Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu, đánh giá chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam: trường hợp chất thải bóng đèn: Luận văn Thạc Sĩ Khoa học Môi trường chuyên ngành Môi trường trong Phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 86 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG </b>



VŨ THỊ TUYẾT



NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN


CHO VIỆC ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ


NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẬP TRUNG TẠI PHƯỜNG



GIẾNG ĐÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG </b>



VŨ THỊ TUYẾT



<b>NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO </b>


<b>VIỆC ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI </b>



<b>SINH HOẠT TẬP TRUNG TẠI PHƯỜNG </b>


<b>GIẾNG ĐÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG </b>



Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững


(Chương trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS TRỊNH THỊ THANH




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

i



<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Trước hết cho cho em được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong Trung
tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng
dẫn, dạy dỗ, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp.


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin gửi lời cám ơn trân thành và
sâu sắc nhất đến cô PGS.TS Trịnh Thị Thanh, người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Xin trân trọng gửi lời cám ơn đến tập thể ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường và Công ty cổ phần môi
trường đô thị Hạ Long Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài này.


Xin trân trọng gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè những người luôn giúp đỡ
và đóng góp ý kiến giúp em trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng em xin
chúc tồn thể các thầy cơ, gia đình và bạn bè sức khoẻ, thành cơng và Hạnh phúc.


Xin trân trọng cảm ơn!


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ii



<b>LỜI CAM ĐOAN</b>


Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả; các số


liệu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố;
các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

iii



<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>


QCVN: Quy chuẩn Việt Nam


BTNMT: Bộ Tài nguyên & Môi Trường
TP: Thành phố


QL: Quốc lộ


TDTT: Thể dục thể thao
KCN: Khu công nghiệp
NXB: Nhà xuất bản


NMXLNT: Nhà máy xử lý nước thải
BTCT: Bê tông cốt thép


TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam


TCXDVN: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép


XLNT: Xử lý nước thải


NT: Nước thải


NTSH: Nước thải sinh hoạt


ATVSMT: An toàn vệ sinh môi trường
SCR: Song chắn rác


BOD (Biochemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh hoá
COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hóa học
DO (Dissolved Oxygen): Oxy hòa tan


SS (Suspended Solid): Chất rắn lơ lửng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

iv



<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>


Bảng 1.1: Dự báo dân số và số hộ phường Giếng Đáy đến năm 2020……….15


Bảng 1.2: Tải trọng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ... 31


Bảng 1.3: Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải ChuBu, thành phố
YoKohama, Nhật Bản………...35


Bảng 1.4: Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải trạm Okutama,
Nisitama, Tokyo, Nhật Bản ... 36


Bảng 1.5 Hiệu quả xử lý tại Jalan Canang, Johor, Malaysia………37


Bảng 1.6 Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Kim Liên……….39



Bảng 1.7 Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy………..40


Bảng 3.1: Dự báo dân số và số hộ phường Giếng Đáy đến năm 2020………….…45


Bảng 3.2 Tổng lượng nước thải phát sinh lít/người/ngày các năm 2010, 2015, 2020
theo TCXDVN 33 : 2006………..46


Bảng 3.3 Hệ số không điều hịa ... 48


Bảng 3.4 Cơng śt hệ thống xử lý nước thải ... 48


Bảng 3.5 Đặc tính nước thải sinh hoạt đầu vào của một số NMXLNT ở VN ... 50


Bảng 3.6 Đặc tính nước thải sinh hoạt ... 50


Bảng 3.7 Kết quả phân tích chất lượng nước thải ... 51


Bảng 3.8 Đặc tính nước thải đầu vào để thiết kế cho HT XLNT, thành phố Hạ Long
... 52


Bảng 3.9 Các thông số của NTSH quy định trong QCVN 14:2008/BTNMT ... 53


Bảng 3.10 Khoảng cách an tồn vệ sinh mơi trường tối thiểu quy định trong
QCXDVN 01 : 2008/BXD ... 54


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

v



<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ </b>



Hình1.1: Bản đồ hành chính phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long...16


Hình 1.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đô thị tại ChuBu, YoKohama, Nhật Bản
... 35


Hình 1.3 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Okutama, Nisitama ... 36


Hình 1.4 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Sriracha, tỉnh Cholburi,
Thái Lan ... 37


Hình 1.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Jalan Canang, Taman
Desa Tebrau, Ulu Tiram, Johor, Malaysia ... 37


Hình 1.6 Sơ đồ cơng nghệ tại nhà máy xử lý nước thải Kim Liên, TP Hà Nội ... 39


Hình 1.7 Sơ đồ cơng nghệ tại nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy, Hạ Long ... 40


Hình 3.1 Sơ đồ nguyên tắc dây chuyền cơng nghệ xử lý hồn chỉnh ... 56


Hình 3.2 Sơ đồ hoạt động của bể Aeroten truyền thống ... 58


Hình 3.3 Sơ đồ hoạt động của hệ thống aeroten hoạt động theo mẻ SBR ... 58


Hình 3.4 Sơ đồ xử lý sinh học AAO ... 61


Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học ... 63


Hình 3.6 Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của kênh oxy hóa t̀n hồn ... 65


Hình 3.7 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải phường Giếng Đáy ... 67



Hình 3.8: Sơ đồ hệ thống thốt nước chung... 69


Hình 3.9 Sơ đồ hệ thống thoát nước riêng ... 70


Hình 3.10 Cấu tạo giếng tách nước mưa ... 71


Hình 3.11 Sơ đồ hệ thống thốt nước riêng một nửa ... 71


Hình 3.12Sơ đồ thốt nước vng góc... 74


Hình 3.13 Sơ đồ thốt nước giao nhau ... 74


Hình 3.14 Sơ đồ thốt nước phân vùng... 75


Hình 3.15Sơ đồ thốt nước khơng tập trung ... 76


Hình 3.16 Vị trí xây dựng trạm xử lý nước thải ... 80


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

vi



<b>MỤC LỤC </b>


Lời cảm ơn...i


Lời cam đoan...ii


Mục lục...iii


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt...vi



Banh mục các bảng...vii


Danh mục các hình vẽ, đồ thị...viii


MỞ ĐẦU...1


1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ... 9



1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài ... 10



1.3. Kết quả và ý nghĩa của đề tài……….………10


1.4. Cấu trúc của luận văn……….10


CHƯƠNG I...11


TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...11


1.1 Một số đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên thành phố Hạ Long ... 11



1.1.1 Vị trí địa lý: ... 11


1.1.2 Địa hình, địa mạo. ... 11


1.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn ... 12


1.1..4 Khí hậu ... 12


1.1.5 Điều kiện địa chất ... 13



1.1.6 Một số đặc điểm chính về điều kiện kinh tế xã hội thành phố Hạ Long ... 13


1.2 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của phường Giếng Đáy ... 14



1.2.1. Điều kiện tự nhiên ... 14


1.2.2. Các nguồn tài nguyên ... 17


1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ... 20


1.2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. ... 21


1.2.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ... 23


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

vii



1.2.7. Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng. ... 26


1.3. Tính chất, thành phần nước thải đơ thị phường Giếng Đáy: ... 31


1.3.1. Nước thải sinh hoạt ... 31


1.3.3 Nước mưa chảy tràn ... 33


1.3.4 Tình trạng nhà vệ sinh ... 33


1.4 Hiện trạng hệ thống thoát nước ... 33



1.5 Một số công nghệ XLNT đô thị trên thế giới và Việt Nam ... 34




1.5.1. Công nghệ xử lý nước thải trên thế giới ... 34


1.5.2 Công nghệ xử lý nước thải tại Việt Nam ... 38


CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP


LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………41



2.1 Địa điểm nghiên cứu ... 41


2.2 Thời gian nghiên cứu ... 41


2.3 Nội dung nghiên cứu ... 41



2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu……….44


CHƯƠNG III...46


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...46


3.1 Lựa chọn công suất trạm xử lý nước thải phường Giếng Đáy………45


3.1.1 Dân số ... 46


3.1.2 Hệ thống thu gom nước thải ... 46


3.1.3 Lưu lượng nước ngấm vào hệ thống thu gom nước thải ... 46


3.1.4 Tiêu chuẩn thải nước ... 47



3.1.5 Hệ số khơng điều hịa ... 47


3.1.6 Tính tốn công suất ... 48


3.2 Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải ... 49


3.2.1 Đặc tính nước thải đầu vào ... 49


3.2.2 Yêu cầu nước thải sau xử lý ... 52


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

viii



3.2.4 Phân tích lựa chọn cơng nghệ để thiết kế hệ thống XLNT phường Giếng



Đáy. ... 55



3.2.5 Phân tích một số cơng nghệ xử lý nước thải đã được áp dụng ... 55


3.3 Lựa chọn hệ thống xử lý nước thải ... 65


<b>3.4 </b> Thút minh quy trình cơng nghệ áp dụng cho trạm XLNT phường Giếng
Đáy………67


3.5 Lựa chọn hệ thống thoát nước...69


a) Định nghĩa hệ thống thoát nước………68


b) Phân loại hệ thống thoát nước………..…68


c) Ưu, nhược điểm ... 71




e) Lựa chọn mạng lưới thu, thoát nước cho phường Giếng Đáy ... 76



3.7 Lựa chọn vị trí đặt trạm xử lý nước thải tập trung và vị trí xả nước thải sau


khi đã xử lý. ... 79



KẾT LUẬN ... 82


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

9



MỞ ĐẦU


Thành phố Hạ Long có bờ biển dài 50 km, có quốc lộ 18A, có cảng biển,
có Vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.


Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua thành phố Hạ Long
đã đạt được những bước tiến quan trọng về phát triển kinh tế xã hội. Đi đôi với việc
phát triển kinh tế xã hội thì các vấn đề môi trường của thành phố cũng đang gặp
phải những vấn đề rất bức xúc, đó là ơ nhiễm mơi trường khơng khí, ơ nhiễm mơi
trường nước do hoạt động khai thác than và nước thải sinh hoạt của các khu đô thị.


Hiện nay, việc quản lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt là một vấn đề
nan giải của các nhà quản lý môi trường của Việt Nam và của tỉnh Quảng Ninh nói
riêng nên việc nghiên cứu cho việc xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung là rất cần thiết cho các khu đô thị.


<b>1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài </b>


Tại khu vực phía tây thành phố Hạ Long mới chỉ có 1hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung (tại khu vực phường Bãi Cháy). Nước thải sinh hoạt của các


khu vực khác chưa được thu gom và xử lý triệt để trước khi xả vào môi trường nước
biển ven bờ.


Do vậy, việc khảo sát, đánh giá hiện trạng xử lý nước thải và đề xuất trạm
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho những khu vực chưa được thu gom và xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung là hết sức cần thiết góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nước cho vịnh Hạ Long.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

10



<b>1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài </b>


1.2.1 Phường Giếng Đáy là một phường nhỏ nằm phía Tây thành phố Hạ
Long, tại đây chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho các khu dân cư
mà nước thải từ các hộ dân, chợ, bệnh viện... được xả thẳng xuống khu vực ven biển
là hồ Hùng Thắng. Vì vậy, trong khn khở của luận văn này, tác giả chọn khu vực
nghiên cứu là: Phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long.


<b>1.2.2 Đối tượng nghiên cứu </b>


- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt phường Giếng Đáy; công nghệ
xử lý nước thải sinh hoạt phường Giếng Đáy; Địa hình và phương pháp thu gom
nước thải sinh hoạt phường Giếng Đáy.


<b>1.3. Kết quả và ý nghĩa của đề tài </b>
<b>1.3.1 Ý nghĩa khoa học: </b>


Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác xây dựng trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung cho phường Giếng Đáy.



<b>1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn: </b>


Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong thực tiễn.
Các kết quả nghiên cứu chính:


Đề xuất mơ hình trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho phương Giếng
Đáy, bao gồm: Đường dẫn thu gom nước thải, cơng nghệ xử lý, hướng thốt nước
thải sau khi đã xử lý, chất lượng nước thải sau xử lý.


<b>1.4. Cấu trúc của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu


Chương II: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

11



<b>CHƯƠNG I </b>


<b>TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1 Một số đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên thành phố Hạ Long [22] </b>
<b>1.1.1 Vị trí địa lý: </b>


Thành phố Hạ Long nằm hai bên Cửa Lục, phía đơng Hạ Long là khu vực
phát triển công nghiệp và tập trung hầu hết các cơ quan quản lý của tỉnh. Khu vực
phía Tây thành phố Hạ Long (Bãi Cháy) là khu du lịch hoạt động sôi động.



Dân cư sống ở thành phố Hạ Long chủ yếu là dân tộc Việt (Kinh), hầu hết là
người từ các vùng khác đến lập cư ở đây.


Với tởng diện tích tự nhiên là 27.195,03 ha, thành phố Hạ Long có 20
phường, cụ thể các phường là: Tuần Châu, Đại Yên, Việt Hưng, Hùng Thắng, Hà
Khẩu, Giếng Đáy, Bãi Cháy, Hà Khánh, Cao Xanh, Yết Kiêu, Hồng Gai, Trần
Hưng Đạo, Bạch Đằng, Cao Thắng, Hồng Hải, Hồng Hà, Hà Tu, Hà Phong, Hà
Trung, Hà Lầm.


Vị trí địa lý của thành phố Hạ Long có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế,
xã hội. Với những lợi thế về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và cảng
biển, đặc biệt cảng than Nam Cầu Trắng và cảng nước sâu Cái Lân cho phép thành
phố giao lưu quan hệ quốc tế với nhiều nước trên thế giới và các huyện, tỉnh, thành
phố trong cả nước [21].


<b>1.1.2 Địa hình, địa mạo. </b>


Hạ Long là thành phố ven biển vịnh Bắc Bộ, có địa hình đa dạng và phức
tạp, gồm cả núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt
như sau:


+ Vùng đồi núi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

12



biển, độ dốc trung bình từ 15% -20% xen giữa đồi núi là những thung lũng nhỏ,
hẹp.


+ Vùng ven biển:



Bao gồm địa phận ở phía nam quốc lộ 18A, đây là dải đất hẹp, đất bồi tụ
chân núi và bãi bồi ven biển, tuy là vùng đất thấp nhưng không được bằng phẳng,
cao độ trung bình từ 0,5 – 5m.


<b>1.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn [7] </b>


a. Hệ thống sơng chính:


Các sơng chính chảy qua địa phận thành phố gồm có sông Diễn Vọng, sông
Vũ Oai, sông Man, sông Trới đổ vào vịnh Cửa Lục và sơng Míp đở vào hồ Yên
Lập.


Ngoài ra còn có các dòng suối nhỏ và ngắn chảy dọc sườn núi phía Nam từ
Hồng Gai ra Hà Tu, Hà Phong. Sông, suối chảy trên địa phận Hạ Long nhỏ và ngắn,
lưu lượng nước không nhiều và phân bố khơng đều trong năm, do địa hình dốc nên
mực nước dâng lên nhanh và thoát cũng nhanh.


b. Chế độ thuỷ triều:


Vùng biển Hạ Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc
Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3,6 m.


1.1..4 Khí hậu [7]


Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, một năm có 2 mùa,
mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Là
vùng ven biển với hệ thống đảo và đồi núi nên khí hậu của Hạ Long bị chi phối
mạnh mẽ của biển


a. Nhiệt độ khơng khí.



Nhiệt độ trung bình năm 23,70<sub>C dao động từ 16,7</sub>0<sub>C - 28,6</sub>0<sub>C. Nhiệt độ trung </sub>


bình cao nhất 34,90<sub>C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối lên tới 38</sub>0<sub>C, mùa đơng nhiệt độ </sub>


trung bình thấp nhất 13,70<sub>C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5</sub>0<sub>C . </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

13



Lượng mưa trung bình năm là 1832 mm, phân bố không đều trong
năm và chia thành 2 mùa.


- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả
năm, cao nhất là tháng 7 và tháng 8 đạt 350 mm.


- Mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ đạt từ 15 -
20% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1 từ
4 - 40 mm.


c. Độ ẩm khơng khí.


Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới
90% và thấp nhất là 68%.


d. Chế độ gió – bão:


Do đặc điểm vị trí địa lý, ở Hạ Long có 2 loại gió: Gió mùa Đông Bắc và gió
Tây Nam. Tốc độ gió trung bình năm 2,8 m/s, hướng gió mạnh nhất là Tây Nam 45
m/s. Là vùng biển kín, Hạ Long ít chịu ảnh hưởng của các cơn bão lớn, sức gió
mạnh nhất là cấp 9. Tuy nhiên những trận mưa bão lớn thường gây ra thiệt hại, đặc


biệt là các khu vực ven biển.


e. Sương muối, sương mù:


Mùa đông thường có sương mù dày đặc, sương muối thường xuất hiện từ
tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tập trung nhiều ở những vùng đồi núi [7].


<b>1.1.5 Điều kiện địa chất </b>


Cấu trúc địa chất khu vực thành phố Hạ Long gồm các thành tạo và trầm tích
biến chất t̉i từ Paleozoi đến Kailozoi. Địa tầng trầm tích tại đây thể hiện ở các đặc
điểm về thành phần khoáng vật, kiến trúc đất đá, màu sắc, cấu tạo các lớp đất đá,
hố thạch đang được bảo tồn và quan hệ khơng gian của các hệ địa tầng.


Nhìn chung kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long rất vững chắc rất thuận
lợi cho việc xây dựng các công trình.


<b>1.1.6 Một số đặc điểm chính về điều kiện kinh tế xã hội thành phố Hạ </b>
<b>Long [22] </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

14



- Dân số thành phố năm 2006 là 202.839 người đến năm 2010 là 234.592
tăng 31.753 người so với năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2006 là 1,005%
đến năm 2010 là 1,102%, và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cả giai đoạn 2006-2010 trung
bình là 1,051%.


- Mật độ dân cư trên toàn thành phố năm 2006 là 820 người/km2<sub>, đến năm </sub>


2010 mật độ dân cư tăng lên 834 người/km2.



- Số lao động năm 2010 được giải quyết việc làm năm 2006 là 51.967 người
đến năm 2010 số lao động được giải quyết việc làm ước đạt 50.500 người trong đó
tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%.


- Năm 2010 thu nhập bình quân đầu người ước đạt 2.680 USD/năm (giá thực
tế).


Kinh tế


- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm (2006-2010) ln duy trì ở mức cao
và ổn định, tổng sản phẩm (GDP) năm 2010 ước đạt 11.968 tỷ đồng (giá thực tế),
tăng 2,06 lần so với năm 2005, bình quân 5 năm (2006-2010) tăng 15,55%/năm;
GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 2.680 USD, bằng 1,61 lần năm 2005.


- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - du lịch và
dịch vụ - nông nghiệp. Năm 2006: Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng :
54,7%, ngành dịch vụ và du lịch: 44,0%, ngành nông lâm ngư nghiệp: 1,3%. Đến
năm 2010, tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế tương ứng là công nghiệp và xây dựng
chiếm 54,8%, dịch vụ chiếm 44,2% và nông - lâm - thủy sản chiếm 1% [22].


<b>1.2 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của phường Giếng Đáy </b>
<b>1.2.1. Điều kiện tự nhiên </b>


a. Vị trí địa lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

15



- Phía Bắc giáp hụn Hồnh Bồ.
- Phía Nam giáp phường Hùng Thắng.


- Phía Đơng giáp phường Bãi Cháy.
- Phía Tây giáp phường Hà Khẩu.


<b>Hình1.1: Bản đồ hành chính phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long </b>


b. Địa hình, địa mạo.


Phường Giếng Đáy có địa hình khơng bằng phẳng, phía Đơng và Đông bắc
giáp sông Cửa Lục thấp và bằng phẳng. Còn lại địa hình gồm các đồi thấp có độ cao
trung bình từ 30 - 40 m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

16



- Khu vực phía Tây chủ yếu là các đồi thấp để nhân dân trong phường xây
dựng nhà ở và là khu khai thác đất sét phục vụ sản xuất cho các công ty gốm và
nguyên vật liệu xây dựng trong khu vực.


c. Khí hậu


Phường Giếng Đáy mang đặc trưng khí hậu của vùng ven biển nên bị chi
phối mạnh mẽ của khí hậu ven biển, trong năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5
đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều, mùa đông hanh khô và lạnh.


- Nhiệt độ trung bình trong năm 22,90 <sub>C, dao động từ 16,7</sub>0 <sub>C đến 28,6</sub>0 <sub>C, </sub>


mùa hè nhiệt độ cao tuyệt đối lên tới 38,80 <sub>C, mùa đông nhiệt thấp tuyệt đối tới </sub>


50 <sub>C. </sub>



- Lượng mưa trung bình năm là 2016 mm, phân bố không đều trong năm
theo 2 mùa.


+ Mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80 đến 85% tổng lượng
mưa cả năm, cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 đạt 350 mm.


+ Mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ đạt 15 - 20%
lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1 lượng mưa
chỉ đạt 4 - 40 mm.


- Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm 82%, cao nhất có tháng đạt 90%,
thấp nhất chỉ đạt 68%.


- Chế độ gió - bão: Do đặc điểm vị trí địa lý của thành phố Hạ Long nói
chung và phường Giếng Đáy nói riêng đều chịu ảnh hưởng của 2 loại gió đó là gió
mùa đông bắc và gió tây nam. Tốc độ gió trung bình năm là 2,8 m/s, hướng gió
mạnh nhất là hướng tây nam 45m/s.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

17



Mùa đông thường có sương mù dày đặc, sương muối thường xuất hiện từ
tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tập trung nhiều ở vùng đồi núi.


Hàng năm có từ 200 - 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.800 giờ,
mùa hè có giờ nắng từ 1.100 - 1.200 giờ chiếm 70% số giờ nắng trong năm.


d. Thuỷ văn.


Phường Giếng Đáy giáp sông Cửa Lục thông với Vịnh Hạ Long nên chịu ảnh
hưởng của chế độ nhật triều Vịnh bắc bộ, biên độ giao động thuỷ triều trung bình là


0,6 m. Nhiệt độ trung bình lớp bề mặt từ 18 đến 30,8 0<sub>C, độ mặn trung bình 21,6% </sub>


cao nhất vào tháng 7 độ mặn lên đến 32,4%, thấp nhất vào tháng 2 và tháng 3 đạt
10,8%. Ngoài ra, phường Giếng Đáy có sông Trới chảy qua với độ dốc lớn, lưu
lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa trong năm. Mùa đông do lượng mưa ít
nên lưu lượng nước thấp chỉ đạt 1,45 m3/s, mùa hạ lưu lượng nước dâng cao rất
nhanh có khi lên tới 1500 m3/s.


<b>1.2.2. Các nguồn tài nguyên </b>
<i><b>a. Tài nguyên đất. </b></i>


Căn cứ vào địa hình, sự hình thành và cấu tạo của đất. Đất đai phường Giếng
Đáy được chia làm 3 nhóm chính sau:


Đất ven sơng: được hình thành chủ ́u là đất phèn tiềm tàng sâu bị glây -
Endo Gleyi Proto thionic Fluvisols (FLtp-2). Đơn vị đất này có nguồn gốc từ đất
phù sa của sông Trới bồi tụ, tập trung chủ yếu ở phía bắc của phường.Vùng phía
đơng giáp sơng Cửa Lục là vùng đất ngập mặn, vì vậy việc khai thác đưa vào sử
dụng cho mục đích nơng nghiệp là rất hạn chế. Hiện nay đã được san lấp để xây
dựng khu công nghiệp Cái Lân.


Đất đồi núi: Chủ yếu là thạch sét, đất sét trắng với độ dày từ 3 - 4m, phân bố
tập trung. Đây là nguồn tài nguyên lớn để phát triển ngành vật liệu xây dựng và
gốm sứ của phường, ngoài ra còn có đất Feralit đỏ vàng, xám vàng trên sa thạch lẫn
dăm cuội kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

18



- Những khu vực có cao độ nền +2,0 < H < +3,0 m đều được đánh giá là đất
loại I, tḥn lợi cho xây dựng những cơng trình lớn. Cường độ chịu tải cao.



- Những khu vực có cao độ nền +1,0 < H < +2,0 m đều được đánh giá là đất
loại II, ít thuận lợi cho xây dựng những cơng trình lớn.


- Những khu vực có cao độ nền H < +1,0 m được đánh giá là đất loại III,
không thuận lợi cho xây dựng. Khi xây dựng phải có giải pháp tôn tạo nền.


b. Tài nguyên nước.


Nước phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn phường được lấy từ
nhà máy nước sạch của thành phố. Ngoài ra nước phục vụ cho sản xuất thì được lấy
chủ yếu từ nguồn nước mặt và nước ngầm.


<i>Nguồn nước mặt</i>


Phường Giếng Đáy nằm trong vùng có lượng mưa lớn trung bình 2016
mm/năm. Nhưng do địa hình tương đối dốc, lượng nước phần lớn đổ thẳng ra Vịnh
Hạ Long qua phường Hùng Thắng và đổ ra Vịnh Hạ Long cho nên nguồn nước mặt
phụ thuộc chủ yếu vào các mùa trong năm. Về mùa khô nguồn nước bị ô nhiễm
nặng bởi chất thải công nghiệp và sinh hoạt.


<i>Nguồn nước ngầm</i>


Nguồn nước ngầm có trữ lượng không nhiều, có thể khai thác nguồn nước
ngầm bằng cách khoan giếng có độ sâu từ 100 đến 120 m. Nguồn nước sinh hoạt
của nhân dân trong phường chủ yếu là nguồn nước cung cấp từ các nhà máy xử lý
nước của thành phố Hạ Long tuy nhiên một số khu vực vẫn còn tình trạng thiếu
nước vào mùa khơ. Đây là vấn đề rất quan trọng cần quan tâm bảo đảm đời sống
sinh hoạt, phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế của nhân dân trong phường, và nhu
cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.



c. Tài ngun khống sản.


Trên địa bàn phường Giếng Đáy còn có rất nhiều mỏ sét với trữ lượng 41,5
triệu m3 <sub>chất lượng tốt đang được khai thác để dung cho sản xuất xi măng, vật liệu </sub>


xây dựng, gốm sứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

19



Phường Giếng Đáy có chiều dài trên 3km tiếp giáp với sông Cửa lục và gần
cảng nước sâu Cái Lân. Có vị trí thuận lợi cả về đường bộ và đường thuỷ. Đây
chính là một khu vực thuận lợi để các ngành công nghiệp như đóng tàu và sản xuất
hàng công nghiệp...


e. Tài nguyên Du lịch.


Hoạt động du lịch ở thành phố Hạ Long nói chung và của phường Giếng Đáy
nói riêng khơng chỉ là việc tìm hiểu, khám phá các giá trị tự nhiên mà còn bao gồm
cả việc nghiên cứu nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hoá bản địa tồn tại và phát
triển trong ‘cái nơi’ văn hố của khu vực. Tuy nhiên với vị trí địa lý của phường
Giếng Đáy thì khả năng phát triển về du lịch là rất hạn chế nhưng trong tương lai có
thể phát triển các khu dịch vụ để phục vụ cho khách du lịch khi đi qua QL 18A là
tuyến đường chính để vào trung tâm du lịch của thành phố Hạ Long. Cùng với địa
hình phong phú và đa dạng, hiện nay phường đang được đầu tư có trọng điểm để
xây dựng các khu công viên vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hệ thống nhà hàng
khách sạn... Kết hợp với du lịch sinh thái vườn đồi dọc theo quốc lộ 18A, thực hiện
mục đích đa dạng hố nhiều loại hình du lịch hấp dẫn du khách thăm quan.


f. Tài nguyên nhân văn.



Giếng Đáy là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, nằm trong
cái nôi sản sinh ra giai cấp công nhân Việt Nam, có tinh thần hiếu học, năng động,
sáng tạo, có nguồn lao động dồi dào; có đội ngũ khoa học lớn mạnh, công nhân có
tay nghề cao, có năng lực tiếp thu khoa học công nghệ mới, áp dụng vào sản xuất.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân Giếng Đáy nói riêng và
Hạ Long nói chung đã xây dựng nên truyền thống văn hiến, nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

20



<b>1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội </b>


Trong những năm gần đây với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành
ủy-HĐND-UBND Thành phố nền kinh tế phường có mức tăng trưởng đáng kể .trên các
lĩnh vực đặc biệt là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và việc xây
dựng, phát triển khu công nghiệp Cái Lân là động lực làm nên sự chuyển biến tích
cực của toàn phường về mọi lĩnh vực, để người lao động trong phường và khu vực
xung quanh có thêm công ăn việc làm và nâng cao thu nhập.


a. Tăng trưởng kinh tế


Theo báo cáo Chính trị của ban chấp hành Đảng bộ phường trong nhiệm kỳ
qua Đảng bộ phường đã xác định nắm vững nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng
tâm. Thực hiện lãnh đạo phát triển kinh tế theo chỉ đạo của UBND thành phố Hạ
Long đề ra nhiệm vụ cụ thể của Đảng bộ, UBND phường là ưu tiên phát triển kinh
doanh dịch vụ-thương mại, tiểu thủ công nghiệp. Đảng bộ và chính quyền phường
đã tở chức tun truyền, phở biến các đường lối, chính sách, cơ chế của Đảng và
nhà nước về phát triển kinh tế. Đặc biệt năm 2010 nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn trên đà hồi phục từ cuối năm 2009, với tinh thần chủ động, sáng


tạo các doanh nghiệp trên địa bàn phường tiếp tục phát huy thế mạnh, đầu tư dây
chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng và giá trị thương
mại, các doanh nghiệp tư nhân tranh thủ những cơ hội thuận lợi mở rộng các loại
hình thương mại, dịch vụ, các hộ dân có điều kiện tổ chức nhiều hình thức kinh
doanh tại gia đình nhằm giải qút cơng ăn việc làm và tăng thu nhập. Do đó kinh tế
phát triển đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tổng thu ngân sách hàng năm
giai đoạn từ năm 2006 - 2010 hầu hết đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Riêng năm
2006 đạt 112,3% kế hoạch giao với tổng thu ngân sách trong năm đạt 3.343.687
đồng đến năm 2010 đạt 107,3% kế hoạch giao với tổng thu ngân sách
4.857.386.968 đồng.


b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

21



hướng tăng dần tỷ trọng các công nghiệp và dịch vụ, bước đầu khơi dậy và phát huy
thế mạnh sẵn có của phường.


Nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần
tham gia, theo hướng sản xuất hàng hoá dưới sự giám sát quản lý của Nhà nước.
Những vấn đề cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển như: Điện, đường giao
thông, trường học, trạm y tế… được chính quyền phường đặc biệt quan tâm và
đầu tư mạnh mẽ.


<b>1.2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. </b>


a. Khu vực kinh tế nông nghiệp.


Những năm qua mặc dù diện tích đất nơng nghiệp không còn nhiều, điều
kiện canh tác không thuận lợi, hệ thống tưới tiêu còn nhiều hạn chế nhưng nhờ


chính quyền đã có những biện pháp hỡ trợ tích cực chuyển hướng thâm canh nâng
cao năng suất, chất lượng và sản lượng lương thực. Đồng thời các hộ dân đã tiến
hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng như trồng rau, trồng cây cảnh, phát triển chăn
nuôi, các giống cây ăn quả được trồng rải rác trong các vườn của hộ gia đình tuy
chưa đáp ứng được nhu cầu tại chỗ nhưng cũng góp phần nâng cao thu nhập trên
diện tích đất nông nghiệp hiện có, do đó nền sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn
định.


b. Khu vực kinh tế Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp.


Đảng bộ phường khơng ngừng khún khích phát triển các nghề sẵn có của
địa phương cùng với việc đưa những nghề mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của lao động, đáp
ứng với nhu cầu của xã hội, bao gồm các nghề như: Sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ, cơ khí sửa chữa nhỏ, may mặc... Qua đó đã tạo nên một bước chuyển biến
tích cực trong cơ cấu kinh tế, lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

22



địa bàn phường có điều kiện phát triển ngày một lớn mạnh về mọi mặt thu hút đầu
tư và tạo việc làm, thu nhập ởn định cho hàng nghìn lao động, các sản phẩm từ đây
đã có mặt hầu hết ở các tỉnh, thành trong cả nước và xuất khẩu ra thị trường Đông
Nam Á, Tây Âu và một số nước ở Bắc Mỹ. Ngoài ra nhà máy đóng tàu Hạ Long là
một nhà máy lớn trực thuộc Tập đoàn tàu thuỷ Việt nam VINASHIN đặt nhà máy
đóng mới và sửa chữa tàu trong khu công nghiệp Cái Lân cũng góp phần không nhỏ
vào việc thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp của phường. Hiện nay với sự đầu
tư của nhà nước và của tỉnh đang xây dựng khu công nghiệp Cái Lân trên địa bàn
của phường càng giúp phần cho kinh tế công nghiệp ngày càng phát triển với quy
mô lớn hơn và hiện đại hơn. Góp phần quan trọng làm thay đổi tỷ trọng giữa công
nghiệp và nông nghiệp. Đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, hàng năm


giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại chỗ.


c. Khu vực kinh tế Thương mại - Dịch vụ.


Những năm qua ngành dịch vụ thương mại đã có những bước phát triển vượt
bậc với lợi thế nằm giữa trung tâm du lịch của Thành phố, đồng thời tranh thủ sự hỗ
trợ từ các nguồn vốn của nhà nước, phường đã dành quỹ đất để phát triển khu đô thị
mới Nam ga Hạ Long đang được gấp rút hoàn thành với nhiều hạng mục cơng trình
như trung tâm thương mại mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao.... thu hút
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, với nhiều loại hình thương mại dịch vụ
khác nhau tạo ra lượng hàng hoá đa dạng đáp ứng nhu cầu cho nhân dân và khách
du lịch.


Để tạo điều kiện thuận tiện cho hoạt động thương mại dịch vụ ngày càng
được mở rộng cả trong và ngoài phường Đảng uỷ và chính quyền phường từng
bước tạo điều kiện tḥn lợi cho lưu thơng hàng hố, kích thích môi trường đầu tư,
sản xuất phát triển kinh doanh-dịch vụ hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

23



chợ Ba Lan là hai trung tâm bn bán chính của phường được đầu tư nâng cấp đã
thu hút gần 500 hộ đến kinh doanh với các loại mặt hàng phong phú phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.


<b>1.2.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. </b>


a. Dân số và số hộ.


Tháng 6 /2006 phường Giếng Đáy có sự điều chỉnh địa giới hành chính theo
Nghị định 58/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trong


đó nhận từ phường Bãi Cháy 01 tổ dân phố, 18 hộ dân và 66 nhân khẩu. Đồng thời
chuyển sang phường Hùng Thắng 02 tổ dân phố, 193 nhân khẩu. Sau khi điều
chỉnh, phường có 2755 hộ dân 10.757 khẩu gồm có dân tộc Kinh, dân tộc Hoa, dân
tộc Mường, dân tộc Tày, dân tộc Sán Dìu, dân tộc Dao (trong đó số hộ dân tộc thiểu
số là 28 hộ và 102 nhân khẩu). Tính đến năm 2011 toàn phường có 15.423 nhân
khẩu với 3.668 hộ.


Dân số phường Giếng Đáy được phân bố đều trên phạm vi toàn phường tại 6
khu dân cư. Mật độ dân số trung bình khoảng 2500 người/km2, đây là tỷ lệ rất cao
so với bình quân chung của thành phố (873 người/km2).


Từ năm 2005 trở lại đây công tác dân số kế hoạch hố gia đình đã được cấp uỷ
chính quyền phường quan tâm chỉ đạo sát sao giúp cho nhân dân nhận thức được một
cách sâu sắc tác dụng của công tác kế hoạch hố gia đình, áp dụng các biện pháp
tránh thai, nhằm giảm tỷ suất sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba.


Dự báo phát triển dân số của phường dựa vào khuôn khổ dự báo phát triển
dân số của cả nước đến năm 2024 theo xu hướng giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên để phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và căn cứ vào thực trạng về
dân số của phường trong những năm qua có thể dự báo được dân số phường đến
năm 2020 như sau:


<i>Bảng1.1: Dự báo dân số và số hộ phường Giếng Đáy đến năm 2020 </i>


<b>Năm </b> <b>2010 </b> <b>2015 </b> <b>2020 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

24



b. Lao động, việc làm và thu nhập.
Lao động, việc làm.



Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động cũng tăng theo hàng năm.
Năm 2006 toàn phường có 8029 lao động, chiếm 75,1% dân số tồn phường. Trình
độ chun mơn của người lao động đã được tăng lên cụ thể là: Số người có trình độ
đại học là 739 người, số người có trình độ trung cấp là 667 người, số người có trình
độ sơ cấp là 3695 người. Như vậy số lao động đã được đào tạo về chuyên môn là
5101 người chiếm 63,5% tởng số lao động tồn phường.


Những năm qua cùng với sự phát triển đô thị thì cơ cấu việc làm cũng có
nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lao động trong các ngành nghề đã tăng lên so
với những năm trước. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ lao động không có việc làm trên
địa bàn phường còn khá cao, số người có việc làm là 6290 người, số người
không có việc làm hoặc đang chờ việc là 1739 người. Trong những năm qua
cơng tác xố đói giảm nghèo là một nhiện vụ quan trọng Đảng bộ và các cấp
các ngành trong phường đã tích cực chủ động thực hiện các biện pháp như tạo
việc làm, hỗ trợ vốn vay, tư vấn phát triển kinh tế, hỗ trợ sửa nhà...


Đảng bộ và chính quyền phường đang cố gắng giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động từ 100 đến 120 lao động trên một năm. Vì vậy những năm qua
nền kinh tế của phường đã có nhiều khởi sắc đời sống nhân dân được cải thiện đáng
kể. Đến năm 2005 số hộ khá, giàu có 391 hộ chiếm 12,21% tổng số hộ. 100% số hộ
sử dụng điện, số hộ được sử dụng nước sạch là 2379 hộ. Trong những năm tới Đảng
bộ và chính quyền phường sẽ giải quyết và giúp đỡ để 100% số hộ dân trong
phường được dùng nước sạch để cải thiện và nâng cao hơn nữa đời sống của nhân
dân trên toàn phường.


Thu nhập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

25




sách đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ những gia đình có hồn cảnh khó khăn, gia đình
thương binh liệt sỹ ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Các chính sách xã hội
được giải quyết tốt, kịp thời cho 40 gia đình liệt sĩ, 91 thương binh, 872 người có
công cùng với các đối tượng khác là TNXP, trẻ mồ côi, tật nguyền, chất độc da
cam v.v...Các hoạt động nhân đạo từ thiện được đẩy mạnh hàng năm nhân dân
đóng góp xây dựng các quỹ từ 25 đến 80 triệu đồng, Số hộ dân tham gia quyên
góp, ủng hộ nhân đạo từ 90% đến 100%, việc thăm hỏi, trợ cấp, động viên được
tổ chức thường xuyên từ UBND phường đến tổ dân phố.


<b>1.2.6. Thực trạng phát triển đơ thị. </b>


Phường Giếng Đáy đã hình thành và phát triển từ trước với trọng tâm phát
triển là ngành công nghiệp về khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ.
Mặc dù đã được đầu tư phát triển khu đô thị mới Nam Ga Hạ Long, khu công
nghiệp Cái Lân và một số khu đô thị khác, song quy mô vẫn còn đang xây dựng
chưa được hoàn thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

26



<b>1.2.7. Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng. </b>


a. Giao thông.


<i>* Đường bộ. </i>


Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn phường đã được hình thành và
phát triển, tởng diện tích đất giao thơng năm 2010 là 48,37 ha bao gồm cả đường
quốc lộ và đường nội thị, tạo thành mạng lưới giao thông xuyên suốt phục vụ cho
phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá giữa các vùng miền.



- Hệ thống giao thơng của phường gồm có ba tún đường chính là quốc lộ
18A, đường Giếng Đáy nối từ quốc lộ 18A đi phường Hà Khẩu và đường quốc lộ
279 chạy qua địa bàn. Đây là ba tuyến đường chính phục vụ cho phát triển kinh tế
của Thành phố cũng như của phường.


+ QL 18A chạy qua địa bàn phường dài 3100 m độ rộng là 40 m đã được
nâng cấp thành đường cấp III đồng bằng mặt đường đã được trải bê tông nhựa, hai
bên đã được xây dựng vỉa hè, rãnh thoát nước và lắp đặt hệ thống chiếu sáng hoàn
chỉnh rất thuận lợi cho việc giao lưu và vận chuyển giao thơng hàng hố.


+ Quốc lộ 279 là tuyến đường huyết mạch liên tỉnh nối các tỉnh miền núi
phía Bắc với nhau. Điểm đầu của Quốc lộ 279 tại ngã ba Giếng Đáy giao với Quốc
lộ 18 thuộc địa phận thành phố Hạ Long. Điểm cuối tại cửa khẩu Tây Trang (huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên). Toàn tuyên dài hơn 600 km, dài thứ tư trong các quốc lộ
ở Việt Nam sau Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14 và Quốc lộ 15.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

27



Hệ thống giao thông của phường còn có bến xe khách Bãi Cháy đang hoạt động
đã góp phần không nhỏ vào việc phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của phường nói
riêng cũng như của toàn Thành phố nói chung ngày một thuận lợi hơn.


<i>* Đường sắt </i>


Trên địa bàn phường có ga Hạ Long, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tiểu
dự án đường sắt Hạ Long-Cái Lân và tuyến đường sắt quốc gia đi qua với tổng
chiều dài 0,6 km nối liền từ ga Hạ Long đi Yên Viên, hành lang đường 15 m đảm
bảo an toàn chạy tàu để vận chuyển hành khách và hàng hoá phục vụ phát triển kinh
tế của thành phố và khu vực đông bắc.



b. Thuỷ lợi.


Phường Giếng Đáy có diện tích đất sản x́t nơng nghiệp khơng nhiều với
diện tích năm 2010 là 2,54 ha, vì vậy hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là rất ít, chủ yếu là hệ thống rãnh thoát nước trong các khu dân cư đô thị.


Cùng có những đặc điểm địa hình chung của toàn thành phố, địa hình
phường Giếng Đáy khơng bằng phẳng chênh lệch về cao độ là khá lớn, các khu đô
thị chủ yếu tập trung ở các trục đường giao thơng vì vậy hệ thống tiêu, thốt nước
trên địa bàn phường được bố trí ngầm, song song theo các trục đường.


Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn phường còn có nhiều chỗ chưa
phù hợp với đặc thù của phường, khả năng tiêu nước và thoát nước chưa đảm bảo
đặc biệt là trong mùa mưa bão. Hiện nay phường đang tở chức cải tạo hệ thống tiêu
thốt nước để có thể giải quyết các vấn đề về tiêu thoát nước trên phạm vi toàn
phường.


c. Giáo dục - Đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

28



Trên địa bàn phường tính đến năm học 2010-2011 có 1.941 học sinh. Cụ thể :
- Trường Mầm non Giếng Đáy có 04 lớp, 90 học sinh.


- Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt có 31 lớp, với 1.151 học sinh.
- Trường Trung học cơ sở Lý Tự Trọng có 19 lớp, với 700 học sinh.


Đặc biệt trên địa bàn phường còn có 01 trường Mầm non tư thục, 08 lớp và
05 nhóm trẻ trong những năm qua đã góp phần giảm sự quá tải về cơ sở vật chất
cho các trường cơng lập.



Ngồi ra phường còn liên hệ với trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh
mở các lớp bổ túc cho học sinh có nhu cầu theo học, nhằm nâng cao trình độ dân trí
trên địa bàn. Vì vậy, trong những năm qua, các trường đã làm tốt công tác phổ cập
giáo dục, được trung ương, tỉnh và thành phố khen ngợi.


d. Y tế.


Trên địa bàn phường có Bệnh viện Bãi cháy là bệnh viện cấp thành phố có
nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía Tây của thành phố. Bệnh
viện Bãi cháy hiện có 13239,9 m2; 200 giường bệnh, 260 phòng để phục vụ công
tác khám, điều trị...Toàn bệnh viện có 46 Bác sỹ, 104 y tá, nữ hộ sinh. Trong
tương lai Bệnh viện Bãi cháy sẽ mở rộng quy mô với 250 giường bệnh để phục
tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong khu vực.


Trạm y tế hiện nay còn đang nằm trong khuôn viên của UBND phường với 2
phòng điều trị, 4 giường bệnh và 5 y bác sỹ, luôn phát huy vai trò của trạm y tế
phường và đội ngũ y tế thôn, khu trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm,
làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, hướng dẫn nhân dân
phòng chống bệnh dịch, thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quốc gia, vận động
nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

29



đối tượng nghiện ma tuý cai nghiện tại cộng đồng, đối tượng nhiễm HIV có ý thức
giữ gìn sức khoẻ, chống lây nhiễm ra người thân và cộng đồng, phối hợp tốt với cơ
quan chức năng thành phố kiểm tra, ngăn chặn phòng chống dịch cúm gia câm, cúm
A H1N1 không để xẩy ra dịch trên địa bàn.


e. Văn hoá - Thể thao.



Phường liên tục đẩy mạnh cuộc vận động <i>“ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời </i>


<i>sống văn hoá ở khu dân cư ”</i>, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh đô


thị <i>“ Người Hạ Long nói lời hay, cử chỉ đẹp”. </i>Xây dựng tở dân, khu phố xanh, sạch


có văn hố, mở rộng dân chủ, thực hiện quy ước dân phố, xây dựng các thiết chế
văn hoá, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, khai thác trung tâm vui
chơi thanh thiếu niên và sân bóng đá theo mơ hình xã hội hố trên 9 khu dân cư.
Đến nay đã có 7/7 khu phố với 94% số tổ dân đã đăng ký thi đua phấn đấu trở thành
khu phố văn hóa và tổ dân xuất sắc và đã có 3.680 hộ gia đình được phường cơng
nhận là gia đình văn hóa đạt 92% so với tổng số hộ của phường. Cũng trong thời
gian qua nhân dân và chính quyền phường Giếng Đáy đã tham gia tích cực cùng với
nhân dân tồn thành phố tổ chức thành công Lễ hội du lịch Hạ Long.


f. Năng lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

30



Trên địa bàn phường có 2,5 km đường ống xăng dầu với một kho trung chuyển
thuộc xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh. Đây là nơi cung cấp toàn bộ lượng nhiên liệu
tiêu thụ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


g. Bưu chính - Viễn thơng.


Dịch vụ bưu chính - viễn thông cũng phát triển cùng với sự phát triển chung
của Thành phố, hệ thống cáp quang liên tục được đầu tư và phát triển vào địa bàn,
các dịch vụ phát triển nhanh có chất lượng cao, trên địa bàn phường có một bưu cục
của Bưu điện Thành phố đặt trụ sở gần UBND phường, đến nay trên địa bàn


phường có 1515 hộ có điện thoại chiếm 55% số hộ trong tồn phường được sử dụng
điện thoại. Mạng lưới thơng tin liên lạc ngày càng phát triển, góp phần tích cực vào
khai thác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.


h. An ninh - Quốc phòng.


Tình hình an ninh chính trị, tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và
nhân dân luôn được ổn định, quần chúng nhân dân đã tích cực đấu tranh tố giác tội
phạm, mọi tiềm ẩn về an ninh chính trị đều được phát hiện và giải quyết dứt điểm,
kịp thời, khơng để xảy ra tình huống bất ngờ. Bảo vệ an toàn các ngày lễ lớn, các
đợt bầu cử, các kỳ Đại hội cũng như các mục tiêu trọng điểm về kinh tế, chính trị,
văn hóa, an ninh quốc phòng. Trong 5 năm qua đã xảy ra 1 vụ trọng án được quần
chúng cung cấp thông tin và được làm rõ, phát hiện và bắt 5 vụ cướp, xử lý hang
trăm vụ vi phậm pháp luật, hạn chế tối đa các vụ vi phạm về vận chuyển tàng trữ
buôn bán đốt các loại pháo và đèn trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

31



tuyên truyền giáo dục ý thức quốc phòng trong nhân dân làn cho nhận thức của cán
bộ, nhân dân về công tác quân sự - quốc phòng ngày càng được nâng cao.


<b>1.3. Tính chất, thành phần nước thải đơ thị phường Giếng Đáy: </b>
<b>1.3.1. Nước thải sinh hoạt [18] </b>


Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, từ sinh hoạt của
cơng nhân viên trong các nhà máy, từ các khu văn hóa, làng nghề, các khu vui chơi
giải trí và những cơng trình cơng cộng…


Thành phần chủ ́u trong nước thải sinh hoạt là các chất cặn bã, chất lơ lửng


(SS), các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật gây bệnh.


<b>Bảng 1.2: Tải trọng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt [24] </b>


<b>STT </b> <b>Chất ô nhiễm </b> <b>Khối </b> <b>lượng </b>


(g/người/ngày)


<b>Vi sinh vật </b>


MPN/100ml


1 BOD5 45 – 54 -


2 COD 75 – 105 -


3 SS 72 – 146 -


4 Tổng N 6 – 12 -
5 Amoni 2,4 – 4,8 -
6 Tổng P 0,8 – 4,0 -


7 Coliform - 106<sub> – 10</sub>9


8 Fecal Coliform - 106<sub> – 10</sub>9


Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trong từng nhà sau đó
thải ra hệ thống thoát nước của thành phố.



<b>1.3.2. Nước thải công nghiệp </b>


Hiện nay phường Giếng Đáy cũng như thành phố có nhiều nhà máy hoạt
động với các loại hình sản xuất khác nhau, do đó nguồn nước thải đầu ra có các
thành phần cũng khác nhau. Sau đây là một số nguồn nước thải đặc trưng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

32



Nước thải có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ có nguồn gốc động vật,
thực vật hoặc từ quá trình lên men. Nước thải có thành phần nguồn gốc từ thực vật
(chủ yếu là carbonhydrate, vitamin ngoài ra còn có chất béo và protein hàm lượng
nhỏ) sẽ dễ bị phân hủy sinh học, thối rữa nhanh trong môi trường, nếu không được
xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường. Đối với nước thải có thành phần nguồn gốc từ
động vật thành phần chủ yếu là protein và chất béo. Đối với nước thải có nguồn gốc
từ quá trình sản xuất các sản phẩm của quá trình lên men (bia, rượu, nước giải khát,
bánh kẹo, chế biến hải sản…) có thành phần phức tạp, chứa cả các thành phần khó
phân hủy và dễ phân hủy. Nước thải loại này khi thải ra môi trường nếu không được
xử lý sẽ gây ô nhiễm màu, ô nhiễm hữu cơ và bốc mùi khó chịu.


b. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng


Nước thải ngành này chủ yếu là nước thải sinh hoạt lẫn với nước thải sản
xuất, thành phần gồm cặn vô cơ, chất rắn lơ lửng. BOD thường dao động trong
khoảng 30 – 120mg/l, COD trong khoảng 60 – 290mg/l, hàm lượng chất lơ lửng
trong nước thải loại này rất cao (lên đến vài nghìn mg/l, là các loại bụi đất, cát, …)
có thể lắng đọng dễ trong các hệ thống thốt nước. Nhìn chung nước thải ngành này
dễ xử lý và không độc hại.


c. Ngành gia cơng cơ khí



Nước thải của ngành này gồm các nhà máy sản xuất, lắp ráp phụ tùng cơ khí,
các linh kiện điện tử. Nước thải từ ngành này ít ơ nhiễm vì nhu cầu sử dụng nước
trong các công đoạn sản xuất thấp, chủ yếu phục vụ cho các mục đích sau: Làm mát
thiết bị, nước cấp cho nồi hơi, tẩy rửa thiết bị, sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

33



d. Nước thải bệnh viện


Nước thải thải bệnh viện có chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm và các
chất độc hại rất cao, nếu không được xử lý triệt để thì sẽ gây ra các ổ dịch lớn hậu
quả khó lường, sẽ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư.


Hiện nay hầu hết nước thải bệnh viện đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng
chưa đảm bảo và xử lý chưa đạt tiêu chuẩn. Nước thải sau đó được thải ra môi
trường gây ô nhiễm môi trường sống đặc biệt là các hộ dân gần các bệnh viện.


Theo như số liệu khảo sát thì lượng nước thải hiện nay của các bệnh viện
trung bình từ 50 - 60 m3<sub>/ngày đêm, chất lượng nước thải có nhiều chỉ tiêu nồng độ </sub>


cao hơn tiêu chuẩn cho phép: BOD5: 75mg/l; COD: 140mg/l; TSS: 150 mg/l;


colifrom: 24000MPN/100ml [20].


<b>1.3.3 Nước mưa chảy tràn </b>


Nước mưa chảy tràn trên khắp các khu nhà, dãy phố, mặt đường và mặt
đất… cuốn theo các chất bẩn ở dạng rắn và lỏng trở thành nguồn ô nhiễm lớn trên
diện rộng. Thành phần ơ nhiễm chính trong nước thải do mưa gồm các chất lơ lửng,


rác thải và dầu mỡ. Do hiện tại một số tuyến phố của thành phố đang xây dựng nên
các cống dọc theo các đường phố thường xuyên bị tắc nghẽn vì đất cát cuốn theo
nước mưa chảy xuống. Tình trạng nước bẩn ứ đọng khi mưa tại các đoạn cống sinh
ra ruồi muỗi, mùi rất khó chịu nhất là ở các khu phố đơng dân cư sinh sống.


<b>1.3.4 Tình trạng nhà vệ sinh </b>


Tởng số hộ gia đình dân cư trong thành phố Hạ Long là 56.000 hộ, trong
đó có khoảng 40 – 50% dùng nhà vệ sinh có bể tự hoại, 30 – 40% dùng các hố xí
đơn giản như xí thùng, xí hai ngăn, 10% chưa có nhà vệ sinh. Khoảng 30% các
hộ dân hiện có đấu nối hệ thống thoát nước trong nhà với hệ thống thoát nước
thành phố.


<b>1.4 Hiện trạng hệ thống thoát nước </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

34



độ: +1,5 ÷ +8,0m.


- Độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.


- Phường Giếng Đáy hiện dùng hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa
và nước thải.


Tại đây dân cư phân bố không tập trung và chưa có hệ thống thốt nước hồn
chỉnh nên toàn bộ nước mưa, nước thải từ khu dân cư, cơ sở giết mổ, chuồng trại
gia súc, kho phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, kho nhiên liệu và một số nhà máy
xí nghiệp... được xả trực tiếp vào các kênh suối thoát nước tự nhiên.


Theo khảo sát điều tra có khoảng 60% số hộ gia đình đã có hệ thống nhà vệ


sinh đạt tiêu chuẩn, số còn lại là nhà vệ sinh tạm, khơng hợp vệ sinh.


Một số xí nghiệp và bệnh viện có hệ thống xử lý cục bộ nhưng hầu như
không hoạt động hoặc xử lý khơng đạt tiêu chuẩn. Tình trạng ô nhiễm môi trường
do xả nước bẩn ra vùng biển ven bờ vịnh Hạ Long là đáng báo động.


<b>1.5 Một số công nghệ XLNT đô thị trên thế giới và Việt Nam </b>
<b>1.5.1. Công nghệ xử lý nước thải trên thế giới </b>


<i><b>- Tại Nhật Bản </b></i>


+ Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại ChuBu, thành phố YoKohama, Nhật
Bản công suất 100.000 (m3<sub>/ngày) như sau: </sub>


Bể lắng cát


Bể lắng sơ cấp


Bể Aeroten


Bể lắng cuối


Bể khử trùng
Nước thải


Bể chứa bùn


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

35



<b>Hình 1.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đô thị tại ChuBu, YoKohama, </b>


<b>Nhật Bản </b>


Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải ChuBu, thành phố
YoKohama, Nhật Bản được thể hiện tại bảng 1.3


<b>Bảng 1.3: Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải ChuBu, </b>
<b>thành phố YoKohama, Nhật Bản </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đầu vào </b>


(mg/l)


<b>Đầu ra </b>


(mg/l)


<b>Hiệu suất </b>


(%)
SS 140 4 97,1
BOD 150 4,4 97,1
Tổng-N 22 13 40,9
Tổng-P 2,5 1,4 44,0


+ Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại trạm Okutama, Nisitama, Tokyo, Nhật
Bản công suất 218 (m3<sub>/ngày) như sau: </sub>


Song chắn rác


Mương oxy hóa



Bể lắng cuối


Bể lọc sinh học


Bể khử trùng bằng
tia cực tím


Nước thải


Bể chứa bùn


Tách nước
Nước ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

36



<b>Hình 1.3 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Okutama, </b>
<b>Nisitama, Tokyo, Nhật Bản </b>


Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải trạm Okutama,
Nisitama, Tokyo, Nhật Bản như sau:


<b>Bảng 1.4: Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải trạm Okutama, </b>
<b>Nisitama, Tokyo, Nhật Bản </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đầu vào </b>


(mg/l)



<b>Đầu ra </b>


(mg/l)


<b>Hiệu suất </b>


(%)
SS 129,75 1,00 99,2
BOD 111,04 1,04 99,1
Tổng-N 26,49 3,66 86,0
Tổng-P 3,16 0,08 97,5


<i><b>- Tại Thái Lan </b></i>


Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại trạm Sriracha, tỉnh Cholburi, Thái Lan
công suất 2000 (m3<sub>/ngày) như sau: </sub>


Trạm bơm


Bể lắng cát có sục khí


Bể Aeroten


Bể lắng thứ cấp
Nước thải


Nước ra
Khử trùng bằng Clo


Bể chứa bùn



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

37



<b>Hình 1.4 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Sriracha, tỉnh </b>
<b>Cholburi, Thái Lan </b>


- Tại Malaysia


Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại trạm Jalan Canang, Taman Desa Tebrau,
Ulu Tiram, Johor, Malaysia công suất 4932 (m3<sub>/ngày) như sau: </sub>


<b>Hình 1.5 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải đô thị tại trạm Jalan Canang, </b>
<b>Taman Desa Tebrau, Ulu Tiram, Johor, Malaysia </b>


Hiệu quả xử lý nước thải tại trạm Jalan Canang, Taman Desa Tebrau, Ulu
Tiram, Johor, Malaysia như sau:


Bảng 1.5 Hiệu quả xử lý tại Jalan Canang, Johor, Malaysia
Nước thải


Song chắn rác thô


Bể lắng cát


Bể tách mỡ


Môi trường
Bể Aeroten


Bể lắng thứ cấp



Khử trùng


Bể ởn định bùn
T̀n hồn bùn


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

38



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đầu vào </b>(mg/l) <b>Đầu ra </b>(mg/l) <b>Hiệu </b> <b>suất </b>
(%)


SS 114 43 63


BOD 139 17 88


COD 321 62 81


<b>1.5.2 Công nghệ xử lý nước thải tại Việt Nam [19] </b>


- Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy nước thải Kim Liên, thành
phố Hà Nội công suất 3700 (m3<sub>/ngày) như sau: </sub>


Bể chứa bùn


Tách nước


Bùn khô
Khử trùng


Nước ra


Nước thải


Trạm bơm


Song chắn rác


Bể lắng sơ cấp


Bể kỵ khí


Bể hiếu khí


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

39



<b>Hình 1.6 Sơ đồ cơng nghệ tại nhà máy xử lý nước thải Kim Liên, TP Hà Nội </b>


Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Kim Liên như sau:


<b>Bảng 1.6 Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Kim Liên </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đầu vào </b>(mg/l) <b>Đầu ra </b>(mg/l) <b>Hiệu suất </b>(%)


SS 180 20 89


BOD 150 20 87


COD 225 35 84


Tổng-N 40 15 62


Tổng-P 5 1 80



- Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy nước thải Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long công suất 3500 (m3/ngày) như sau:


Nước ra
Nước thải đầu vào


Song chắn rác


Máng lắng cát


Bể cân bằng


Bể SBR


Hồ làm sạch triệt để


Bể nén bùn


Sân phơi bùn


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

40



<b>Hình 1.7 Sơ đồ cơng nghệ tại nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy, Hạ </b>
<b>Long </b>


Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy như sau:


<b>Bảng 1.7 Hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy </b>



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đầu vào </b>(mg/l) <b>Đầu ra </b>(mg/l) <b>Hiệu suất </b>(%)


SS 200 20 90


BOD 175 20 88,6


COD 260 35 84,4


Tổng-N 40 15 62,5


Tổng-P 5 1 87


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

41



CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG,


PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


<b>2.1 Địa điểm nghiên cứu </b>


<b>Địa điểm nghiên cứu là phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long </b>
<b>Các khu vực tiến hành khảo sát thực địa như sau: </b>


- Dân cư Khu 4, phường Giếng Đáy


- Khu văn phòng làm việc cuả khu công nghiệp Cái Lân


- Khu văn phòng và nhà ăn - Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy.
- Khu dân cư Đóng tàu Ba Lan


- Khu dân cư chợ Giếng Đáy
- Khu vực Ga Hạ Long



- Khu vực ven biển của phường Giếng Đáy.


<b>2.2 Thời gian nghiên cứu </b>


Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2014 – 10/2015 (10 tháng). Trong quá
trình nghiên cứu, các số liệu được cập nhật sát với thời gian nghiên cứu, nhằm đưa
ra những thông tin phục vụ cho việc tính tốn cơng śt, lựa chọn cơng nghệ, vị trí
diện tích, điểm xả thải sau xử lý của trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung của
phường Giếng Đáy.


<b>2.3 Nội dung nghiên cứu </b>


Phân tích, đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đề
xuất trạm xử lý nước thải tập trung ở phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long;


Phân tích, đánh giá 1 số vấn đề chính về quy hoạch phát triển KT-XH có
ảnh hưởng đến đề xuất trạm xử lý nước thải tập trung ở phường Giếng Đáy, thành
phố Hạ Long;


Hiện trạng thốt nước thải sinh hoạt và mơi trường nước khu vực phường
Giếng Đáy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

42



Nghiên cứu, đề xuất vị trí và quy mô trạm xử lý nước thải.


Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch mạng lưới/ đường thoát nước thải phường
Giếng Đáy.



Nghiên cứu, đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
Đánh giá sơ bộ về tính hợp lý của phương án lựa chọn.


<b>2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>
<b>2.4.1 Phương pháp luận </b>


Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận sau:


* Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc
và động lực của chúng, đó là một cách tiếp cận toàn diện và động. Tiếp cận này là
cách xử lý biện chứng nhất đối với các vấn đề môi trường và phát triển – các hệ
thống mềm và nửa mềm. Phân tích hệ thống là những phương pháp, cơng cụ cụ thể
được tiếp cận hệ thống sử dụng.


Các hướng tiếp cận hệ thống:
- Hộp đen và những rủi ro;
- Phân tích và tởng hợp;
- Mơ hình và mơ phỏng;


- Tiếp cận hệ thống trong lập quyết định;
- Tiếp cận thông tin và ra quyết định.
* Phương pháp tiếp cận sinh thái hệ thống:


Khi đề cập đến quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu những vấn đề
kinh tế, xã hội và môi trường theo phương pháp tiếp cận sinh thái hệ thống, thực
chất là đề cập đến các vấn đề liên quan đến hệ sinh thái, tổ chức xã hội và chất
lượng môi trường trong sự phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn tài nguyên của một vùng,
một lãnh thở, ảnh hưởng của các chính sách vĩ mơ của nhà nước, tác động khoa học
công nghệ và đặc biệt là tác động của con người tới môi trường. Nói cách khác, cần
có cách tiếp cận hệ thống và tổng thể trong nghiên cứu phát triển bền vững.



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

43



khăn, vì phát triển liên quan tới nhiều mặt của xã hội. Trong các mặt này, quan
trọng nhất là kinh tế, xã hội, mơi trường.


Vì vậy, sự bền vững của một xã hội cần phải được đánh giá trên cả ba mặt
này. Bền vững về kinh tế: Tính bền vững về kinh tế có thể được thể hiện qua các chỉ
tiêu về phát triển kinh tế quen thuộc như: - Tổng sản phẩm trong nước, GDP - Tổng
sản phẩm quốc gia - Tổng sản phẩm bình quân đầu người - Tăng trưởng của GDP -
Cơ cấu của GDP (% đóng góp từ nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ).


Bền vững về xã hội: Tính bền vững về phát triển xã hội của các quốc gia
cũng thường được đánh giá qua một số độ đo như: - Chỉ số phát triển con người
(HDI) - Độ đo về kinh tế thể hiện qua ngang giá sức mua/người; - Độ đo về sức
khỏe của con người thể hiện qua t̉i thọ trung bình (L) - Độ đo về trình độ học vấn
trung bình của người dân (e) (theo đấy HDI = f(PPP,l,e) - Hệ số bình đẳng thu nhập;
các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế, hoạt động văn hóa…


Bền vững về môi trường: Môi trường bền vững là môi trường luôn làm tròn
được ba chức năng: - Tạo cho con người một không gian sống với phạm vi và chất
lượng tiện nghi cần thiết; - Cung cấp cho con người các tài nguyên kể cả vật liệu,
năng lượng và thông tin cần thiết để sống và sản xuất; - Chứa đựng các phế thải do
con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất và giữ không cho phế thải
làm ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, một số độ đo khác cũng cần phải được đề cập
đến trong việc xem xét bền vững về môi trường: - Chất lượng yếu tố môi trường sau
sử dụng lượng khôi phục, tái tạo; - Lượng chuẩn quy định; - Lượng sử dụng tài
nguyên phế thải, khả năng tái sử dụng, tái chế, xử lý…


Vì cách tiếp cận sinh thái hệ thống là công cụ để phát triển bền vững, quản lý


dựa trên hệ thống sinh thái phải là một cách tiếp cận chủ đạo trong các dự án hoặc
chương trình phát triển bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

44



sách vĩ mô cho phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường.
* Phương pháp tiếp cận theo ngành


Phương pháp tiếp cận theo ngành là một quá trình lồng ghép dần từng bước
tất cả các nguồn lực (kinh phí và nhân lực) trong một ngành, làm cho các dự án đầu
tư của Nhà nước và viện trợ của nước ngoài hiện đang triển khai phù hợp với chính
sách và khn khổ chỉ tiêu của ngành, đề ra các thủ tục chung và chuyển ngày càng
nhiều kinh phí tài trợ của nước ngoài qua ngân sách nhà nước. Phương thức tiếp cận
theo ngành là cơ chế tổng hợp của Chính phủ và các nhà tài trợ đối với sự phát triển
của ngành thông qua một chương trình chi tiêu và một chính sách thống nhất của
ngành đó dưới sụ lãnh đạo của Chính phủ. Từ “ngành” tương ứng với một chức
năng chủ yếu của một bộ và chương trình cụ thể (y tế, giáo dục, lâm nghiệp, nông
nghiệp). Ở Việt Nam, Chương trình hỡ trợ ngành lâm nghiệp là ví dụ thành công
nhất trong phương thức tiếp cận ngành với sự cam kết hỗ trợ của 20 nhà tài trợ và
Chính phủ Việt Nam trong phát triển ngành lâm nghiệp và bảo tồn đa dạng sinh học
tới năm 2010. Tiếp cận ngành còn là phương thức chuyển việc quản lý các dự án
cho phát triển được đầu tư rời rạc, chồng chéo về mục tiêu và kết quả thành những
chương trình tởng qt, tồn diện với cơ chế điều phối, phối hợp và điều hành thống
nhất và các ngun tắc tài chính rõ ràng minh bạch. Cơng cụ chính của tiếp cận theo
ngành là cơ chế đối tác, ví dụ cơ chế đối tác của chương trình hỡ trợ ngành lâm
nghiệp (FSSP), và cơ chế đối tác phòng chống thiên tai (NDMP) là những mơ hình
thành cơng hiện nay ở Việt Nam mà đã được các nhà tài trợ và Chính phủ đánh giá
cao. Cơ chế đối tác được hình thành trên cơ sở hợp tác và đồng thuận giữa người
hưởng lợi và người đầu tư; giữa nhà tài trợ và các tổ chức (ngành) nhận tài trợ; giữa
ngành và các bên có liên quan (nhà nước, tư nhân, tở chức phi chính phủ). Hay nói


một cách khác, các bên liên quan thỏa thuận và nhất trí với nhau về trách nhiệm,
quyền hạn, quyền lợi và nhiệm vụ của mình cho việc quản lý một lĩnh vực cụ thể
hoặc nguồn lực nào đó. Phương thức tiếp cận theo ngành đã và đang đóng góp tích
cực vào q trình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và duy
trì tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái.


2.4.2 Phương pháp nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

45



- Phương pháp kế thừa: thu thập các nghiên cứu, thông tin, dự án, báo cáo
của các tổ chức, cá nhân liên quan đến thốt nước thải và cơng nghệ xử lý.


- Phương pháp phân tích, đánh giá: phân tích các thông tin đã tổng hợp được,
qua đó bước đầu đánh giá được một cách sơ lược hiện trạng thốt nước và mơi
trường nước khu vực phường Giếng Đáy.


- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các cán bộ phụ trách
công tác quản lý nhà nước và vận hành trạm xử lý nước đã có tại thành phố Hạ
Long và ý kiến của giáo viên hướng dẫn.


- Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành điều tra khảo sát thực địa để xác
định và đánh giá tính chất nước thải sinh hoạt khu vực phường Giếng Đáy và chất
lượng nước ven bờ; độ dốc địa hình, tình trạng thốt nước của phường Giếng Đáy,
các bước thực hiện phương pháp này như sau:


- Phương pháp phân tích SWOT: Đây là phép phân tích các hồn cảnh bên
trong và bên ngoài khi xây dựng và phát triển một dự án hoặc một quy hoạch nào
đó. Sự khác biệt bên trong và bên ngồi dựa vào 2 tiêu chuẩn:



Khơng gian: Mọi thứ bên trong một biên địa lý chọn lọc của hệ thống được
xem như là hoàn cảnh môi trường bên trong.


Thời gian: Mọi thứ đang xảy ra và tồn tại, ở thời điểm hiện tại liên quan đến
hồn cảnh mơi trường bên trong. Tình trạng trong tương lai là hoàn cảnh mơi
trường bên ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

46



CHƯƠNG III



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



<b>3.1 Lựa chọn công suất trạm xử lý nước thải phường Giếng Đáy </b>


Để tính toán lưu lượng phải dựa vào tính tốn dân số, các tiêu chuẩn, quy
định về tiêu chuẩn cấp nước/thải nước, hệ số dùng nước, hệ số không điều hòa, tỷ lệ
thu gom. Cụ thể như sau:


<b>3.1.1 Dân số </b>


Dự báo phát triển dân số của phường dựa vào khuôn khổ dự báo phát triển
dân số của cả nước đến năm 2020 theo xu hướng giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên để phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và căn cứ vào thực trạng về
dân số của phường trong những năm qua có thể dự báo được dân số phường đến
năm 2020 như sau:


<b>Bảng 3.1: Dự báo dân số và số hộ phường Giếng Đáy đến năm 2020 </b>


<b>Năm </b> <b>2010 </b> <b>2015 </b> <b>2020 </b>



Dân số 15423 15776 16128
Số hộ 3668 3720 3809


<b>3.1.2 Hệ thống thu gom nước thải </b>


Theo Quyết định của Bộ Xây dựng số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 về
việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”, mục 6.1.1 –
4, quy định thu gom nước thải phải đạt ≥ 80%. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội thành phố Hạ Long đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020 thì thành
phố sẽ phấn đấu thành đơ thị loại I và tỷ lệ thu gom nước thải năm 2015 đạt 60%
và đến năm 2020 đạt 80%.


<b>3.1.3 Lưu lượng nước ngấm vào hệ thống thu gom nước thải </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

47



nước ngầm ngấm vào cống = 10% lưu lượng trung bình ngày. Do đó áp dụng tỉ lệ
thấm hay tỉ lệ nước ngầm ngấm vào là 10%


<b>3.1.4 Tiêu chuẩn thải nước </b>


Căn cứ TCXDVN 33 : 2006 để tính tốn tiêu chuẩn thải nước:


<b>Bảng 3.2 Tổng lượng nước thải phát sinh lít/người/ngày các năm 2010, </b>
<b>2015, 2020 theo TCXDVN 33 : 2006 </b>


<b>TT </b> <b>Mô tả </b> <b>Đơn vị </b>


<b>Số liệu tính tốn theo </b>


<b>các năm </b>


<b>2010 </b> <b>2015 </b> <b>2020 </b>


1 Tiêu chuẩn cấp nước L/người/ngày 120 165 200


2 Tỉ lệ dân số được cấp nước % 85% 95% 99%


3 Nước phục vụ công cộng, khách


vãng lai % 10% 10% 20%


4 Nước cho dịch vụ trong đô thị % 10% 10% 15%


5 Tổng tiêu chuẩn cấp nước trung bình L/người/ngày 124 171 268


6


Tổng tiêu chuẩn thải nước trung
bình lấy = 80% tởng tiêu chuẩn cấp
nước trung bình


L/người/ngày 99 136 214


<b>3.1.5 Hệ số khơng điều hịa </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

48



<b>Bảng 3.3 Hệ số khơng điều hịa [17] </b>



<b>Lưu lượng trung </b>
<b>bình (l/s) </b>


5 15 30 50 100 200 300 500 800 1250


<b>Hệ số khơng </b>


<b>điều hịa </b> 3 2,5 2 1,8 1,6 1,4


1,3


5 1,25 1,2 1,15
3.1.6 Tính tốn cơng śt


<b>Bảng 3.4 Cơng suất hệ thống xử lý nước thải </b>


TT Mô tả Đơn vị Cơng thức tính


Số liệu tính tốn


2015 2020


1


Tổng tiêu chuẩn thải nước
trung bình (theo TCXDVN 33
: 2006)


L/người/ngày Theo bảng 2.7
136




214
2 Dân số Người Theo bảng 2.6 15.776 16.128


3 Tổng lượng nước thải phát


sinh trung bình / ngày m3/ngày (1)*(2) /1000 2.145 3.451


Tương đương l/s (3) / 24 / 3,6 24.83 39.95


4 Hệ số lưu lượng ngày lớn nhất Theo bảng 2.8 2,4 1,9


5 Tổng lượng nước thải phát


sinh lớn nhất / ngày m3/ngày


(1)*(2)*(4)


/1000 4.149 6.557


6 Dự kiến mức độ thu gom nước


thải % 60% 80%


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

49



<b>8</b> <b>Công suất tối đa thiết kế hệ </b>


<b>thống xử lý nước thải</b> <b>m3/ngày</b>



<b>(5)*(6) </b> <b>+ </b>


<b>(5)*(6)*(7) </b> <b>2.738</b> <b>5.770</b>


Căn cứ vào sự phát triển của quy mơ dân số, tính khả thi của dự án, ta chọn
phương án chia thành 2 giai đoạn đầu tư xây dựng:


- Giai đoạn 1: thiết kế hệ thống XLNT công suất 3000 m3<sub>/ngày – đáp ứng </sub>


cơng śt tính toán đến năm 2015.


- Giai đoạn 2: sẽ được xem xét đầu tư trong giai đoạn 2015 – 2020.


Vấn đề quan trọng hiện nay là lựa chọn công nghệ dễ dàng mở rộng công
suất, dự trù quỹ đất để có thể mở rộng cơng śt tối đa.


Diện tích đất sử dụng (dự kiến) cho trạm XLNT như sau:
- Diện tích cho giai đoạn 1: 1 – 1.2 ha.


- Diện tích cho giai đoạn 2: 1.2 – 1.5 ha.
- Diện tích đất có sẵn: 1.5 ha.


<b>3.2 Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải </b>
<b>Dự vào các yếu tố sau: </b>


<b>3.2.1 Đặc tính nước thải đầu vào [18] </b>


Nước thải đô thị thường có màu xám, mùi hôi. Nước thải gồm các chất vô
cơ, hữu cơ và nhiều khí hòa tan khác. Các chất hữu cơ có thể gồm cacbonhydrat,


protein, chất béo, mỡ, chất hoạt động bề mặt… Các chất vô cơ có thể gồm kim loại
nặng, nitơ, photsopho, sunfua, clo, kiềm, chất độc.… Trong nước thải đô thị, tỷ lệ
giữa các chất vơ cơ và hữu cơ là khoảng 50%. Khí hòa tan trong nước thải bao gồm
H2S, CH4, NH3, O2, CO2, N2. Các khí H2S, CH4, NH3 là kết từ quá trình phân hủy


các chất hữu cơ. Về mặt sinh học, nước thải sinh hoạt bao gồm nhiều loại vi sinh vật
đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh phát sinh từ con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

50



<b>Bảng 3.5 Đặc tính nước thải sinh hoạt đầu vào của một số NMXLNT ở VN [20] </b>


<b>TT </b> <b>Tên dự án </b>


<b>Thông số </b>
<b>SS </b>
<b>(mg/l) </b>
<b>COD </b>
<b>(mg/l) </b>
<b>BOD5</b>
<b>(mg/l) </b>


<b>N </b> <b>- </b>


<b>Nitrat </b>
<b>(mg/l) </b>


<b>Tổng P </b>
<b>(mg/l) </b>



1 NMXLNT Bãi Cháy –


Quảng Ninh 187 242 100 9 6,5


2 NMXLNT TP.Vinh –


Nghệ An 100 200 100 - -


3 NMXLNT Từ Sơn – Bắc


Ninh 238 400 190 38 12


4 NMXLNT Hồ Tây – Hà


Nội 280 480 240 44 10


Đặc tính nước thải sinh hoạt được thể hiện tại bảng 3.6:


<b>Bảng 3.6 Đặc tính nước thải sinh hoạt [24] </b>


<b>TT </b> <b>Thơng số </b> <b>Đơn vị </b>


<b>Loại nước thải </b>


<b>Trung </b>
<b>bình </b>
<b>Đậm </b>


<b>đặc </b> <b>Vừa phải </b> <b>Loãng </b>



1


pH <b>4,5 – 9 </b>


2


BOD5 mg/l 350 190 110 <b>216,7 </b>


3


COD mg/l 800 430 250 <b>493,3 </b>


4


Dầu mỡ, chất


béo mg/l 100 90 50 <b>80 </b>
5


N- Nitrat mg/l 70 40 20 <b>43,3 </b>


6


N-NH3 mg/l 45 25 12 <b>27,3 </b>


7


Tổng P mg/l 12 7 4 <b>7,7 </b>


8



SS mg/l 400 210 120 <b>243,3 </b>


9


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

51



Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại khu vực dự án thể hiện tại bảng 3.7:
<b>Bảng 3.7 Kết quả phân tích chất lượng nước thải </b>


<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b>


<b>Kết quả phân tích mẫu </b>


<b>NT1 </b> <b>NT2 </b> <b>NT3 </b> <b>NT4 </b> <b>NT5 </b> <b>Trung </b>
<b>bình </b>


1 pH - <sub>7,2</sub> <sub>7,4</sub> <sub>7,1</sub> <sub>6,9</sub> <sub>6,9</sub> <b><sub>7,1 </sub></b>
2 BOD5 mg/l <sub>128,4 125</sub> <sub>134</sub> <sub>140 </sub> <sub>156,8 </sub> <b><sub>136 </sub></b>


3 COD mg/l <sub>263</sub> <sub>206</sub> <sub>209</sub> <sub>187</sub> <sub>204</sub> <b><sub>213.8 </sub></b>
4 SS mg/l <sub>150</sub> <sub>165</sub> <sub>130</sub> <sub>125</sub> <sub>143</sub> <b><sub>142,6 </sub></b>
5 N-NH3 mg/l <sub>12,3</sub> <sub>13,5</sub> <sub>15</sub> <sub>12,4</sub> <sub>11,5</sub> <b><sub>12,94 </sub></b>


6 Tổng N mg/l <sub>29,62</sub> <sub>32,30</sub> <sub>36,75</sub> <sub>32,80</sub> <sub>19,60</sub> <b><sub>30.2 </sub></b>


7 Dầu động thực


vật mg/l 10,224 9,753 0,735 6,654 14,316 <b>8.33 </b>



8 Tổng P mg/l <sub>12,1</sub> <sub>8,5</sub> <sub>11,3</sub> <sub>9,7</sub> <sub>13,1</sub> <b><sub>10,94 </sub></b>
9 Tổng Coliform

MPN/100ml

<sub>11000 </sub>

<sub>1100 500 </sub>

<sub>7500 9000 </sub>

<b><sub>5820 </sub></b>


<i><b>Ghi chú: </b></i>


- Mẫu NT1: Nước thải sinh hoạt khu dân cư Khu 4


- Mẫu NT2: Nước thải sinh hoạt đầu ra của khu công nghiệp Cái Lân


- Mẫu NT3: Nước thải sinh hoạt tại khu nhà ở công nhận xí nghiệp III -
Cơng ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy.


- Mẫu NT4: Nước thải từ khu dân cư Đóng tàu Ba Lan.
- Mãu NT5: Nước thải từ khu dân cư chợ Giếng Đáy


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

52



<b>Bảng 3.8 Đặc tính nước thải đầu vào để thiết kế cho HT XLNT, thành phố Hạ Long </b>


<b>TT </b> <b>Thông số </b> <b>Đơn vị </b> <b>Giá trị đầu vào để thiết kế </b>


1 pH - <sub>4,5 - 9 </sub>


2 BOD5 mg/l <sub>200 </sub>


3 COD mg/l <sub>300 </sub>


4 SS mg/l <sub>200 </sub>


5 N-NH3 mg/l <sub>20 </sub>



6 Tổng N mg/l <sub>40 </sub>


7 Dầu mỡ và mỡ khống mg/l <sub>30 </sub>
8 Tởng Photpho mg/l <sub>15 </sub>
9 Tổng Coliform MPN/100ml <sub>5.10</sub>7


<b>3.2.2 Yêu cầu nước thải sau xử lý </b>


Tiêu chuẩn nước thải được áp dụng phụ thuộc vào loại nước thải và nguồn
tiếp nhận nước thải sau xử lý.


Nước thải sau xử lý sẽ thải vào hồ Ao Cá và chảy ra biển chảy ra biển. Để
bảo vệ chất lượng nước biển ven bờ vịnh Hạ Long thì nước sau xử lý phải đạt Tiêu
chuẩn loại A.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

53



<b>Bảng 3.9 Các thông số của NTSH quy định trong QCVN 14:2008/BTNMT </b>


<b>3.2.3 Khoảng cách ly, vị trí xây dựng </b>


Về vùng đệm, theo quy định của Việt Nam, các nhà máy xử lý nước thải cần
phải có các vùng đệm. Khoáng cách an tồn vệ sinh mơi trường tối thiểu được quy
định tại QCXDVN 01 : 2008/BXD, cụ thể được trình bày tại bảng 2.15.


<b>TT</b> <b>Thơng số</b> <b>Đơn vị</b>


<b>Giá trị C</b>



<b>A</b> <b>B</b>


1 pH - 5 - 9 5 - 9


2 BOD5 (200C) mg/l 30 50


3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000
5 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1.0 4.0


6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
7 Nitrat (NO3-)(tính theo N) mg/l 30 50


8 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 10 20
9 Tổng các chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10
10 Phosphat (PO43-) (tính theo P) mg/l 6 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

54



<b>Bảng 3.10 Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu </b>
<b>(quy định trong QCXDVN 01 : 2008/BXD) </b>


<b>Khoảng cách ATVMT tối thiểu (m) ứng với </b>
<b>cơng suất (m3<sub>/ngày) </sub></b>


<b>TT </b> <b>Loại cơng trình </b> <b>< 200 </b>
<b>(m3<sub>/ ngày) </sub></b>


<b>200- 5.000 </b>
<b>(m3<sub>/ngày) </sub></b>



<b>5.000–50.000 </b>
<b>(m3<sub>/ngày) </sub></b>


<b>>50.000 </b>
<b>(m3<sub>/ngày) </sub></b>


1 Trạm bơm nước thải 15 20 25 30
2 Trạm làm sạch nước


thải:


a Làm sạch cơ học, có sân
phơi bùn


100 200 300 400


b Làm sạch sinh học nhân
tạo, có sân phơi bùn


100 150 300 400


c Làm sạch sinh học
không có sân phơi bùn,
có máy làm khơ bùn, có
thiết bị xử lý mùi hơi,
xây dựng kín


10 15 30 40



d Khu đất để lọc ngầm
nước thải


100 150 300 500


e Khu đất tưới cây xanh,
nông nghiệp


50 200 400 1000


f Hồ sinh học 50 200
g Mương ô xy hóa 50 150


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

55



<b>3.2.4 Phân tích lựa chọn công nghệ để thiết kế hệ thống XLNT phường </b>
<b>Giếng Đáy. </b>


Việc phân tích, xem xét lựa chọn cơng nghệ xử lý nước thải phải thỏa mãn
các yếu tố sau:


-Đảm bảo các yêu cầu thiết kế và chất lượng nước thải sau xử lý có tính ổn
định cao;


-Hệ thống chiếm ít diện tích mặt bằng, đơn giản, dễ vận hành, dễ bảo dưỡng;
-Không gây ô nhiễm thứ cấp như: tiếng ồn, mùi hôi gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống và làm việc, khu xử lý và các khu lân cận;


-Giá thành phù hợp, đặc biệt là công nghệ hiện đại, không lạc hậu;



-Có thể mở rộng thêm các cơng trình đơn vị khi lượng nước thải gia tăng
trong tương lai.


<b>3.2.5 Phân tích một số cơng nghệ xử lý nước thải đã được áp dụng [14] </b>


Dây chuyền công nghệ xử lý là tổ hợp các công trình, trong đó, nước thải
được xử lý từng bước theo thứ tự từ xử lý thô đến xử lý tinh; từ xử lý những chất
không hòa tan đến xử lý những chất keo và hòa tan. Khử trùng là khâu cuối cùng.


Dây chuyền công nghệ xử lý nói chung có thể chia làm bốn khối:


 Khối xử lý cơ học


 Khối xử lý sinh học


 Khối khử trùng


 Xử lý cặn


1- Song chắn rác 1a- Máy nghiền rác 2- Bể lắng cát


2a- Sân phơi bùn 3- Bể lắng đợt I 4- Cơng trình xử lý sinh học
5- Bể lắng đợt II 6- Máng trộn 7- Bể tiếp xúc


8- Công trình xử lý cặn 9- Cơng trình làm khơ cặn
I- Khối xử lý cơ học II- Khối xử lý sinh học


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

56



<b>Hình 3.1 Sơ đồ ngun tắc dây chuyền cơng nghệ xử lý hồn chỉnh </b>



Chôn lấp


V
<b>IV</b>

2



a


1


a



Nước thải


2



6



7



Nước
thải


Clo



<b>III </b>


5
1


3




4
8


9


<b>I </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

57



Sơ đồ Hình 2.7 thường áp dụng cho các trạm xử lý có quy mô lớn và yêu
cầu vệ sinh cao.


Với tính chất của nước thải đô thị là chứa hàm lượng các chất hữu cơ và các
chất dinh dưỡng khá cao. Vì vậy, phương pháp xử lý sinh học hiệu quả và kinh tế
nhất là phương pháp sinh học, mà đặc biệt là xử lý sinh học hiếu khí.


Xử lý sinh học hiếu khí bao gồm nhiều phương pháp khác nhau: hệ thống
Aeroten, bể lọc sinh học, mương oxy hóa, bể SBR, bùn hoạt tính…


<b>3.2.5.1 Công nghệ Aeroten truyền thống </b>


Trong bể Aeroten, các chất ơ nhiễm được oxy hóa bởi bùn hoạt tính. Khơng
khí được cấp liên tục vào bể thơng qua hệ thống phân phối khí. Việc sục khí ở đây
đảm bảo các yêu cầu của quá trình: làm nước được bão hòa oxy và duy trì bùn hoạt
tính ở trạng thái lơ lửng. Sơ đồ hoạt động của bể Aeroten được nêu trong hình 2.8


Đường nước Đường cặn


Đường phân chia khối <sub>Đường dẫn bùn </sub>


đem chôn lấp


Đường dẫn hỗn hợp bùn nước


Sông, hồ
Bể aeroten


Bể
lắng
đợt I


Bể
lắng
đợt II


Xả ra


Tuần hoàn bùn hoạt tính


Xả bùn tươi Xả bùn hoạt tính


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

58



<b>Hình 3.2 Sơ đồ hoạt động của bể Aeroten truyền thống </b>


<i>-</i> <i>Ưu điểm: </i>


 Cấu tạo đơn giản;



 Hiệu quả xử lý cao;


 Khử được các chất dinh dưỡng nitơ, photpho;


<i>-</i> <i>Nhược điểm: </i>


 Cấu tạo bể lớn, tốn nhiều diện tích mặt bằng xây dựng;


 Người vận hành yêu cầu phải có trình độ và theo dõi thường xuyên
các bước xử lý nước thải.


<b>3.2.5.2 Công nghệ Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR)[14] </b>


SBR ( sequencing batch reactor): Bể phản ứng theo mẻ là dạng cơng trình xử
lý nước thải dựa trên phương pháp bùn hoạt tính , nhưng 2 giai đoạn sục khí và lắng
diễn ra gián đoạn trong cùng một kết cấu. Hệ thống SBR là hệ thống dùng để xử lý
nước thải sinh học chứa chất hữu cơ và nitơ cao. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bể
SBR nêu trên hình 2.10


<b>Hình 3.3 Sơ đồ hoạt động của hệ thống aeroten hoạt động theo mẻ SBR </b>
Nước thải


Bể lắng cát Bể lắng đợt
một


Bể SBR 1 Bể SBR 2


Khử trùng


Xả ra sông, hồ


Xả bùn hoạt


tính dư


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

59



Hệ thống hoạt động liên tục bao gồm quá trình bơm nước thải – phản ứng –
lắng – hút nước thải ra; trong đó quá trình phản ứng hay còn gọi là q trình tạo hạt
(bùn hạt hiếu khí), q trình này phụ thuộc vào khả năng cấp khí, đặc điểm chất nền
trong nước thải đầu vào.Nói chung, Công nghệ SBR đã chứng tỏ được là một hệ
thống xử lý có hiệu quả do trong q trình sử dụng ít tốn năng lượng, dễ dàng kiểm
soát các sự cổ xảy ra, xử lý với lưu lượng thấp, ít tốn diện tích rất phù hợp với
những trạm có cơng śt nhỏ, ngồi ra công nghệ SBR có thể xử lý với hàm lượng
chất ô nhiễm có nồng độ thấp hơn.


Các giai đoạn hoạt động của Bể SBR


Quy trình hoạt động: gồm 4 giai đoạn cơ bản:


1. Đưa nước vào bể (Filling): đưa nước vào bể có thể vận hành ở 3 chế độ:
làm đầy tĩnh, làm đầy khuấy trộn, làm đầy sục khí.


2. Giai đoạn phản ứng ( reaction): sục khí để tiến hành q trình nitrit hóa,
nitrat hóa và phân hủy chất hữu cơ. Trong giai đoạn này cần tiến hành thí nghiệm để
kiểm sốt các thơng số đầu vào như: DO, BOD, COD, N, P, cường độ sục khí, nhiệt
độ, pH… để có thể tạo bơng bùn hoạt tính hiệu quả cho quá trình lắng sau này.


3. Giai đoan lắng (Settling): Các thiết bị sục khí ngừng họat động, quá trình
lắng diễn ra trong mơi trường tĩnh hồn tồn, thời gian lắng thường nhỏ hơn 2 giờ.



4. Giai đoạn xả nước ra (Discharge): Nước đã lắng sẽ được hệ thống thu
nước tháo ra đến giai đoạn khử tiếp theo; đồng thời trong quá trình này bùn lắng
cũng được tháo ra.


Ngồi 4 giai đoạn trên, còn có thêm pha chờ, thực ra là thời gian chờ nạp mẻ
tiếp theo (pha này có thể bỏ qua).


CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC DIỄN RA TRONG BỂ SBR
Q trình phân hủy hiếu khí cơ chất đầu vào và nitrat hóa.


Quá trình được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn tự dưỡng và dị dưỡng, khi điều
kiện cấp khí và chất nền được đảm bảo trong bể sẽ diễn ra các quá trình sau:


• Oxy hóa các chất hữu cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

60



• Tởng hợp sinh khối tế bào


n(CxHyOz) + nNH3+ n(x+y/4 –z/2-5)O2→(C5H7NO2)n + n(x-5)CO2 + n(y-4)/2 H2O


• Tự oxy hóa vật liệu tế bào (phân hủy nội bào)


(C5H7NO2)n + 5nO2 → 5n CO2 + 2n H2O + nNH3


• Q trình nitrit hóa


2NH3 + 3O2 → 2NO2- + 2H+ + 2H2O (vi khuẩn nitrosomonas)
( 2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O)



2NO2- + O2 → 2NO3- (vi khuẩn nitrobacter)


Tổng phản ứng oxy hóa amoni:


NH4+ + 2O2 → NO3- + 2H+ + 2H2O


<b>ƯU NHƯỢC ĐIỂM CƠNG NGHỆ SBR </b>


<i>Ưu điểm: </i>


• Hệ thống SBR linh động có thể xử lý nhiều loại nước thải khác nhau với
nhiều thành phần và tải trọng.


• Dễ dàng bảo trì, bảo dưỡng thiết bị (các thiết bị ít) mà khơng cần phải tháo
nước cạn bể. Chỉ tháo nước khi bảo trì các thiết bị như: cánh khuấy, motor, máy
thởi khí, hệ thống thởi khí.


• Hệ thống có thể điều khiển hoàn toàn tự động


• TSS đầu ra thấp, hiệu quả khử photpho, nitrat hóa và khử nitrat hóa cao
• Q trình kết bông tốt do không có hệ thống gạt bùn cơ khí


• Ít tốn diện tích do khơng có bể lắng 2 và q trình t̀n hồn bùn.


• Chi phí đầu tư và vận hành thấp (do hệ thống motor, cánh kh́y, sục khí…
hoạt động gián đoạn)


• Quá trình lắng ở trạng thái tĩnh nên hiệu quả lắng cao.
• Có khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống



<i>Nhược điểm: </i>


• Do hệ thống hoạt động theo mẻ, nên cần phải có nhiều thiết bị hoạt động
đồng thời với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

61



<b>3.2.5.3 Công nghệ AAO </b>


Công nghệ xử lý này gồm ba bậc kị khí – thiếu khí – hiếu khí. Nước thải đi
vào bậc kỵ khí, tại đây xảy ra quá trình khử photpho sinh học. Nước thải sau khi
qua bậc kỵ khí được dẫn đến bậc xử lý thiếu khí, tại đây xảy ra q trình khử nitrat.
Sau đó nước thải được đưa sang bậc hiếu khí để thực hiện q trình khử các chất
bẩn hữu cơ. Cuối cùng được đưa đến bể lắng thứ cấp để làm sạch nước thải. Hệ
thống này được mô tả sơ lược như hình 2.10


<b>Hình 3.4 Sơ đồ xử lý sinh học AAO </b>


<i>Bể kỵ khí </i> hầu như không có oxy và nitrat. Bể này chủ yếu để khử photpho.


<i>Bể thiếu khí</i> cũng hầu như khơng có oxy nhưng có nhiều nitrit và nitrat , đặc


biệt là nitrat được cấp vào đáng kể qua đường tuần hoàn bùn lỏng từ bể hiếu khí
sang. Bể thiếu khí để loại bỏ nitơ do trong môi trường không có oxy, vi sinh vật
non-poly-P sử dụng nitrat như một thành phần nhận điện tử và giải phóng ra khí
nitơ.


<i>Bể hiếu khí</i> được cấp oxy thơng qua máy sục khí. Tại đây, các chất được oxy


hóa sinh hóa, chủ yếu amoni sẽ được chuyển thành nitrat nhờ vi sinh vật.



- Quá trình nitrat hóa: khử cacbon và oxy hóa amoni thành nitrat trong bể
hiếu khí.


Nước thải
sau xử lý


Nước


thải vào <sub>Bể kỵ khí </sub> <sub>Bể thiếu khí </sub> <sub>Bể hiếu </sub>


khí


Bể lắng


Dòng bùn t̀n hồn


Bùn hoạt tính dư


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

62



NH4+ + 3/2O2 → NO2- + H2O


NO2- + 1/2O2 → NO3


-CxHyOz + (x+ y/4 – z/2)O2 →x CO2↑ + y/2 H2O


- Quá trình khử nitrat: nitrat được chuyển thành khí nitơ trong bể kị khí.
NO3- + H+ → NO2- + H2O



NO2- + 3H+ → N2↑+ 2OH- + 2 H2O


- Quá trình khử P thực hiện trong bể kỵ khí và hiếu khí nhờ vi sinh vật.
Trong điều kiện kỵ khí, vi sinh vật xả P vào nước thải. Trong môi trường hiếu khí
hay thiếu khí, các vi khuẩn này tách P ra khỏi nước thải cùng với bùn dư của hệ
thống.


<i>- Ưu điểm: </i>


+ Hiệu quả xử lý cao;


+ Khử được các chất dinh dưỡng nitơ, photpho có hàm lượng cao;
+ Sự dao động lưu lượng nước thải ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý;


<i>- Nhược điểm: </i>


+ Hệ thống trạng bị nhiều bể nên tốn nhiều diện tích mặt bằng xây dựng.
+ Người vận hành yêu cầu phải có trình độ và theo dõi thường xuyên các
bước xử lý nước thải.


+ Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những
cơng trình đơn vị trong trạm khơng được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật.


<b>3.2.5.4 Bể lọc sinh học </b>


Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật
sinh trưởng cố định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu lọc. Thường nước thải được
tưới từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc. Điều kiện làm việc bình thường của các loại
cơng trình XLNT loại này là nước thải có pH từ 6,5 đến 8,5, đủ oxy, hàm lượng căn
không vượt quá 150 mg/l. Nếu hàm lượng BOD5 > 200 mg/l thì cần pha loãng nước



thải. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học được nêu ở hình 2.11


Q


Bể lọc sinh học


Q(1+R)


Q


RQ


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

63



<i>Q – lưu lượng nước thải; R – tỷ lệ tuần hồn (pha lỗng) nước thải </i>


<b>Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học </b>


<i>Bể biophin nhỏ giọt: </i>dùng để xử lý sinh học nước thải hoàn toàn với hàm


lượng sau xử lý đạt tới 15 mg/l. Tải trọng thủy lực của bể thấp (1 – 3 m3<sub> nước </sub>


thải/m2<sub> bề mặt bể.ngày). Tải trọng chất bẩn hữu cơ của bể là 0,1 – 0,2 kg BOD/m</sub>3


vật liệu lọc.ngày. Bể làm việc hiệu quả khi BOD5 của nước thải vào bể dưới 220


mg/l.


<i>Bể biophin cao tải:</i> biophin cao tải khác với bể biophin nhỏ giọt ở chỗ nó



có chiều cao công tác và tải trọng thủy lực lớn hơn ( từ 10 đến 30 m3<sub> nước </sub>


thải/m2<sub> bề mặt bể.ngày). Tải trọng chất bẩn hữu cơ theo BOD</sub>


5 của bể Lv thường


từ 0,2 đến 1,5 kg BOD/m3<sub>.ngày. Bể lọc sinh học cao tải hoạt động có hiệu quả </sub>


khi BOD của nước thải dưới 300 mg/l.


<i>- Ưu điểm: </i>


+ Quá trình phân giải yếm khí trong lớp vật liệu lọc cho phép nước thải làm
sạch BOD, nitơ và photpho cao.


<i>- Nhược điểm: </i>


+ Phải xây dựng nhiều bể lọc sinh học do lưu lượng nước thải lớn
+ Chi phí xây dựng cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

64



<b>3.2.5.5 Mương oxy hóa [17]</b>


Có thể nói mương oxy hóa là dạng cải tiến của bể aeroten khuấy trộn hoàn
chỉnh. Mương oxy hóa hoạt động theo nguyên lý làm thoáng kéo dài với bùn hoạt
tính lơ lửng chuyển động t̀n hồn trong mương. Q trình thởi khí đảm bảo cho
việc khử BOD và ổn định bùn nhờ hô hấp nội bào.



- Ưu điểm:


+ Hiệu quả xử lý BOD5, nitơ, photpho cao;


+ Quản lý và vận hành đơn giản;


+ Ít bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi về thành phần và lưu lượng nước thải
đầu vào nên thường sử dụng để xử lý nước thải có biên độ dao động lớn về chất
lượng và lưu lượng giữa các giờ trong ngày;


+ Lượng bùn dư thấp;
- Nhược điểm:


+ Cơng trình xây dựng hở và tốn nhiều diện tích để xây dựng
Sơ đồ hoạt động của mương được mô tả ở hình 2.12


Nước thải sau xử lý


Guồng
quay


Bể nén bùn
Bể


lắng


Nước thải vào


Bùn
tuần


hoàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

65



<b>Hình 3.6 Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của kênh oxy hóa tuần hồn </b>


<b>3.3 Lựa chọn hệ thống xử lý nước thải </b>


Dựa trên đặc trưng nước thải đã lựa chọn thiết kế, nhận thấy nước thải đô thị
ở đây có hàm lượng chất hữu cơ cao, hàm lượng cặn lơ lửng tương đối lớn, hàm
lượng các chất dinh dưỡng nitơ và photpho cao, không chứa các chất độc đối với vi
sinh vật như kim loai nặng, các axit hoặc kiềm mạnh… Đồng thời, phường Giếng
Đáy phần lớn tập trung các khu dân cư, có hoạt động sản xuất công nghiệp nhưng
nước thải công nghiệp được xử lý cục bộ trước khi thốt ra ngồi mơi trường. Do
đó, nước thải đô thị của khu vực này có đặc trưng tương tự nước thải sinh hoạt nên
rất thích hợp cho xử lý sinh học.


Sau khi phân tích ưu nhược điểm của một số cơng nghệ đã được áp dụng và
xem xét các yếu tố như lưu lượng, nồng độ và thành phần các chất ô nhiễm trong
nước thải, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thì cơng nghệ được lựa chọn là hệ
thống SBR( Sequencing Batch Reactor). Bởi vì hệ thống này có kết cấu đơn giản,
chiếm ít diện tích xây dựng và chi phí vận hành thấp.


Tởng hợp lại các phân tích lựa chọn cơng nghệ ở trên cho hệ thống xử lý nước
thải phường Giếng Đáy gồm các bước sau:


 Nước thải đầu vào  Tách rác  Lắng cát  Điều hòa  Lắng sơ cấp


 Xử lý sinh học (công nghệ SBR)  Khử trùng  Nước sau xử lý
đạt tiêu chuẩn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

66



NƯỚC THẢI TỪ CÁC KHU CHỨC
NĂNG TRONG PHƯỜNG GIẾNG
ĐÁY


NGĂN TÁCH RÁC, NGĂN
LẮNG CÁT VÀ NGĂN
TIẾP NHẬN


BỂ NÉN
BÙN


BỂ ĐIỀU HÒA


BỂ LẮNG SƠ CẤP


NGĂN
SELECTOR
NGĂN
SELECTOR

BỂ


SBR


BỂ


SBR



BỂ TIẾP XÚC
& KHỬ TRÙNG



NƯỚC THẢI
B
ƠM
MÁY THỔI
KHÍ
BƠM
BÙN
M
MÁY
ÉP BÙN
BƠM
ĐỊNH
LƯỢNG


HÓA CHẤT
KHỬ TRÙNG


NGUỒN TIẾP NHẬN


CHƠN
LẤP


ĐƯỜNG KHÍ


ĐƯỜNG BÙN


ĐƯỜNG NƯỚC
ĐƯỜNG HĨA CHẤT
B



ƠM


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

67



<b>Hình 3.7 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải phường Giếng Đáy </b>


<b>Bảng 3.11 Hiệu quả xử lý qua các cơng trình của hệ thống XLNT </b>


<b>Cơng trình </b> <b>TSS </b> <b>COD </b> <b>BOD </b> <b>T-N </b> <b>Coliform </b>


<b>MPN/100ml </b>


Đầu vào C mg/l) 200 300 200 40 5.107


SCR H (%) 2% 2% 2% - -
C (mg/l) 196 294 196 - -
Bể lắng cát H (%) 5% 2% 2% - -


C (mg/l) 186 288 192
Ngăn tiếp


nhận


H (%) - - - - -


C (mg/l) - - - - -
Lược rác


tinh



H (%) 10% - - - -
C (mg/l) 167 - - - -
Bể điều hoà H (%) - 15% 10% - -
C (mg/l) - 244 172 - -
Lắng sơ cấp H (%) 40% 30% 25% - -


C (mg/l) 100 171 129 -
Bể Selector


+ SBR


H (%) 70% 80% 85% 75% 80%
C (mg/l) 30 34 19 10 107
Khử trùng H (%) - - - - 99,99%


C (mg/l) - - - - 1000
Đầu ra C (mg/l) 30 34 19 10 1000
QCVN


14:2008
(loại A)


C (mg/l) 50 - 30 30 3.000


<b>3.4 Thuyết minh quy trình cơng nghệ áp dụng cho trạm XLNT </b>
<b>phường Giếng Đáy. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

68



các tạp chất rắn có kích thước > 6mm sẽ được tách ra khỏi nước thải để khơng gây


ảnh hưởng tới q trình xử lý tiếp theo. Từ bể điều hòa, nước thải chảy qua bể lắng
sơ cấp để loại bỏ 1 phần chất rắn lơ lửng trước khi đi vào cụm bể xử lý sinh học.
Kể từ đây, nước thải luân chuyển qua các bước xử lý rồi thải ra ngoài bằng tự chảy
theo trọng lực. Nước thải vào bể Selector và SBR thông qua một kênh phân phối.
Việc nạp nước vào bể hồn tồn tự động thơng qua các van motor và chương trình
điều khiển trung tâm. Có 2 bể Selector và SBR hoạt động song song. Quá trình
phản ứng gồm các giai đoạn sau:


 Bước 1: Nước thải vào sẽ trộn với bùn hồi lưu với tỷ lệ F/M cao ở
ngăn Selector. Sự kết hợp bể Selector với các bể phản ứng khác nhau tạo nên ưu
việt khác biệt so với công nghệ SBR thông thường. Hệ thống này đảm bảo quá
trình xử lý sinh học sẽ chủ yếu tạo ra các hạt bùn hoạt tính, ngăn chặn sự phát triển
của vi sinh dạng sợi, và do đó làm tăng độ an tồn trong q trình vận hành.


 Bước 2: Quá trình phản ứng xảy ra trong bể SBR gồm 4 bước: làm
đầy, phản ứng, lắng tĩnh, gạt nước. Đây là phương pháp xử lý nước thải mà qua đó
các quá trình như oxy hóa cacbon, quá trình nitrat hóa và khử nitơ bằng phương
pháp sinh học diễn ra đồng thời trong 1 bể bởi hệ vi sinh vật – bùn hoạt tính. Q
trình xử lý sẽ diễn ra liên tục do có 2 bể hoạt động song song và lệch pha nhau.


Nước thải sau khi xử lý ở các bể SBR được hút ra bởi các thiết bị thu nước
decanter, xả vào bể khử trùng. Tại bể khử trùng, có các ngăn hướng dòng tạo dòng
chảy zich zắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nước thải hòa trộn và tiếp xúc với
dung dịch khử trùng, thời gian lưu tại đây đủ để hầu hết các vi khuẩn có hại bị tiêu
diệt.


Nước sau khi khử trùng, đạt các tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 14 :
2008/BTNMT mức A, sẽ được xả ra nguồn tiếp nhận qua hệ thống đường ống tự
chảy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

69



Bùn trong bể nén bùn sẽ được bơm bùn bơm tới máy ép bùn băng tải. Sau
khi đạt độ khô từ 18 – 22%, bùn sau ép sẽ được đưa tới container chứa bùn cặn và
sẽ được định kỳ chuyển lên xe tải thải bỏ.


Nước róc ra từ máy ép bùn, nước trong từ bể nén bùn sẽ được đưa về ngăn
tiếp nhận để đem xử lý tiếp, đảm bảo quá trình xử lý là triệt để.


3.5 Lựa chọn hệ thống thoát nước
a/ Định nghĩa hệ thống thốt nước


Hệ thống thốt nước là tở hợp các thiết bị cơng trình đê thu gom, vận chuyển
và xử lý nước thải đạt mức độ yêu cầu làm sạch trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.


b/ Phân loại hệ thống thoát nước
* Hệ thống thoát nước chung:


Là hệ thống trong đó tất cả các loại nước thải (nước mưa, nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất) được thu gom, vận chuyển trong cùng một mạng lưới thoát
nước tới trạm xử lý hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.


<b>Hình 3.8: Sơ đồ hệ thống thốt nước chung </b>


* Hệ thống thoát nước riêng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

70



nguồn, một mạng lưới khác dùng để thu gom, vận chuyển nước qui ước sạch, nước
mưa xả thẳng trực tiếp ra nguồn.



Hệ thống thốt nước riêng hồn tồn: là hệ thống thốt nước riêng mà các
mạng lưới thoát nước là các tuyến cống ngầm.


Hệ thống thốt nước riêng khơng hồn tồn: là hệ thống thoát nước riêng mà
chỉ có hệ thống tuyến cống ngầm để vận chuyển nước bẩn sinh hoạt và nước bẩn
sản xuất, còn nước thải sản xuất quy ước sạch và nước mưa được vận chuyển theo
mương, rãnh lộ thiên (tự nhiên sẵn có) để trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.


<b>Hình 3.9 Sơ đồ hệ thống thoát nước riêng </b>


* Hệ thống thoát nước riêng một nửa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

71



<b>Hình 3.10 Cấu tạo giếng tách nước mưa </b>


<b>Hình 3.11 Sơ đồ hệ thống thốt nước riêng một nửa </b>


c) Ưu, nhược điểm


* Hệ thống thoát nước chung:
- Ưu điểm:


+ Đảm bảo tốt nhất về mặt vệ sinh (nếu không xây dựng giếng tràn tác nước)
vì tồn bộ nước bẩn được xử lý trước khi xả ra nguồn.


+ Đối với các khu nhà cao tầng: mạng lưới đạt gía trị vì tởng chiều dài của
mạng lưới ít hơn hệ thống thốt nước riêng hồn tồn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

72



+ Đối với những khu vực xây dựng nhà máy thấp tầng: chế độ thủy lực làm
việc hệ thống không ổn định.


Mùa mưa nước chảy đầy cống nhưng mủa khô chỉ có nước thải sinh hoạt và
sản xuất (lưu lượng nhỏ nhiều lần so với nước mưa thì độ đáy và tốc độ dòng chảy
nhỏ không đảm bảo điều kiện kỹ thuật, gây nên lắng đọng cặn, làm giảm khả năng
chuyển tải... phải tăng số lần nạo vét, rửa cống. Mặt khác, nước thải chảy đến trạm
bơm và trạm xử lý không điều hòa về lưu lượng và chất lượng nên công tác vận
hành, quản lý trạm bơm và trạm xử lý phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn.


+ Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao (khơng thể phân kỳ đầu tư) vì chỉ có một
hệ thống thoát nước duy nhất.


* Hệ thống thoát nước riêng:
- Ưu điểm:


+ Chế độ thủy lực làm việc của hệ thống không ổn định.
+ Giảm được vốn đầu tư xây dựng đợt đầu.


+ Cơng tác quản lý, vận hành, duy trì hiệu quả.
- Nhược điểm:


+ Về mặt vệ sinh: kém hơn so với hệ thống khác. Vì chất bẩn trong nước
mưa không được xử lý mà xả trực tiếp ra nguồn.


+ Trong đơ thị tồn tại nhiều hệ thống thốt nước song song.
+ Tổng giá thành xây dựng và quản lý cao.



* Hệ thống thoát nước riêng một nửa:
- Ưu điểm:


+ Về mặt vệ sinh: tốt hơn hệ thống thốt nước riêng vì trong thời gian mưa
các chất bẩn không xả trực tiếp vào nguồn.


- Nhược điểm:


+ Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao vì phải xây dựng song song hai hệ thống
mạng lưới thoát nước đồng thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

73



d) Phạm vi áp dụng:


* Hệ thống thoát nước chung:


+ Phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng của hệ thống riêng, trong nhà có
xây dựng bể tự hoại.


+ Phù hợp với những nơi xây dựng nhà cao tầng.


+ Bên cạnh có nguồn tiếp nhận lớn cho phép xả thải vào nguồn với mức độ
yêu cầu xử lý thấp.


+ Điều kiện địa hình tḥn lợi cho thốt nước, hạn chế được số lượng trạm
bơm và áp lực bơm.


+ Cường độ mưa nhỏ.



* Hệ thống thoát nước riêng:


+ Phù hợp với những đô thị lớn, xây dựng tiện nghi và cho các xí nghiệp
cơng nghiệp.


+ Có khả năng xả toàn bộ nước mưa vào nguồn tiếp nhận.


+ Điều kiện địa hình khơng tḥn lợi, đòi hỏi phải xây dựng nhiều trạm bơm
nước thải trong khu vực.


+ Cường độ mưa lớn.


+ Hệ thống thoát nước riêng khơng hồn tồn thì phù hợp với những vùng
ngoại ô hoặc giai đoạn đầu tư xây dựng hệ thống thốt nước của đơ thị.


* Hệ thống thốt nước riêng một nửa:


+ Phù hợp những đô thị có dân số >5000 người.


+ Nguồn tiếp nhận công suất nhỏ, không có dòng chảy.


+ Những nơi có nguồn nước dùng vào mục đích thể thao... Khi yêu cầu tăng
cường bảo vệ nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do thoát nước mang vào.


<b>3.6 Lựa chọn mạng lưới thu, thoát nước cho phường Giếng Đáy </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

74



<b>Hình 3.12Sơ đồ thốt nước vng góc </b>



+ Các cống góp lưu vực được vạch tuyến vuôn góc với hướng dòng chảy của
nguồn.


+ Phạm vi áp dụng:


Địa hình có độ dốc đở ra nguồn (sơng, hồ), chủ yếu để thoát nước thải sản
xuất quy ước sạch và nước mưa, được phép xả vào nguồn tiếp nhận không cần qua
xử lý.


b. Sơ đồ giao nhau:


<b>Hình 3.13 Sơ đồ thốt nước giao nhau </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

75



của nguồn và tập trung về cống góp chính thường đặt song song với nguồn để dẫn
nước thải lên cơng trình xử lý.


c. Sơ đồ phân vùng:


<b>Hình 3.14 Sơ đồ thốt nước phân vùng </b>


- Phạm vi thoát nước được chia thành nhiều khu vực hay khi đô thị có địa
hình dốc lớn. Nước thải từ vùng cao được dẫn tự chảy, nước thải từ vùng thấp nhờ
chuyển bơm lên trạm xử lý


- Phạm vi áp dụng:
+ Địa hình dốc lớn


+ Dốc khơng đơng đều về phía nguồn.



+ Khơng thể thốt nước cho tồn đơ thị bằn tự chảy được
d. Sơ đồ không tập trung:


- Sơ đồ không tập trung là sơ đồ mà nước thải tập trung về nhiều trạm xử lý
độc lập nhau.


- Phạm vi áp dụng:
+ Đô thị lớn


+ Đô thị có địa hình phức tạp.


+ Đơ thị phát triển theo kiểu hình tròn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

76



<b>Hình 3.15Sơ đồ thốt nước khơng tập trung </b>


e) Lựa chọn mạng lưới thu, thốt nước cho phường Giếng Đáy


Mỡi loại sơ đồ hệ thống thoát nước đều có những ưu, khuyết điểm và phạm
vi áp dụng hiệu quả. Tùy điều kiện cụ thể, tính chất phục vụ lâu dài, ởn định của các
cơng trình, thiết bị trên hệ thống và trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật và vệ sinh
mà lựa chọn hệ thống này hay hệ thống kia cho thích hợp.


Vạch tuyến mạng lưới thoát nước hoặc chọn sơ đồ mạng lưới thoát nước là
giai đoạn rất quan trọng của việc thiết kế thốt nước bởi nó qút định tồn bộ giá
thành thoát nước. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới thoát nước:


+ Phải hết sức lợi dụng địa hình đặt ống theo chiều từ khu vực cao đến khu


vực thấp đmả bảo mạng lưới thoát nước tự chảy là chủ yếu, tránh đào đắp nhiều,
tránh đặt nhiều trạm bơm. Các ống chính đều nằm theo các đường phố. Trường hợp
các biệt có thể xuyên qua các tiểu khu nhà ở. Khi đó, cần thỏa thuận với kiến trúc
quy hoạch thành phố.


+ Tổng chiều dài đường ống của mạng lưới là nhỏ nhất, không để trường hợp
nước chảy vòng quanh co, tránh đặt cống sâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

77



Theo số liệu nước ngồi, hệ thống này chiếm khoảng 33-34% tởng số các hệ thống
đã xây dựng cho các đô thị. Phần lớn các đô thị lớn trên thế giới được trang bị hệ
thống chung hoặc hỗn hợp.


Khả năng tiếp nhận các loại nước thải vào mạng lưới của hệ thống thoát
nước riêng hoặc chung được xác định bởi thành phần nhiễm bẩn và lợi ích của việc
xử lý chung có tính đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và vệ sinh.


<b>Bảng 3.12: Điều kiện tiếp nhận nước thải vào mạng lưới thoát nước </b>


Các loại nước thải Hệ thống thoát nước


Hệ thống riêng Hệ
thống
chung
Nước


sinh
hoạt



Nước
sản xuất


Nước mưa
Ngầm Hở


<b>Nước thải sinh hoạt từ: </b>


- Nhà ở, nhà công cộng, nhà sản xuất + + - - +
- Bệnh viện, trại điều dưỡng, điều trị


cách ly sau khi clo hóa


+ + - - +


- Các trạm và các điểm có trang bị song
chắn rác, bể lắng cát, sau khi đã pha
loãng bằng nước


+ + - - +


- Các trạm nghiền chất thải rắn ( phân
loại rác)


+ + - - +


- Các trạm rửa xe ô tô (sau khi qua bể
vớt dầu mỡ)


- - + + +



- Tưới và rửa đường - - + + +
- Nước thấm lọc - - + + +
- Đài phun nước, trạm lạnh, điều hòa


khơng khí


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

78



<b>Nước mưa từ </b>


- Vùng công nghiệp nhiễm bẩn sau xử
lý cục bộ


+ + - - +


- Nước mưa - - + + +


<b>- Nước thải sản xuất từ </b>


- Trạm lạnh công nghiệp, làm lạnh thiết
bị máy móc sản xuất với nhiệt độ <400<sub>C </sub>


- - + + +


- Trạm xử lý cục bộ + + ** - +
- Nước bẩn với nhiệt độ < 400<sub>C </sub> <sub>+ </sub> <sub>+ </sub> <sub>- </sub> <sub>- </sub> <sub>+ </sub>


- Những nơi cách lý trong xí nghiệp chế
biến thịt, thuộc da, chứa các chất bẩn dễ


gây bệnh và truyền nhiễm, sau khi xử lý
và khử trùng


+ + ** - +


<i>Ghi chú: **Theo sự đồng ý của cơ quan kiểm tra vệ sinh Nhà nước. </i>
<i>+ Có thể tiếp nhận </i>


<i>- Không thể tiếp nhận </i>


Phường Giếng Đáy có địa hình khơng bằng phẳng, phía Đơng và Đơng bắc
giáp sông Cửa Lục thấp và bằng phẳng. Còn lại địa hình gồm các đồi thấp có độ cao
trung bình từ 30 - 40 m. Khu vực giáp sông Cửa Lục thấp và bị ngập mặn trước đây
chưa đưa vào sử dụng đến nay khu vực này đã và đang được san lấp để đưa vào xây
dựng khu cơng nghiệp Cái Lân. Khu vực phía Tây chủ yếu là các đồi thấp để nhân
dân trong phường xây dựng nhà ở và là khu khai thác đất sét phục vụ sản xuất cho
các công ty gốm và nguyên vật liệu xây dựng trong khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

79



<b>3.7 Lựa chọn vị trí đặt trạm xử lý nước thải tập trung và vị trí xả nước </b>
<b>thải sau khi đã xử lý. </b>


Trạm xử lý nước thải có ảnh hướng lớn về kinh tế - Kỹ thuật, điều kiện vệ
sinh môi trường và vị trí xả nước sau khi làm sạch. Vi vậy khi chọn vị trí đặt trạm
xử lý nước thải phải đảm bảo các yêu cầu sau:


+ Phải đặt ở vị trí thấp hơn so với địa hình đô thị nhừng không bị ngập lụt do lũ.
+ Phải đặt cuối hướng gió chính đặc biệt về mùa hè, cuối nguồn nước và đảm
bảo khoảng cách vệ sinh đối với khu dân cư và các cơ sở công nghiệp (thường lấy


500m).


+ Thuận tiện trong việc sử dụng nước thải và cặn lắng của nó vào mục đích
nơng nghiệp, đồng thời có thể tận dụng khả năng làm sạch tự nhiên để giảm nhẹ
việc xây dựng công trình làm sạch nhân tạo.


+ Địa hình thuận lợi, địa chất tốt, mực nước ngầm nằm sâu.


Qua khảo sát, tác giả đã chọn được vị trí đặt trạm xử lý nước thải phù hợp
với hầu hết các yêu cầu trên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

80



<b>Hình 3.16 Vị trí xây dựng trạm xử lý nước thải </b>


Đường thu gom nước thải trước khi xử lý và thoát nước thải sau khi xử lý
được thể hiện tại Hình 3.10:


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

81



Vị trí trạm xử lý nước thải sinh hoạt phường Giếng Đáy đáp ứng được hầu
hết các tiêu chí như đã nêu ở trên. Bên cạnh đó, vị trí xây dựng trạm còn có những
thuận lợi cụ thể khác như:


+Trạm xử lý nước thải phường Giếng Đáy lợi dụng địa hình đặt ống theo
chiều từ khu vực cao đến khu vực thấp đảm bảo mạng lưới thoát nước tự chảy là
chủ yếu (từ Tây Bắc xuống Đông Nam), tránh đào đắp nhiều, tránh đặt nhiều trạm
bơm. Các ống chính đều nằm theo các đường phố.


+ Tổng chiều dài đường ống của mạng lưới là trung bình, khơng phải đặt


cống sâu và nước không phải chạy theo đường vòng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

82



<b>KẾT LUẬN </b>



1. Dự đoán đến năm 2020 lượng nước thải phường Giếng Đáy là 5.770 m3/ngày,
lưu lượng nước thải trong ngày cao điểm nhất là 6.557 m3/ngày, nồng độ các chất ô
nhiễm BOD5 = 200 mg/l, SS = 200 mg/l.


<b>2. </b>Công nghệ được lựa chọn để xử lý nước thải phường Giếng Đáy là hệ


thống SBR (Sequencing Batch Reactor) vì hệ thống này có kết cấu đơn giản, chiếm
ít diện tích xây dựng và chi phí vận hành thấp. Nước sau khi khử trùng, đạ<b>t </b>loại A


của QCVN 14 : 2008/BTNMT.


3. Để thực hiện mục tiêu chống úng ngập và cải thiện điều kiện môi trường trong
những năm tới, hệ thống thoát nước hiện nay cần được cải tạo, xây mới theo hướng
mạng lưới thoát nước nửa riêng theo sơ đồ thu gom phân vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

83



<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT </b>


1. Bộ khoa học công nghệ (2008), <i>TCVN 7957-2008 – Thốt nước, cơng trình </i>


<i>mạng lưới bên ngồi –Tiêu chuẩn thiết kế, </i>Hà Nội.



2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), <i>QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn </i>


<i>Quốc gia về nước mặt</i>, Hà Nội.


3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), <i>QCVN 10:2008/BTNMT Quy chuẩn </i>


<i>Quốc gia về nước biển ven bờ</i>, Hà Nội.


4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), <i>QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn </i>


<i>Quốc gia về nước thải sinh hoạt</i>, Hà Nội.


5. Bộ Xây Dựng (2006), TCXDVN 33:2008: Cấp nước – Mạng lưới cơng trình
bên ngồi – Tiêu chuẩn Thiết Kế, Hà Nội.


6. Bộ Xây Dựng (2008), TCVN 7957:2008, Thốt nước – Mạng lưới cơng trình
bên ngồi – Tiêu chuẩn Thiết Kế.


7. Cục thống kê Quảng Ninh (2011), <i>Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh</i>,
Quảng Ninh.


8. Hoàng Huệ (1996), <i>Xử lý nước thải</i>, NXB Xây Dựng, Hà Nội.


9. Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ (2002), <i>Thoát nước tập I – Mạng lưới thoát </i>


<i>nước</i>, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.


10.Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ (2002), <i>Thoát nước tập II – Xử lý nước thải</i>,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.



11.Lâm Minh Triết (chủ biên), Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, <i>Xử lý </i>


<i>nước thải đô thị và công nghiệp</i>, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh,


2010.


12.Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu (2006), <i>Mạng lưới thốt nước, Cơng </i>


<i>ty Mơi trường tầm nhìn xanh</i>, TP Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

84



14.Trần Đức Hạ (2006), <i>Xử lý nước thải đô thị</i>, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.


15.Trần Ứng Long (2006), <i>Hội thảo Công nghệ xử lý nước thải ở các đô thị tại </i>


<i>Việt Nam</i>, TP Hồ Chí Minh.


16.Trần Văn Nhân, Ngơ Thị Nga (2002), <i>Giáo trình công nghệ xử lý nước thải</i>,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.


17.Trịnh Xn Lai (2011), <i>Tính tốn và thiết kế công trình xử lý nước thải</i>,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.


18.Trung tâm Quan trắc và Phân tích mơi trường – Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh(2010, 2011), <i>Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh</i>, Hạ Long.



19.Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2008) Sổ tay hướng dẫn vận hành nhà
máy xử lý nước thải sinh hoạt Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, Hạ Long.
20.Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2002), <i>Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khả </i>


<i>thi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long</i>, Hạ Long.


21.Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2010), <i>Quy hoạch tổng thể phát triển </i>


<i>kinh tế – xã hội thành phố Hạ Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm </i>
<i>2020</i>, Hạ Long.


22.Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long (2011), <i>Quy hoạch sử dụng đất </i>


<i>2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015</i>, Hạ Long.


<b>TÀI LIỆU TIẾNG ANH </b>


23.C.Pleslie Grady. Jr; Glen T.Daigger; Henry C. Lim (1999), <i>Biological </i>


<i>Wastewater Treatment</i>, Marcel Dekker, Inc.


24.Metcalf and Eddy (1991), <i>Wastewater Engineering Treatment, Disposal and </i>


<i>Reuse</i>, Mc.Graw – Hill, Inc.


25.Michale H.Gerardi (2010) – <i>Troubleshooting the Sequecing Batch Reactor, </i>


</div>

<!--links-->

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh ở trung tâm giáo dục thường xuyên nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
  • 31
  • 753
  • 0
  • ×