589.468.000 đ

Nợ

TK 133: 58.946.800 đ (Ghi vào sỉ theo dâi th GTGT)
Cã TK 112: 648.414.800 ® (Ghi vào NKCT 2)

Căn cứ vào giấy báo nợ và hoá đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (Ghi
có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi:

Nợ

TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 331

Ngày 8/7/2000 mua 67.838 kg thép của chi nhánh Công ty kim khí TP Hồ Chí
Minh cha thanh toán tiền. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561: 274.215.800 đ

Nợ

TK 133: 27.421.580 đ
Có TK 331: 301.637.380 đ (Ghi vào NKCT số 5)

Chi phí vận chuyển 67.838kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60đ/kg Công ty
thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ

TK 1562: 3.700.000 đ

Nợ

TK 133: 370.000 đ
Có TK 111: 4.070.000 đ (Ghi vµo NKTC sè 1)



- Trờng hợp hoá đơn về mà hàng cha về. Tại Công ty không xảy ra trờng hợp
trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trờng đối với việc nhập hàng hóa phải nhanh
chóng, kịp thời. Vì vậy Công ty không sử dụng TK 151 Hàng mua đang đi ®êng”.
* NhËt ký chøng tõ sè 1: (VÝ dô xem biểu số 7)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu chi).
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh bên
có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan vµ lÊy sè tỉng céng cđa NKTC sè 1 để
ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2: (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo
chứng từ gốc có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK
112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào
sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các tr ờng hợp
cha thanh toán còn đợc phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán. (Biểu số 9)
Ví dụ: Ngày 5/7/2000 trả C«ng ty Kim khÝ TP Hå ChÝ Minh sè tiỊn mua hàng
tháng trớc bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ

TK 331: 414.714.513
Có TK 111: 414.714.513

Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán là các hoá đơn bán hàng

của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan.
Biểu số 9:

Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Đối tợng: Chi nhánh Công ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh
Chứng từ
SH
NT
93

5/7

Diễn giải
D đầu kỳ
Trả công ty

TK
Đ.ứng
111

Số phát sinh
Nợ
414.714.513



Nợ

Số d


970.622.456


94
43974
98
99
107

8/7
8/7

Nt
Mua hàng
Thuế GTGT
15/7 Trả chi nhánh
22/7 Nt
30/7 Nt
Cộng

111
156
133
111
111
111

112.284.676
274.215.800
27.421.580

175.997.000
267.626.267
3.258.341
973.880.797

301.637.380

298.379.039

D đầu tháng: 970.622.456 đ
D cuối tháng: 298.379.039 đ
* Từ các sổ chi tiÕt theo dâi thanh to¸n víi ngêi b¸n, kÕ to¸n lấy số liệu để ghi
vào NKCT số 5 (Biểu số 10)
* Cách ghi NKCT số 5:
- Phần d đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trớc
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào c¸c sỉ chi tiÕt TK 331,
ci th¸ng kÕ to¸n céng sỉ chi tiÕt, lÊy dßng tỉng céng cã TK 331 ghi vào dòng
đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5.
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK331 đối ứng có ghi các TK khác: Căn cứ
vào sỉ chi tiÕt TK 331, ci th¸ng kÕ to¸n lÊy dòng tổng cộng nợ TK 331 để ghi
vào dòng tơng ứng với NKCT số 5.
- Phần d cuối tháng: kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiêt thanh toán víi tõng
ngêi b¸n, ci th¸ng rót sè d tõng ngêi và điền vào dòng tơng ứng trên NKCT số 5.
Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khÝ TP Hå ChÝ Minh nh sau:
Sè d cuèi kú = Số d đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ.
= 970.622.456 + 301.637.380đ - 973.880.797đ = 298.379.039đ
4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá

Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết
lợng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lợng hàng tồn, hàng nhập

trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá, sau
khi tính đợc giá bình quân, kế toán tính đợc trị giá vốn của hàng hoá xuất bán.
- Xuất kho hàng hoá giao cho ngời mua hàng:
Khi bán hàng hoá của Công ty cho ngời mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết
từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật t, hàng hoá. Cuối
tháng, kế toán tính đợc tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ
theo định khoản:


Nợ

TK 632: 5.009.191.040 đ
Có TK 156: 5.009.191.040 đ

Ví dụ: Trong tháng 7/2000 Công ty Hồng Hà xuất bán đợc 101.123,5kg thép
6 LD. Đơn giá bình quân của thép 6LD là 3.972,8 (Tính đợc ở VD trang 28).
Vậy trị giá vốn thùc tÕ thÐp φ6LD xuÊt kho trong th¸ng 7/2000:
101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440đ
* Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá (Vận chuyển,
bốc xếp) cho khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong tháng theo công thức:
=

x


Ví dụ: Số d đầu kỳ TK 1562: 22.703.900 đ
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng:
Số lợng: 1.240.399 kg thành tiền: 86.827.930 đ
= x 1.244.710kg
= 86.601.700đ

Kế toán định khoản:
Nợ

TK 632: 86.601.700
Có TK 1562: 86.601.700

* Giá vốn của hàng hoá sẽ đợc phản ánh vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
hàng hoá (Theo dõi biểu số 11).
Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sỉ c¸i (BiĨu sè 12,13)
BiĨu sè 12:

Sỉ c¸i
TK 1561 (Th¸ng 7/2000)
Chứng từ
Số
Ngày
31/6
30/7
30/7
30/7
30/7

TK
đối ứng

Diễn giải
D đầu tháng
Mua hàng bằng tiền mặt
Mua hàng bằng TGNH
Mua hàng cha thanh toán

Xuất bán hàng theo giá vốn

111
112
331
632

Số tiền
Nợ
1.344.898.300
1.247.618.550
1.589.468.000
2.154.032.100



5.009.191.040

Cộng

4.991.118.650

D cuối tháng

5.009.191.040

1.326.825.910

Biểu số 13:


Sổ cái
TK 1561 (Tháng 7/2000)
Chứng từ

Diễn giải

TK
đối ứng

Số tiền


B.

Kế toán tiêu thụ hàng hoá

I. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty
Hồng Hà.
1. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Kim khí Hồng Hà:

Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, Công ty
Kim Khí Hồng Hà đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả
bán buôn và bán lẻ, bán công trình.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá ở Công ty thờng dựa vào các HĐKT đà ký kết hoặc đơn đặt hàng của
khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau:
Tên đơn vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lợng, đơn giá, quy cách, phẩm
chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán. Bên bán
căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán

hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh
của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, công ty có thể chủ động lập kế
hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công
ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, công ty
kim khí Hồng Hà sử dụng một số tài khoản nh sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua của hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.


Việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau.
2. Các phơng thức thanh toán tiền hàng:

Hiện nay Công ty TNHH kim khí Hồng Hà áp dụng các hinh thức thanh toán
chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá đợc tiêu thụ
đến đâu tiền thu ngay đến đó nh tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng cha đợc thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua
hàng nhng cha thanh toán tiền.

- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đà ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ
thanh toán tiện theo Hợp đồng đà ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các công
trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng đợc tiến hành thanh toán bù trừ.
Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của Công ty.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kim khí Hồng Hà:

Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hợp đông đà ký kết, đến thời điểm giao hàng đà ghi trong hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ
giao hàng là hoá đơn (GTGT) (Biểu số 4). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau
đó chuyển đến kế toán trởng và thủ trởng ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi:
Nợ

TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333.1

Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 42315 ngày 19/7/2000 xuất bán hàng cho chị Hà Công ty Hà Minh thép 6 + 8. Số lợng: 41.000 kg thu đợc số tiền 180.400.000 đ,
kế toán ghi:
Nợ

TK 111: 180.400.000
Có TK 511: 164.000.000
Có TK 333.1: 16.400.000

Ngày 20/7/99 theo Hoá đơn (GTGT) số 41316 xuất bán thép 18LD cho Công
ty xây dựng 34, Công ty thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ


TK 112: 45.091.090
Có TK 511: 40.991.900
Có TK 333.1: 4.099.190


- Xuất kho hàng hoá cho khách hàng theo HĐKT đà ký kết, kế toán phản ánh
số doanh thu cha thu đợc tiền nh sau:
Nợ

TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1

Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi:
Nợ

TK 111, 112
Có TK 131

Ví dụ: Theo Hoá đơn (GTGT) số 41292 ngày 3/7/2000 xuất bán cho anh Vanh
- Công ty Licogi 19: 105.889,2 kg thép 13 ữ 25. Số tiền bán hàng ghi trên hoá
đơn: 508.267.417
Kế toán phản ánh số doanh thu cha thanh toán theo bút toán:
Nợ

TK 131: 508.267.417
Có TK 511: 462.061.289
Có TK 333.1: 46.206.128


Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá vốn
theo định khoản:
Nợ

TK 632
Có TK 156

Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp đợc trị giá vốn của toàn bộ số hàng hoá
xuất kho trong tháng 7/2000, kế toán ghi:
Nợ

TK 632: 5.009.191.040
Có TK 1561: 5.009.191.040

Tổng hợp đợc chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho số lợng hàng hoá xuất
bán tháng 7/2000:
Nợ

TK 632: 86.601.700
Có TK 1562: 86.6014.700

Biểu số 14:

Sổ cái
TK 632 (th¸ng 7/2000)


Chứng từ
Số
Ngày

30/7
30/7
30/7

Diễn giải
Giá vốn hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
phân bổ cho số hàng hoá
tiêu thụ
Kết chuyển sang xác định kết
quả kinh doanh

TK
đối ứng

Số tiền

1561

Nợ
5.009.191.040

1562

86.601.700

911

Cộng




5.095.792.740
5.095.792.740

5.095.792.740

4. Kế toán giảm giá hàng hoá:

Trong nhiều trờng hợp vì có những khách mua hàng với khối lợng lớn, tính
theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Công ty thực hiện việc bớt giá cho ngời mua
ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản:
Nếu khách hàng đà thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ

TK 532
Có TK 111, 112

Nếu khách hàng cha thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ

TK 532
Có TK 131

Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ

TK 511
Có TK 532


Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/7/2000 về số tiền giảm giá
hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000, kế toán ghi sổ:
Nợ

TK 532: 1.800.000
Có TK 111: 1.800.000

Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ

TK 511: 1.800.000
Có TK 532: 1.800.000

Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả l¹i.


* Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Công ty
kim khí Hồng Hà đà sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc
tiêu thụ hàng hoá nh:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nép tiỊn, phiÕu thu, phiÕu chi
- Sỉ chi tiÕt TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Số chi tiết tiêu thụ: (Biểu số 15)
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT).
- Phơng pháp lập:
+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên hoá đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tơng ứng với từng hoá đơn.

+ Cột hàng hoá: Đợc chia làm 3 phần theo tiêu thức số lợng, đơn giá thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tơng ứng
với số tiền đà trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng cha thanh to¸n.
+ Cét TK 112: Ghi sè tiỊn kh¸ch hàng trả bằng TGNH.


×