Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨMTIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤTẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.54 KB, 40 trang )

Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨMTIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤTẠI CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Qúa trình phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội trước đây là nhà máy Cao su Sao Vàng.
Sau khi miền Bắc được giải phóng (10/1954), nhận thấy tầm quan trọng của
ngành công nghiệp cao su đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về
nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành công nghiệp này ở nước ta,
Đảng và Nhà nước ta quyết định xây dựng một nhà máy chuyên gia công, chế
biến cao su. Vì vậy, nhà máy Cao su Sao Vàng được xây dựng nằm trong
chiến lược khôi phục kinh tế 3 năm của Nhà nước thuộc khu công nghiệp
Thượng Đình nằm ở phía nam Hà Nội (thuộc quận Thanh Xuân hiện nay).
Nhà máy Cao su Sao Vàng chính thức được khởi công xây dựng vào
ngày 22-12-1958. Toàn bộ kinh phí xây dựng nhà xưởng, quy trình công
nghệ, đào tạo cán bộ đều nằm trong khoản kinh phí viện trợ không hoàn lại
của Trung Quốc.
Ngày 23-5-1960: Nhà máy cắt băng khánh thành và đây chính là ngày
truyền thống của Nhà máy.
Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà
nước giao, Nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu:
-Gía trị tổng sản lượng: 2.459.422 đồng
-Các sản phẩm chủ yếu: Lốp xe đạp: 93.664 chiếc
Săm xe đạp: 38.388 chiếc
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1961-
1987), nhịp độ sản xuất của Nhà máy luôn tăng trưởng, song nhìn chung đơn
điệu, chủng loai nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh,
1
Khoa Kế toán-kiểm toán
1


Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông nhưng hoạt động trì trệ, kém hiệu
quả, thu nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn…
Năm 1988-1989: Nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế
hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực
kì nan giải, quyết định sự tồn vong của Nhà máy.
Năm 1990: Sản xuất của Nhà máy dần ổn định, thu nhập của người lao
động dần tăng lên, chứng tỏ Nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong
cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay: Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình: là
một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các
khoản nộp ngân sách cao, có nhịp độ tăng trưởng ổn định.
Ngày 1-1-1993: Nhà máy được chính thức đổi tên thành Công ty Cao su
Sao Vàng theo quyết định số 645/CNNg ngày 27-8-1992 của Bộ công nghiệp
nặng.
Ngày 3/4/2006 Công ty Cao su Sao Vàng chuyển thành Công Ty Cổ
Phần Cao Su Sao Vàng.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Ngày 3/4/2006 Công ty CSSV chuyển thành Công ty Cổ Phần Cao Su
Sao Vàng. Là một công ty cổ phần, Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng tổ
chức bộ máy quản lý theo cơ chế do Hội đồng quản trị lãnh đạo, Tổng giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm 4 người:
- Tổng giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phó tổng giám đốc sản xuất: là người giúp tổng giám đốc lãnh đạo về
mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất.
2
Khoa Kế toán-kiểm toán

2
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Phó tổng giám đốc nội chính: là người giúp tổng giám đốc về hành
chính của công ty.
-Phó tổng giám đốc xây dựng cơ bản và kỹ thuật:giúp tổng giám đốc về
mặt kỹ thuật, phụ trách lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm TSCĐ…
Cả 3 phó tổng giám đốc đều có quyền hạn riêng nhưng đều chịu sự quản
lý chung của tổng giám đốc.
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo cơ cấu quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng
phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò
trợ giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông suốt.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Qúa trình sản xuất các sản phẩm của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng
được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái
Bình, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải,
dây curoa, ống cao su.
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn
có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất
thử nghiệm lốp máy bay dân dụng.
Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe
đạp , xe máy nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang
nhăn hiệu con sóc, ắc quy, một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng
lượng, ánh sáng,điện lực… cho các xí nghiệp sản xuất chính.
3

Khoa Kế toán-kiểm toán
3
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công tyđược trình bày cụ thể
theo sơ đồ 3.
4
Khoa Kế toán-kiểm toán
4
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Khoa Kế toán-kiểm toán
5
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a, Tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ
chức sản xuất quản lý của Công ty, Công ty thực hiện tổ chức công tác kế
toán kết hợp giữa hình thức tập trung với hình thức phân tán.
-Tại Công ty: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài
chính- kế toán. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hạch
toán kế toán và quản lý tài chính toàn công ty từ khâu đầu đến khâu cuối
cùng, từ thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ , ghi sổ sách đến lập các báo
cáo kế toán.
-Tại các xí nghiệp: không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ ban đầu, sau đó
gửi về cho phòng tài chính- kế toán tại Công ty xử lý và ghi sổ.
-Tại một số chi nhánh: được quyền hạch toán độc lập; cuối kỳ, gửi các
báo cáo kế toán về công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
-01 kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán, đảm bảo

cho bộ máy hoạt động hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
-01 phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ theo dõi,
xử lý sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối quý.
-01 kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt.
-01 kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch và theo dõi các
khoản tiền gửi của công ty qua ngân hàng.
-01 kế toán huy động vốn: chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn
của công ty.
6
Khoa Kế toán-kiểm toán
6
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-01 kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, hạch
toán tiền lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
-02 kế toán vật tư: một kế toán theo dõi tình hình nhập vật tư, tồn kho vật
tư và thanh toán với người bán và một kế toán theo dõi tình hình xuất vật tư
và lập bảng phân bổ NVL.
-01 kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích
khấu hao theo quy định, từ đó lập bảng phân bổ khấu hao.
-02 kế toán giá thành: một kế toán tập hợp chi phí và một kế toán tính
giá thành.
-02 kế toán tiêu thụ: một kế toán theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm,
một kế toán hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả và theo dõi công nợ với
người mua.
-1 thủ quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ, quản lý thu chi và làm chứng từ
báo cáo quỹ.
Cùng với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên
kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách được ghi
chép và lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc của từng

người, đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán có sự phân công và phối
hợp chặt chẽ, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 4.
7
Khoa Kế toán-kiểm toán
7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN (Kế toán tổng hợp)
Kế toán tiền mặt Kế toán TGNH Kế toán huy động vốn
Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán chi phí và giá thànhKế toán tiêu thụ Thủ quỹ
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
8
Khoa Kế toán-kiểm toán
8
Sổ chi tiết TK131
Bảng tập hợp phiếu xuất kho
Chứng từ
Bảng kê số 10Bảng kê số 8 Sổ chi tiết tiêu thụBảng kê số 11
Nhật ký- chứng từ số 8
Sổ Cái
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b, Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký- chứng từ.
Tại Công ty, hệ thống sổ sách kế toán nói chung và hệ thống sổ sách của
phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ là tương đối đầy đủ. Đối với phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, sổ sách sử dụng và trình tự ghi chép
có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

9
Khoa Kế toán-kiểm toán
9
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
A. Kế toán thành phẩm
1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội là Công ty chuyên sản xuất, chế biến
các sản phẩm bằng cao. Sản phẩm chính của Công ty là săm lốp xe đạp, xe
máy, ô tô. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng
đầy đủ nhu cầu thị trường như: băng tải công nghiệp, joăng cao su, ống hút …
và một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn.
Sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng đều được hoàn thành
ở bước công nghệ cuối cùng, được kiểm tra nếu đảm bảo chất lượng thì sẽ
được nhập kho.
Để thuận tiện cho công tác quản lý,việc hạch toán thành phẩm của Công
ty được tiến hành theo từng loại. Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm
nên việc hạch toán là tương đối phức tạp.
2. Đánh giá thành phẩm
a, Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng
như quy định, tức là:
-Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất
thực tế.
-Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía
đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
b, Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá như sau: Thành phẩm

xuất kho trong tháng nào thì được ghi theo giá thành sản xuất thực tế của
10
Khoa kế toán – kiểm toán
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành phẩm trong tháng đó (tháng xuất), kể cả đối với những thành phẩm tồn
kho từ tháng trước, nay được tiêu thụ. Đến cuối năm trị giá thành phẩm xuất
kho được tính lại theo phương pháp bình quân gia quyền.Chênh lệch số liệu
giữa các tháng và năm được dồn vào tháng 12.
Ví dụ: Ngày 10/2/2001, Công ty xuất 100 lốp xe đạp, trong đó có 10 lốp
tồn kho từ tháng 1. Giá thành sản xuất của loại lốp này trong tháng 1 là 7500,
trong
tháng 2 là 7550 thì giá phản ánh của 100 chiếc lốp là: 100 x 7550 = 755.000
Gỉa sử cuối năm tính được gía bình quân một đơn vị sản phẩm là 7520 thì
phần chênh lệch 100 x (7520-7550) = 3000 sẽ được ghi vào tháng 12.
3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán thành
phẩm tại Công ty
Về chứng từ, để phản ánh sự biến động của thành phẩm , công ty sử dụng:
phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
a, Qúa trình nhập kho thành phẩm
Sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng, được KCS xác nhận chất
lượng, thành phẩm được đóng gói để nhập kho.
Hàng ngày, các xí nghiệp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ mời thủ
kho làm thủ tục nhập kho. Thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho. Người
nhập mang thành phẩm và phiếu nhập kho lên kho của công ty. Thủ kho của
công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số lượng ghi trên phiếu nhập và số
lượng thực nhập. Sau đó, thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
-1 liên dược thủ kho lưu lại để làm căn cứ ghi Thẻ kho tại kho.
-1 liên chuyển lên phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm tại
phòng kinh doanh.

11
Khoa kế toán – kiểm toán
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-1 liên được đưa lên phòng kế toán làm căn cứ để kế toán thành phẩm lập
Bảng kê số 8 (Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm ).
VD: Ngày 5/10/2007 tại xí nghiệp cao su số 1 nhập vào kho số 3: 200 chiếc
lốp xđ 40-406 đỏ với giá thành thực tế là 7.892/chiếc và 100 chiếc lốp xđ 47-
406 đ/v với giá thành là 10.072/chiếc.
Mẫu số 1
Bộ Công Nghiệp Phiếu nhập kho
Công ty CSSV Ngày 5 tháng 10 năm 2007 Số: 159
Tên người nhập: Nguyễn Thị Lan- XN Cao su số 1.
Nhập vào kho: số 3- Công ty
Stt Tên sp Đv
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
C.từ T.tế
A B C 1 2 3 4
1
2
Lốp xđ 40- 406 đỏ
Lốp xđ 47- 406 đ/v
Chiếc
Chiếc
200
100
200
100
7.892
10.072

1.578.400
1.007.200
Cộng 2.585.600

Người nhập Thủ kho Người lập
b, Qúa trình xuất kho thành phẩm
Tại Công ty, thành phẩm chỉ được xuất kho khi có lệnh xuất kho của
Giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ
viết phiếu xuất kho, trong đó có ghi cả số lượng và giá trị.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
-1 liên lưu tại phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm .
12
Khoa kế toán – kiểm toán
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-1 liên khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ lập HĐ GTGT.
HĐ GTGT được lập thành 3 liên:
-1 liên phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc là căn cứ để ghi vào các
bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ.
-1 liên khách hàng giữ lại.
-1 liên khách hàng mang xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào HĐ và
giao hàng. Thủ kho giữ lại HĐ này, ghi thẻ kho, sau đó đóng thành tập, cuối
tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu.
VD: Ngày 3/10/2007 tại kho số 3 xuất 450 chiếc lốp xe đạp 40-406 đỏ với
đơn giá là 7892/chiếc và 1000 chiếc lốp 37-590(660) đen với đơn giá là
9072/chiếc.
Mẫu số 2
Bộ Công nghiệp Phiếu xuất kho
Công ty CSSV Ngày 3 tháng 10 năm 2007 Số 152
Họ tên người nhận: Mai Thuý Anh- Công ty TNHH Toàn An
Lý do xuất: bán

Xuất tại kho: số 3
ST
T
Tên SP ĐV
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Y/C T.Tế
1
2
Lốp xe đạp 40-406 đỏ
Lốp xđ 37-590 (660) đen
Chiế
c
Chiế
c
450
1000
450
100
0
7892
9027
3551400
9027000
Cộng 1257840
0
13
Khoa kế toán – kiểm toán

Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vịMẫu số 3
Bộ Công nghiệp Hoá Đơn GTGT
Công ty CSSV Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Số
82090
Ngày 1 tháng 10 năm 2007
Tên người mua: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Công ty xe đạp- xe máy miền Bắc
Hình thức thanh toán: chậm
ST
T
Tên hàng Đv
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Lốp xđ 37-540 đ/t Chiế
c
200 12.298 2.459.600
Cộng 2.459.600
Tổng giá chưa thuế: 2.459.600
Thuế GTGT: 245.960
Tổng giá thanh toán: 2.705.500
Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh năm nghìn năm trăm
Người mua Người viết HĐ Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm
14
Khoa kế toán – kiểm toán
Phiếu nk

Phiếu xk
HĐ GTGT
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP
Thẻ kho
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty là phương pháp
thẻ song song. Tuy nhiên, công việc này không được làm tại phòng kế toán
mà do phòng kinh doanh đảm nhận.
Qúa trình hạch toán có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
*Tại kho: Hàng ngày, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và
mở cho từng loại thành phẩm . Thủ kho chỉ căn cứ vào phiếu nhập và HĐ
GTGT để ghi thẻ kho. Như vậy, phiếu xuất kho chỉ có tác dụng như một lệnh
trung gian.
Mẫu số 4:
Bộ Công nghiệp Thẻ kho
Công ty CSSV Tháng 10/2007
Tờ số: 14
Tên sản phẩm: Lốp xe đạp 40- 406 đỏ
Đơn vị tính: chiếc
STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận
SH NT Nhậ
p
Xuất Tồn
15
Khoa kế toán – kiểm toán
Trần Thu Huyền Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1

2
3
159
152
05/10
05/10
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
………….
200
450
1325
1525
1075
Cộng 1670 2025
Tồn cuối kỳ 970
*Tại phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh theo dõi chi tiết thành phẩm
trên Thẻ chi tiết thành phẩm .
Hàng ngày, khi nhận được Phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến,
phòng kinh doanh sẽ ghi vào phần nhập. Phần xuất sẽ được ghi khi phòng
kinh doanh
viết Phiếu xuất kho và lưu lại một liên.
Cuối tháng, phòng kinh doanh tiến hành đối chiếu với kho. Sau khi đảm
bảo tính chính xác của số liệu trên Thẻ chi tiết thành phẩm, kế toán thành
phẩm sẽ kết hợp với Bảng tính giá thành thành phẩm (do bộ phận kế toán giá
thành cung cấp) để lập Bảng nhập- xuất- tồn thành phẩm (Mẫu số 7).
Mẫu số 5:
Thẻ chi tiết thành phẩm
Tháng 10/2007

Tên sản phẩm: Lốp XĐ 40- 406 đỏ
Đơn vị tính: chiếc
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
1
2
3
159
152
05/10
05/10
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
………….
200
450
1325
1525
1075
16
Khoa kế toán – kiểm toán

×