Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG KẾ TOÁN VỀ NGUYÊN LIÊU VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.2 KB, 22 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG KẾ TOÁN VỀ NGUYÊN LIÊU VẬT LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN LIÊU, VẬT LIỆU TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liêu, vật liệu.
* Khái niệm:
Một quá trình sản xuất luôn phải đủ ba yếu tố: tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động và lao động sống. Ba yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm mới. Đối tượng lao động được hiểu là tất cả mọi vật có trong
thiên nhiên mà lao động của con người có thể tác động vào biến đổi chúng thành
những vật có ích phục vụ cho đời sống của con người. Bất cứ một nguyên vật liệu
nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động
nào cũng là nguyên liệu, vật liệu, mà chỉ có trong điều kiện nhất định, lao động của
con người có thể tác động vào, biến đổi chúng phục vụ cho sản xuất hay tái sản
xuất sản phẩm mới được gọi là nguyên liệu vật liệu. Ví dụ như quặng nằm trong
lòng đất thì không phải là nguyên vật liệu nhưng than đá, sắt thiếc… khai thác
trong quặng đó thì lại là nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp chế tạo cơ
khí…
Như vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất.
* Đặc điểm:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm mới, nguyên vật liệu tham gia ngay từ
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và thường là phân bỏ một lần (100%) vào giá
trị của sản phẩm mới.
Về mặt hình thái vật chất, thì nguyên vật liệu được sử dụng toàn bộ và bị
biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên hình thái vật chất mới
của sản phẩm cần làm ra, nó tạo nên giá trị sử dụng hay công cụ, dụng cụ của sản
phẩm.
Về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra, nó hình thành nên giá trị của chính sản phẩm hay giá thành
xuất xưởng của sản phẩm. Như vậy, nguyên vật liệu tạo nên giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm mới, do vậy nó là yếu tố quan trọng chủ chốt của mọi quá trình


sản xuất. Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có loại
hình nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu.
Đối với dn sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lới trong tài sản,
nó tạo nên phần lớn giá thành của sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất
lượng cao, đúng quy cách, chủng loại thì chi phí về nguyên vật liệu mới được hạ
thấp, định mức tiêu hao về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất giảm, khi đó
sản phẩm mới tạo ra đạt yêu cầu chất lượng và đảm bảo giá thành phù hợp với
người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi. Trong một chừng mực
nhất định, việc tiết kiệm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở cho việc tăng thêm
sản phẩm vì nó giúp làm ra nhiều sản phẩm hơn trong cùng một định mức tiêu hao
nguyên vật liệu. Hơn nữa, nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp đạt được chỉ tiêu như doanh thu lợi nhuận, chất lượng…
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.2.1. Phân loại:
Trong mỗi doanh nghiệp do tính đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên
vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó để tiến
hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu, vật liệu có hiệu quả thì cần phải
phân loại nguyên liệu, vật liệu.
• Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các
loại nguyên liệu, vật liệu, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể
vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định và cần
thiết cho quá trình sản xuất.
• Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ được chia thành các nhóm:

+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu, vật liệu chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng các tác dụng cung
cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự
trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tắc
xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ.
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật
liệu trên.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu, mỗi loại nguyên vật liệu này lại được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau như tự
sản xuất, đi mua, hay được biếu tặng… và nó cũng được sử dụng cho những mục
đích khác nhau theo những phương pháp khác nhau. Mà nguyên vật liệu là yếu tố
vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, đó là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nên việc đánh giá nó là việc rất cần thiết trong
các doanh nghiệp sản xuất, để nhằm tính toán được một cách chi tiết số lượng
nguyên vật liệu sử dụng cho một quy trình sản xuất, từ đó làm cơ sở cho việc xác
định chi phí, giá thành của sản phẩm, tạo điều kiện để doanh nghiệp giảm chi phí,
tăng ln của mình.
1.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá:
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Đó
là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
• Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị

thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
• Nguyên tắc nhất quán: Các chi phí kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu theo nguyên tắc giá gốc.
=> Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
Nhập do mua ngoài
Giá gốc
nguyên vật liệu
= Giá mua ghi trên
hoá đơn sau khi trừ
+ Các loại thuế
không được
+ Chi phí có liên
quan trực tiếp
mua ngoài
nhập kho
đi các khoản chiết
khấu giảm giá
hoàn lại
đến việc mua
hàng
Nhập kho tự sản xuất:
= +

Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc
nguyên vật
liệu nhập
kho
=
Giá gốc NL, VL
xuất kho thuê
ngoài chế biến
+
Tiền công
phải trả cho
người chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
và các chi phí
có liên quan
trực tiếp khác
Nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp: Được ghi nhận
theo giá thực tế do Hội đồng thẩm định đánh giá và đã được chấp thuận cộng với
các chi phí tiếp nhận (nếu có).
Nhận do được cấp:
Giá gốc
nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn
vị cấp trên hoặc giá lại

theo giá trị thuần
+
Chi phí vận chuyển bốc
dỡ và các chi phí có liên
quan trực tiếp khác
Nhận do được biếu tặng viện trợ:
Giá gốc
nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban
đầu của NLVL
tương đương
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ và
các chi phí có liên quan trực
tiếp đến việc tiếp nhận
=> Các phương pháp tính giá gốc thức tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị
phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau để xác định tiền vốn thức tế của nguyên vật liệu xuất kho:
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
xuất kho theo giá thực tế của từng lô hàng nhập.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Giá của loại hàng tồn kho được tính giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập)

Giá trị thực tế
NL, VL
=
Số lượng NL, VL
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân
• Phương pháp nhập trước xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Từ phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối cuối
kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất thì xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn hàng tồn kho.
1.2.2.4. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán.
Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng
thường sử dụng nhiều loại, nhóm thứ nguyên liệu, vật liệu hoạt động nhập xuất
nguyên liệu, vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường.
Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng
tương đối ổn định, lâu dài. Trường hợp có sẹ biến động lớn về giá cả doanh nghiệp
cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá

trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và
giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) nguyên liệu, vật liệu để điều chỉnh
giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên
liệu, vật liệu được tính theo công thức sau:
Hệ số chênh
lệch giá
=
Giá trị thực tế NL, VL
tồn kho đầu kỳ
+ Giá trị thực tế NLVL
nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán NL,
VL tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NL, VL
nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế
NLVL xuất kho
=
Giá trị hạch toán
NLVL xuất kho
Hệ số chênh lệch giá
1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
° Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
° Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp

kế toán hàng tồn kho áp dụng trong các doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá trị vốn hàng bán.
° Kiểm tra tính hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua, bảo quản, sử
dụng, dự trữ nguyên vật liệu.
1.4. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÁC
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN LIÊN QUAN.
1.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu vật liệu.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét
thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kq kiểm nghiệm,
ban kiểm nghiệm lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung cấp
hàng lập "Phiếu nhập kho" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản
kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân,
đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh
số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trượng hợp phát hiện thừa,
thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết và
cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu
nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
1.4.2. Thủ tục xuất nguyên liệu, vật liệu.

×