Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.88 KB, 16 trang )

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty in công đoàn
1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty in Công đoàn
Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty in Công đoàn gặp
rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi của nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Nhng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thực hiện
một số chuyển đổi về cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh
chóng hoà nhập với thị trờng.
Qua 55 năm xây dựng và phát triển, Công ty in Công đoàn đã không
ngừng vơn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt đợc những thành quả nh những năm qua là nhờ Công ty đã có định hớng
đúng đắn cho chiến lợc sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với
sản xuất, nắm bắt đợc thị hiếu khách hàng, từng bớc chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Công ty không
ngừng hoàn thiện, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh
doanh của Công ty. Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau:
1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của
Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ hạch toán
Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ
ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa
và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho


mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế
toán.
1
1
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
đã đi vào nề nếp ổn định. ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của
Công ty, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu
chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc
điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị
truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng
nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thờng xuyên dùng đến.
Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng
phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có
nhu cầu Công ty đợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách nhanh
chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng đảm bảo
phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi
phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Công ty có chế độ tiền lơng, tiền thởng rõ ràng từ đó khuyến khích ngời
lao động tin tởng, gắn bó với Công ty.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn
bộc lộ một số mặt hạn chế cần đợc tiếp tục hoàn thiện.
1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 1141/TC - QĐ/ CĐKT ngày 1/1/1995 do Bộ tài

chính ban hành thì công tác kế toán của Công ty in Công đoàn còn nhiều điểm
cha phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.
Nh đã trình bày ở chơng 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng
bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch
toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhng việc mở các tài khoản để sử dụng mà
Công ty thực hiện là cha dúng với chế độ kế toán.
2
2
Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong trờng hợp Công ty
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng
TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lơng, kế toán
TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ của doanh nghiệp là cha chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác kế toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là cha
đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi
phí NVL trực tiếp cho sản xuất cha theo nh chế độ kế toán quy định, nó không
phản ánh đợc chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
Điều này tất yếu ảnh hởng tới công tác tính giá thành sản xuất của Công ty.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng nh chi phí NVL trực tiếp, ở đây Công ty hạch toán toàn bộ khoản
tiền lơng, các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong Công ty
vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán nh vậy dẫn tới sự thiếu chính
xác về chi phí nhân công trực tiếp làm ảnh hởng tới công tác hạch toán chi phí
sản xuất toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải đợc hạch toán

theo từng phân xởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân
xởng, chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân x-
ởng... Nhng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà
chỉ có chi phí về điện, nớc, điện thoại,... Cách hạch toán nh vậy là cha đúng và
thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá
lớn nhng Công ty lại không hạch toán riêng đợc chi phí điện cho sản xuất là bao
nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán nh vậy
thì Công ty không thể tính toán đợc chính xác chi phí sản xuất chung để hạch
toán vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành theo đơn đặt
hàng nhng nh đã trình bày ở chơng 2, thì Công ty không xác định chi phí sản
xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định đợc chi phí sản xuất
3
3
cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản
xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của
từng đơn đặt hàng thì cha thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công
tác quản lý nói chung.
2. Phơng hớng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nh đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí
CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là cha đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực
tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ đợc chính xác thì

ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính,
VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
NVL có thể đợc chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm đợc theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực đợc
tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất
chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật t số 57 ngày 10/1/2000 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 2.894.330
Có TK152 2.894.330
Nợ TK627 32.000
Có TK152 32.000
Lu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu
sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản
xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi
phí quản lý doanh nghiệp.
4
4
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC
dùng trong tháng cho từng đối tợng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL -
CCDC đợc lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng(trang 54).
5
5
B¶ng1
B¶ng ph©n bæ VL - CCDC
Th¸ng 1/2000

Ghi cã TK
Ghi nî TK
TK152 TK153
1521 1522 1523 1524 Céng cã 152
1. TK621- CPNVLTT 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 1.666.399.643
PX chÕ b¶n 402.660.002 17.008.435 15.652.729 435.321.166
PX in offset 945.320.004 138.017.004 76.855.224 1.160.192.232
PX s¸ch 60.886.668 7.000.067 2.999.510 70.886.245
2. TK627- CPSXC 69.862.351 69.862.351 8.235.846
PX chÕ b¶n 18.946.671 18.946.617 3.274.754
PX in offset 41.917.410 41.917.410 3.294.338
PX s¸ch 8.998.270 8.998.270 1.666.754
3. TK642- CPQLDN 2.277.085
Céng 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 69.862.351 1.736.261.994 10.512.931
6
6

×