Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.47 KB, 56 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1 Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngược lại, bản thân tiền lương cũng chịu
tác động mạnh mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tư bản, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức
lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động,
mà là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người
lao động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tiền lương
mang ý nghĩa tích cực, tạo sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách
ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch. Tiền lương
chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối
trực tiếp của Nhà nước thông qua các chế độ, chính sách tiền lương do Hội đồng Bộ trưởng
ban hành (nay là Chính phủ). Tiền lương cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng
tiền dựa trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông
qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này
thì tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản
ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu hao của từng người lao động, không
đảm bảo cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy, nó không tạo ra một động lực
trong sản xuất. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, khi thị trường, giá cả được
- 1 - 1
thừa nhận rộng rãi thì “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
mà người cung ứng sức lao động được nhận theo nguyên tắc cung, cầu giá
cả thị trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước”. Tiền lương vừa là phạm trù
của phân phối, vừa là phạm trù trao đổi tiêu dùng.


Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng
tiền lương lớn mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận
được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền
lương đó là: Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho cán bộ công nhân viên dưới
hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được. Tuy
vậy, cùng với một số tiền như nhau, người lao động sẽ mua được khối lượng
hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, địa điểm khác nhau do sự biến động
thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động
mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa).
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức sau:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả, điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi chỉ số tiền lương
danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả thì tiền lương không đảm bảo được đời sống
của cán bộ công nhân viên chức. Khi đó, tiền lương không hoàn thành chức
- 2 - 2
năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch
định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân doanh nghiệp sản xuất
được chia làm hai loại, đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).

- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người lao động
được nghỉ hưởng theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất...).
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do không gắn với
quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Qua các khái niệm về tiền lương, ta có thể nhận thấy bản chất của tiền
lương chính là sự biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Trong nền kinh tế
thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản xuất phát triển, vừa
là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
1.1.1.2 Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích người lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết
quả sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Số
- 3 - 3
lượng lao động được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do Phòng Tổ chức hành
chính lập. Sổ này ghi chép tập trung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện
theo dõi. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động, năng
suất của người lao động.
1.1.1.3 Chức năng của tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị: Là biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều
chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động.

- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây là chức năng quan trọng nhất của
tiền lương đúng với nghĩa của nó. Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất, tức là
nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động. Vì vậy, tiền lương được tính toán trên ba mặt:
+ Mặt thứ nhất: Duy trì, phát triển sức lao động của chính bản thân người
lao động.
+ Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dưỡng thế hệ sau).
+ Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao
trình độ tay nghề (tăng cường chất lượng lao động).
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lương là động lực chủ yếu thúc đẩy
hoạt động kinh tế của người lao động. Nếu được trả lương đúng với giá trị sức lao
động sẽ kích thích người lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy người lao
động cải cách một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng
tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật
liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân
viên, từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất với mức tiền lương xứng đáng
nhất.
Ngược lại, nếu tiền lương quá rẻ mạt không tương xứng với giá trị sức lao
động mà họ bỏ ra thì người lao động sẽ làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, uể
oải, rút ngắn thời gian lao động, năng suất thấp.
- 4 - 4
Có thể nói, tiền lương chính là lợi ích thiết thực mà người sử dụng lao động
trao cho người lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Do đó, tiền lương
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và
trong việc kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động nói riêng.
Phần lương cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lương cho
công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh
khoa học, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiền thưởng là
một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót

của lương cơ bản, nhằm tăng cường hơn nữa sự quan tâm vật chất của
công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất lao động.
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: Tiền lương với chế độ của nó là
những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nước buộc người sử dụng lao động
phải trả theo công việc đã hoàn thành của người lao động, đảm bảo quyền lợi tối
thiểu mà người lao động được hưởng. Từ đó ,mới phát huy được chức năng
kích thích người lao động. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực tiễn
tình hình kinh tế - xã hội mà Nhà nước đặt ra chế độ tiền lương phù hợp như
một văn bản quy định bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sở kinh
doanh lấy một phần thu nhập của mình để trả lương. Người lao động được giới
hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc người sử dụng lao động phải biết tiết
kiệm sức lao động cũng như những chi phí khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống bảng lương, thang lương và
các chế độ phụ cấp được xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền
lương đúng đắn và thoả mãn thì người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc
được giao. Tiền lương tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các
vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là điều
kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
1.1.2 Các hình thức trả lương
- 5 - 5
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở các thành phần kinh tế khác
nhau thì có rất nhiều loại lao động khác nhau. Tính chất, vai trò của từng loại lao
động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho hợp
lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lương trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo
luật Lao động và theo Nghị định số 03/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ Luật Lao
động của nước ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng hai hình thức trả lương như

sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành
nghề cụ thể có bảng lương riêng, mỗi bảng lương được chia thành nhiều bậc
lương theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn. Hình thức này
bao gồm các loại sau:
- Lương thời gian giản đơn:
Tiền lương
tháng
=
Đơn giá lương
thời gian
x
Thời gian làm
việc
trong tháng
Đối với công nhân viên được hưởng lương ngày được tính:
Lương ngày =
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)
Tiền lương
thực lĩnh
= Lương ngày x Số ngày
làm việc
trong tháng
- 6 - 6
trong tháng

Đối với hình thức trả lương công nhật thì tiền lương hàng tháng của
một người là:
Tiền lương
thực lĩnh
trong tháng
=
Mức lương
công nhật
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
- Lương thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với chế độ tiền lương trong
sản xuất. Hình thức này tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hình thức trả
lương theo thời gian có thưởng thường áp dụng cho công nhân phụ, làm công
việc phụ hoặc công nhân chính làm ở nơi có độ cơ khí hoá tự động cao.
1.1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương chủ yếu hiện nay mà các doanh nghiệp thường
áp dụng. Tiền lương công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một
đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra. Chế độ trả lương theo sản phẩm
gồm các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc.
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng cho công nhân

sản xuất trực tiếp. Tiền lương được trả cho công nhân được tính bằng số lượng
sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- 7 - 7
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này được áp dụng cho bộ phận
đội công nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn
vị...Lao động của những công nhân này thường không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm mà họ phục vụ. Do vậy, người ta căn cứ vào kết quả Trả lương theo sản
phẩm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Tiền lương được trả cho công nhân được tính bằng số lượng sản phẩm đã hoàn
thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này được áp dụng cho bộ phận
đội công nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn
vị...Lao động của những công nhân này thường không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm mà họ phục vụ. Do vậy, người ta căn cứ vào kết quả lao động của người
công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương cho những công nhân phục vụ.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể : Theo cách trả lương này thì trước hết lương
sản phẩm được tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lương cho từng
người trong tập thể. Tuỳ theo tính chất công việc sử dụng lao động, doanh
nghiệp có thể sử dụng các cách sau:
+ Chia lương theo các cấp bậc và thời gian làm việc.
+ Chia lương theo bình quân chấm điểm.
+ Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình quân
chấm điểm.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này thì ngoài tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số sản phẩm vượt định mức để tính.
Thêm số tiền lương vào tỷ lệ luỹ tiến, số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định
mức càng cao thì tiền lương tính thêm càng nhiều.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm

kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như : thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu.
- 8 - 8
- Trả lương theo khoán công việc : Hình thức này áp dụng cho công việc có tính
giản đơn đột xuất.
- Trả lương khoán gọn cho sản phẩm cuối cùng : Hình thức này thường áp dụng
đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính toán quỹ tiền lương
chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khoán cho từng
phòng, từng ban, từng bộ phận theo nguyên tắc phải hoàn thành công việc. Nếu
chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập của công nhân sẽ cao và ngược lại.
Ngoài việc trả lương theo thời gian và theo sản phẩm, doanh nghiệp còn áp
dụng các cách trả lương khác để tính cho ngày công, giờ công làm thêm, ngày
công, giờ công ngừng vắng. Bên cạnh đó, công nhân còn được hưởng chế độ
tiền thưởng. Tiền thưởng có thể được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (nếu
mang tính chất thường xuyên), có thể trích từ quỹ khen thưởng của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp xây dựng có các loại tiền thưởng như : Thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng hoàn thành trước tiến độ xây dựng...
Căn cứ vào bảng lương thống nhất do Nhà nước quy định còn có các khoản
phụ cấp : Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. Chế độ phụ
cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích những công
nhân làm thêm ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền công họ nhận được
phải cao hơn công việc bình thường.
Trong việc tính lương cho công nhân còn phải tính lương cho ngày nghỉ
phép năm của công nhân, nhưng do việc nghỉ phép của công nhân không đều
đặn giữa các tháng nên để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp
có thể thực hiện trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Mức trích trước
tiền lương phép
kế hoạch của CNTTSX

=
Tiền lương chính thực tế
phải trả công nhân
trực tiếp trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trước
- 9 - 9
Tỷ lệ trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương phép
kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số tiền lương chính
kế hoạch năm của CNTTSX
x 100
1.1.3 Quỹ lương và các khoản trích theo lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm
nhiều khoản khác nhau như: Lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ
cấp theo lương, tiền thưởng trong sản xuất.
Bên cạnh quỹ lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn được
hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác như quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Quỹ BHXH: Theo chế độ hiện hành tại Nghị định 12 CP ngày 15 tháng 01 năm
1995, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trong tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế
trong kỳ hạch toán. Người lao động phải nộp 15% trong tổng quỹ lương tính vào
chi phí kinh doanh còn 5% trong tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp
đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập người lao động). Khi người lao động được
nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH, phải lập bảng
thanh toán BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp

cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan BHXH ký duyệt), phần còn
lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
- Quỹ BHYT: Quỹ được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ
này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT
- 10 - 10
hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu
nhập của người lao động. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT thống nhất quản lý
và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi tính được
mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
- KPCĐ: Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng, doanh nghiệp
còn phải trích quỹ KPCĐ. Nguồn này được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy
định là 2% tính trong tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý việc tính toán, trích lập và chỉ tiêu sử dụng quỹ lương và các khoản
trích theo lương có ý nghĩa không những với tính toán chi phí sản xuất kinh
doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh
nghiệp.
1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xuất phát từ đặc điểm và chức năng của tiền lương trong quá trình sản xuất
kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là phải
dựa trên văn bản quy định của Nhà nước, các thông tư của Bộ Lao động và
Thương binh xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn để giải quyết các chế độ của người lao
động như: Chế độ tiền lương, Chế độ thanh toán BHXH, BHYT, các khoản trích
KPCĐ khi người lao động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn...

- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nước.
- Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải rõ ràng, cụ
thể để đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ và thanh toán cho người lao động.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- 11 - 11
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là một
trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
đảm cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có
tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, đồng thời tạo
điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, tổ đội các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền lương,
mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lương đúng chế
độ, đúng phương pháp.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động về cả số lượng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.3.1.1 Chứng từ kế toán
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
- 12 - 12
Để tiến hành hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH...kế toán
trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy
định theo Quyết định số 1141-QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 01 năm 1995
của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH...của cán bộ công nhân viên và là căn cứ để tính trả lương cho
người lao động trong cơ quan.
- Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho từng cán bộ công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền
lương cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Là phiếu xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, tai
nạn, thai sản...của người lao động và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay
lương theo chế độ đã quy định.
- Bảng thanh toán BHXH: Là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Căn cứ vào bảng này để có thể biết được số cán bộ
công nhân viên làm việc như thế nào trong tháng để có hình thức khen thưởng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động và
là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm được hưởng của từng công việc, là cơ sở để tính trả lương cho người
lao động.
- Hợp đồng giao khoán: Là văn bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận

khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi
bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán tiền công lao động
cho người nhận khoán.
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho
người lao động được tính theo tháng. Căn cứ để xác định, tính là các chứng
- 13 - 13
từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có
liên quan (như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc...). Tất cả các chứng từ
trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải
đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính trợ cấp,
phụ cấp thì kế toán tiến hành việc tính toán phải trả cho người lao động
theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập
bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường tại các doanh
nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động
được chia làm hai kỳ: Kỳ một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền
còn lại sau khi đã trừ vào các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa
lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp
thời cho phòng kế toán kiểm tra.
1.3.1.2 Tổ chức sổ sách kế toán
Một trong những nhiệm vụ của kế toán trưởng trong việc thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là phân công và hướng dẫn cán bộ nghiệp
vụ, nhân viên kế toán lập các chứng từ về tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,
quy định luân chuyển chứng từ đã lập đến các bộ phận kế toán liên quan đến tiền
lương và các khoản phải trả khác cho CNV và tổ chức ghi sổ kế toán liên quan.
Những sổ kế toán tổng hợp sử dụng để theo dõi kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để có
số liệu tổng hợp lập báo cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương của
từng bộ phận.

1.3.2 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- 14 - 14
∗ Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Các khoản đã trả cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên Có: Các khoản phải trả cho người lao động.
Dư Có: Các khoản còn phải trả cho người lao động.
Dự Nợ (nếu có): Phản ánh khoản trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 được phân tích thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 3342 “Phải trả người lao động khác”: Dùng phản ánh tình hình
thanh toán với lao động thuê ngoài.
∗ Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài
khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) như tình hình
trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tình
hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về doanh thu chưa thực hiện; về các khoản
nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
- 15 - 15
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ
xử lý.
Dự Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
+ Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ Tài khoản 3385 “Phải trả về cổ phần hoá”
+ Tài khoản 3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”
+ Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ Tài khoản 3388 “Phải trả, phải nộp khác”
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền
công, phụ cấp khu vực, chức vụ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế
toán ghi:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB,
sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ.

Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sử dụng TSCĐ.
- 16 - 16
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): Phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): Phần tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích.
- Có TK 3382: Trích KPCĐ.
- Có TK 3383: Trích BHXH.
- Có TK 3384: Trích BHYT.
- Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB,
sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 431 (4312): Số chi tiền ăn ca vượt mức quy định.
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả.
- Số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua,
thưởng cuối quý, thưởng cuối năm):
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 338 (3383): Giảm quỹ bảo hiểm xã hội.
Có TK 334: Tăng số phải trả cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất,...
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên chức:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
- 17 - 17
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng hoá bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152,153,154,155...)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 152: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ bảo hiểm xã
hội cho người lao động:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Giảm số phải nộp.
Có TK liên quan (111,112...)
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): Giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 111,112,...: Số tiền chi tiêu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Giảm số phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388): Tăng số phải trả khác.
- Phản ánh số vượt chi về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội được cấp bù
(nếu có):
Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383): Số được cấp bù.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và doanh nghiệp có trích
trước lương phép của CNTTSX, số lương phép thực tế phải trả cho người lao
động thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 335: Phải trả CNTTSX sản phẩm.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Phải trả cho bộ phận quản lý
phân xưởng, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả cho người lao
động trong kỳ.
- Hàng tháng căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán phản ánh số tiền lương phép
của lao động trực tiếp sản xuất trích trước vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Tăng chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Trích trước lương phép của CNTTSX theo kế hoạch.
1.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- 18 - 18
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người lao động.
Tiền lương phải trả cho NCTT

TK 623
Tiền lương phải trả cho lao động
trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 111, 112...
TK 334
TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng sản xuất
TK 641, 642
Tiền lương phải trả cho nhân viên
bán h ng, quà ản lý doanh nghiệp
TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
cho người lao động
TK 338
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
TK 431
Số tiền thưởng phải trả
cho người lao động
Thanh toán thù lao, BHXH,
tiền thưởng cho người lao động
TK 141
Số tạm ứng trừ v o là ương
TK 138, 338
Các khoản khấu trừ v o là ương
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
- 19 -
TK 622
19

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định (19%)
TK 334
Khấu trừ v o thu nhà ập
của người lao động (6%)
TK 111, 112
Số vượt chi về KPCĐ, BHXH
được cấp bù
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
bằng tiền mặt
TK 111
TK 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
bằng tiền gửi ngân h ngà
TK 622, 623, 627, 641, 642
TK 338
TK 334
- 20 - 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY SÔNG MÃ
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Mã
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Mã
Công ty Sông Mã là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo
Quyết định số 450 TC/UBTH ngày 26/03/1993 của UBND tỉnh Thanh Hóa với
tên ban đầu là Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa.
Có trụ sở đóng tại: 469- đường Lê Hoàn- P. Ngọc Trạo- TP. Thanh Hoá.
Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ

bản và sau chuyển thành Công ty dịch vụ và phát triển nhà ở Thị xã Thanh Hóa.
Đơn vị lúc đó quy mô còn nhỏ, với 13 CBCNV.
Trong quá trình phát triển về quy hoạch đô thị nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
nhà và đất ngày càng có nhu cầu cao. Để đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thành
phố và thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch đô thị góp phần làm cho Thành phố
ngày một khang trang, sạch đẹp, ngày 26/03/1993, Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa
đã ra quyết định số 450/QĐ- UBTH thành lập Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa
với chức năng nhiệm vụ:
1* Quản lý và kinh doanh nhà.
2* Xây dựng nhà ở.
3* Xây dựng khác.
4* Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ban đầu khi mới được thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, vốn để kinh doanh còn quá ít (chỉ có 48 triệu đồng vốn lưu
động). Công ty phải huy động vốn vay của CBCNV trong đơn vị để chi trả
lương và tìm kiếm việc làm. Được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong Tỉnh
cùng sự đoàn kết , phấn đấu vượt mọi khó khăn của toàn thể CBCNV trong Công
ty đã đưa đơn vị vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, SXKD bắt đầu khởi sắc.
- 21 - 21
Thời kỳ 1994-1995: Công ty đã bắt tay vào thực hiện các mặt bằng quy
hoạch được UBND Tỉnh phê duyệt như khu dân cư phường Phú Sơn và khu dân
cư 1A phường Đông Vệ. Nhiệm vụ chủ yếu lúc bấy giờ là san lấp mặt bằng, chia
lô, xây dựng móng nhà và bán cho khách hàng có nhu cầu.
Thời kỳ 1996-1999: Thời kỳ này, Công ty đã có những kinh nghiệm nhất
định trong SXKD. Nhờ có chuẩn bị trước nên Công ty đã bắt tay vào thực hiện
mặt bằng quy hoạch khu dân cư Nam Cầu Hạc một cách thuận lợi, công tác
SXKD đem lại hiệu quả cao, nguồn vốn được tích luỹ tăng thêm và đầu năm
1996 đơn vị đã xây dựng được trụ sở làm việc khang trang đồng thời mua sắm
thêm được nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác SXKD.
Thời kỳ 2000-2001: Tiếp tục phát huy khả năng của đơn vị, tận dụng triệt

để sự ủng hộ của Tỉnh và Thành phố, Công ty đã có bước vươn lên rõ rệt. Công ty đã
lập và thực hiện một số khu dân cư trên địa bàn Thành phố như khu dân cư
phường Đông thọ, khu dân cư Tân Sơn 1,2; khu dân cư Hồ Thành Công;
Nam Đại lộ Lê Lợi; khu dự án Mai Xuân Dương; khu Đông Vệ 1,2,3,4...
Các khu dân cư do Công ty thực hiện đảm bảo quy hoạch chung của Thành phố
và các chế độ hiện hành của Nhà nước.
Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh của thị trường, trong hơn 10 năm
qua, Công ty đã không ngừng tăng cường đội ngũ CBCNV lao động cả về số
lượng và chất lượng, đồng thời bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới.
Nhằm phù hợp với chức năng nhiệm vụ SXKD đa ngành nghề, Công ty có tờ
trình xin được đổi tên và được Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt đồng ý đổi tên
Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa thành Công ty Sông Mã theo Quyết định
số 1050/QĐ-CT ngày 05 tháng 04 năm 2004.
Như vậy, từ đơn vị tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ bản, đến nay
Công ty Sông Mã đã phát triển với trên 400 CBCNV có đầy đủ chuyên môn
nghiệp vụ. Công ty là nơi tập hợp đông đảo đội ngũ các nhà quản lý, các kỹ sư
chuyên ngành: Xây dựng, kiến trúc, giao thông, các cử nhân kinh tế, tài chính,
quản trị kinh doanh, các công nhân và thợ lành nghề... đã có kinh nghiệm SXKD
- 22 - 22
trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, san
nền ...
Trong những năm thực hiện công cuộc chuyển đổi nền kinh tế, tới nay
Công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng trong SXKD và đang trên đà
phát triển mạnh mẽ tại địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sông Mã
2.1.2.1 Chức năng của Công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng công trình.
- Tư vấn xây dựng, dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở, cơ sở SXKD.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.

- Khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình.
- Quản lý và kinh doanh nhà.
2.2.2.2 Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của Công
ty theo quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu trong nước để có biện pháp đẩy
mạnh SXKD của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước và quản lý kinh tế,
tài chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế và các cam kết mà Công ty
đã ký kết.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty.
- Nghiêm chỉnh thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- 23 - 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty Sông Mã
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Sông Mã
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tổ chức
H nh chínhà
P. Kế toán
P. Kỹ thuật
P. Kế hoạch
Kinh doanh
Đội
xây
dựng
số
2

Đội
xây
dựng
số
3
Đội
xây
dựng
số
4
Đội
xây
dựng
số
5
Đội
xây
dựng
số
1
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
:
:
- 24 - 24
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Sông Mã có dạng trực tuyến
chức năng, cơ cấu hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức năng và
cơ cấu tổ chức trực tuyến nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược
điểm.
Ban giám đốc Công ty gồm: 1giám đốc và 2 phó giám đốc.

5* Giám đốc Công ty: Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty, là đại diện
cho toàn bộ CBCNV của Công ty, thay mặt Công ty trong các mối quan hệ với
các bạn hàng, là đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp
luật và các cơ quan quản lý của Nhà nước.
6* Các phó giám đốc Công ty: gồm có Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc
kinh doanh. Các phó giám đốc tham mưu giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám
đốc giải quyết các công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về lĩnh vực công tác đó.
Bộ máy giúp việc của Ban giám đốc:
Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty; chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế
độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh
của Ban giám đốc; tham gia đề xuất với Ban giám đốc Công ty những chủ
trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của
từng phòng.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng, ban trong Công ty Sông
Mã như sau:
7* Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong
việc thực hiện chính sách đối với CBCNV, sắp xếp bố trí mạng lưới điều hành,
điều động CBCNV phù hợp với tình hình SXKD của Công ty, tổ chức hình thức
- 25 - 25

×