Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Số hóa kiểm toán trong môi trường số hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.23 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>KINH NGHIỆM NƯỚC NGOAØI</b>


<b>sỐ HOùA VAØ KIỂM TOAùN TRONG </b>


<b>MOâI TRưỜNG sỐ HOùA</b>



ThS. NGUYỄN THị THU TRANG*


<i>*Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Kiểm tốn nhà nước</i>


T

<i><b>rong thời đại số, khi mà số hóa và chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu của thời </b></i>
<i><b>đại thì vấn đề đặt ra đối với ngành kiểm tốn khơng phải là “liệu chúng ta có nên đi theo </b></i>
<i><b>con đường mới” mà là “liệu bao giờ chúng ta phải đáp ứng được yêu cầu của thời đại”. Bài </b></i>
<i><b>viết trình bày khái quát một số nội dung chính của số hóa trong cơng tác kiểm tốn và kinh </b></i>
<i><b>nghiệm của một số cơng ty kiểm tốn trên thế giới trong lĩnh vực số hóa và chuyển đổi số.</b></i>


<b>Từ khóa: Số hóa, chuyển đổi số, kiểm toán.</b>


<b>Digitization and auditing in a digitization environment</b>


In the digital age, when digitization and digital transformation are becoming an inevitable trend of the
era, a question for State Audit Office of Vietnam is not “should we take a new path” but rather “When we can
meet the requirements of the era”. The article briefly presents some key contents of digitization in auditing
work and experience of some international audit firms in the field of digitization and digital transformation.


<b>Keywords: Digitization, digital transformation, auditing.</b>
<b>1. Khái niệm số hóa và một số vấn đề cơ bản</b>


Số hóa dữ liệu lưu trữ là hình thức chuyển đổi
dữ liệu từ dạng văn bản hệ thống bên ngồi thành
những dữ liệu dạng tín hiệu số được máy tính hiểu
và lưu trữ. Số hóa dữ liệu lưu trữ là biện pháp tối


ưu, giúp giải quyết việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ
hay tìm kiếm thơng tin hết sức dễ dàng. Cơng tác
này giúp cắt giảm chi phí tối đa cho việc quản lý và
khơng gian lưu trữ. Ngồi ra, số hóa dữ liệu giúp
chúng ta có thể chỉnh sửa và tái sử dụng tài liệu,
linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các dạng tài
liệu số khác nhau.


Còn theo khái niệm cơng nghệ thơng tin thì
số hóa là việc biến đổi các loại hình thơng tin


sang thông tin số (các bit thông tin dữ liệu). Các
loại hình tài liệu (giấy, ảnh, phim...) sau khi qua
công đoạn xử lý bằng các thiết bị chuyên ngành
và phần mềm ứng dụng sẽ được số hóa thành
các bit mang thông tin dữ liệu trên đường truyền
internet, tạo nên những cơ sở dữ liệu mở, dễ dàng
tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ kiếm thức một cách
thuận tiện nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cầu cá nhân đến tổ chức lớn. Tính năng đáp ứng tất
cả những yêu cầu phức tạp, thiết kế tiên tiến hiện
đại, cách thức sử dụng đơn giản, phần mềm đi kèm
giúp xử lý, trích xuất thơng tin một cách nhanh
chóng và đơn giản. Vấn đề cịn lại là lựa chọn loại
thiết bị đáp ứng nhu cầu có các thiết bị thay thế dự
phòng nhanh nhất trong quá trình vận hành.


Kế đến là thiết bị lưu trữ, cùng với sự phát triển
công nghệ thông tin là nhu cầu bảo quản, lưu trữ


các số liệu một cách an toàn và hiệu quả. Nhiều giải
pháp lưu trữ dữ liệu hiện đại đã ra đời nhằm đáp
ứng được nhu cầu của người dùng. Với đặc điểm
dung lượng dữ liệu gia tăng không ngừng, yêu cầu
ngày càng cao về hiệu năng truy xuất, tính ổn định
và sự sẵn sàng của dữ liệu; việc lưu trữ đã và đang
trở nên rất quan trọng. Lưu trữ dữ liệu khơng cịn
đơn giản là cung cấp các thiết bị lưu trữ dung lượng
lớn mà còn bao gồm cả khả năng quản lý, chia sẻ
cũng như sao lưu và phục hồi dữ liệu trong mọi
trường hợp.


Để lưu trữ dữ liệu người ta có thể dùng nhiều
thiết bị khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau. Các


kho dữ liệu có thể là dùng đĩa cứng, dùng băng từ,
dùng đĩa quang... Tùy theo yêu cầu cụ thể của bài
toán đặt ra mà lựa chọn công nghệ và thiết bị cho
phù hợp. Theo cơ chế lưu trữ, hiện nay có một số
loại hình lưu trữ dữ liệu cơ bản như: DAS (Direct
Attached Storage): lưu trữ dữ liệu qua các thiết bị
gắn trực tiếp; NAS (Network Attached Storage):
lưu trữ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ thông qua mạng
IP; SAN (Storage Area Network): lưu trữ dữ liệu
qua mạng lưu trữ chuyên dụng riêng. Mỗi loại hình
lưu trữ dữ liệu có những ưu nhược điểm riêng và
được dùng cho những mục đích nhất định. Tùy vào
khả năng tài chính và cơ sở hạng tầng hiện có để
lựa chọn hình thức phù hợp.



<b>2. Kiểm tốn trong mơi trường số hóa </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI</b>


ứng hay nhận dạng qua tần số vơ tuyến (RFID –
radio-frequency identification) được tích hợp vào
trong các sản phẩm và nhờ đó máy móc trở nên
thơng minh hơn. Các loại máy móc, robot làm thay
đổi lực lượng lao động trong các ngành dịch vụ và
công chức “cổ cồn trắng”. Người lao động thường
online và kết nối thông qua mạng xã hội. Các loại
xe tự lái đã giúp cho ngành logistic và vận tải nhanh
hơn, an toàn và hiệu quả hơn. Vậy kiểm tốn viên
ứng phó với những thay đổi này như thế nào?


Kiểm toán viên được kỳ vọng sẽ tiếp cận được
những cơng nghệ này, có được hiểu biết đầy đủ về
tác động của số hóa tới sản xuất kinh doanh và cách
thức mà nó sẽ phát triển trong những năm tiếp
theo – mặc dầu không ai thực sự biết được công
nghệ sẽ đi đến đâu. Kiểm tốn viên cần phải tìm ra
câu trả lời cho câu hỏi làm cách nào để kiểm toán
cơng nghệ mới như robot và máy móc nhân tạo,
kiểm tốn viên cũng cần áp dụng cơng nghệ số vào
chính cơng việc chun mơn của mình, trong quy
trình kiểm tốn của mình để đảm bảo chất lượng
kiểm toán. Đây là cơ hội cũng là thức thức đối với
hiệu quả, chất lượng kiểm toán và gia tăng giá trị
khi sử dụng số hóa.



Các cơng ty kiểm toán lớn trên thế giới đều đang
tận dụng những cơ hội mà số hóa mang lại cũng
như tìm cách thích ứng với những thay đổi mà số
hóa đang tác động tới hoạt động chun mơn. Dưới
đây là kinh nghiệm của KPMG khi kiểm toán trong
mơi trường số hóa.


<i>Về phân tích dữ liệu</i>


Phân tích dữ liệu có thể được chia thành phân
tích dữ liệu giao dịch lớn và phân tích dữ liệu
lớn (big data). Phân tích dữ liệu giao dịch lớn và
dữ liệu lớn được hình thành và phân chia trong
hệ thống tài chính của đơn vị. Hệ thống báo cáo
tài chính đang thay đổi từng ngày và hiện có hai
hướng phát triển hiện hữu: chuẩn hóa hơn nữa


và đám mây. Việc triển khai các hệ thống báo cáo
tài chính tập trung được chuẩn hóa, kết hợp với
việc thiết lập các trung tâm dịch vụ chia sẻ đã bắt
đầu từ hơn một thập kỷ trước, tác động đến nhiều
doanh nghiệp do yêu cầu về hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp. Những hướng phát triển này buộc
các kiểm toán viên phải điều chỉnh hoạt động
chun mơn của mình hướng đến cách tiếp cận
kiểm toán tập trung và cân đối, phụ thuộc nhiều
hơn vào các ứng dụng kiểm soát và các báo cáo
tiêu chuẩn kiểm soát.


Việc tăng cường áp dụng hệ thống tập trung


và chuẩn hóa cũng dẫn đến sự gia tăng các giao
dịch tập trung và số lượng lớn các dữ liệu. Điều
này mang đến cho kiểm toán viên cơ hội đảm bảo
cho cuộc kiểm tốn hiệu quả và chất lượng cao
thơng qua việc chuyển đổi cách thức tiếp cận kiểm
toán truyền thống dựa trên mẫu chọn sang cách
tiếp cận trên cơ sở dữ liệu ví dụ như 100% dữ liệu
được kiểm tra bằng thuật tốn phân tích tự động
thay vì kiểm tra dựa trên mẫu chọn, do đó nâng
cao chất lượng kiểm toán. Câu hỏi đặt ra là liệu các
phương pháp kiểm toán dựa trên mẫu chọn đang
được chấp nhận rộng rãi hiện nay liệu có đáp ứng
được khối lượng dữ liệu khổng lồ và độ phức tạp
của quy trình giao dịch của đối tượng kiểm tốn
hay khơng? Các kiểm tốn viên, cơ quan giám sát
và cơ quan quản lý đang dần hiểu rằng trong tương
lai các kỹ thuật mới sẽ phải được áp dụng trong các
phương pháp và hướng dẫn kiểm toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tập trung đơn thuần vào các thế mạnh khác thay vì
khả năng kiểm soát. Điều này buộc các kiểm toán
viên phải suy nghĩ lại và điều chỉnh cách thức tiếp
cận kiểm toán hệ thống đám mây. Phương pháp
kiểm toán cần phải chuyển theo hướng phân tích
dữ liệu nhiều hơn nhằm giải quyết việc có ít biện
pháp kiểm sốt phịng ngừa trong hệ thống. May
mắn là các cơng nghệ mới, ví dụ như cơ sở dữ liệu
bộ nhớ trong hiện cho phép kiểm tốn viên có thể
phân tích nhanh và thơng minh hơn.



Một đặc điểm khác của hệ thống trên cơ sở
đám mây là dữ liệu được phân tích và lưu trữ đám
mây, đặt ra thử thách đối với việc quản lý của bên
thứ ba, an toàn và bảo mật dữ liệu. Việc gia tăng
số lượng hệ thống trên nền tảng đám mây địi hỏi
kiểm tốn viên phải tăng cường năng lực kiểm
toán an ninh mạng.


Dữ liệu lớn (big data) khác với dữ liệu truyền
thống trong các hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP – enterprise resource
planning). Dữ liệu lớn có đặc trưng cơ bản là quy
mô lớn, tốc độ và sự đang dạng. Bản thân lĩnh vực
dữ liệu lớn đã có quy mơ lớn và có nhiều ứng dụng
liên quan. Kiểm toán viên nhận diện dữ liệu lớn
như là phương tiện để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro,
giới hạn phạm vi kiểm tốn, phân tích xu hướng
và đưa ra xét đốn chun mơn. Do đó, kiểm toán
viên cần hiểu rõ cách thức mà các giải pháp big
data có thể hỗ trợ nhiều hơn cho q trình kiểm
tốn. Nếu khơng nắm được kiến thức này, kiểm
tốn viên cần phải tính đến phương pháp chun
gia (th bên thứ ba có chun mơn thực hiện các
nghiệp vụ cần thiết).


<i>Về robot và trí tuệ nhân tạo</i>


Robot hay các phần mềm tự động và trí tuệ
nhân tạo đang thay đổi cách thức hoạt động của
doanh nghiệp và đồng thời mở ra cơ hội cho chính



trí tuệ nhân tạo đang tác động đến cách tiếp cận
kiểm toán như thế nào. Trong trường hợp đơn vị
được kiểm toán sử dụng các phần mềm tự động
trong các quy trình tài chính cơ bản, kiểm tốn
viên cần phải có sự tin cậy nhất định với các dữ
liệu tài chính được phân tích tự động. Sự khác biệt
trong phân tích dữ liệu do robot thực hiện là ở
tính mới và bản thân kiểm tốn viên đang có rất ít
kinh nghiệm kiểm tốn trong mơi trường sử dụng
robot. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản là kiểm toán viên
cần phải kiểm tốn chính phần mềm tự động này.
Một lần nữa, điều này có nghĩa là các kiểm tốn
viên cần phải có đủ khả năng để truy cập và đánh
giá tính tin cậy của các phần mềm này. Lúc đó, có
thể sẽ phải đặt vấn đề rằng: Điều gì sẽ xảy ra nếu
mã lập trình của robot có thể được phân tích/kiểm
tốn bởi robot kiểm tốn?


Trí tuệ nhân tạo tự nó sẽ hỗ trợ q trình kiểm
tốn như đánh giá phần mềm robot bằng robot
kiểm tốn. Trí tuệ nhân tạo như IBM Watson có
khả năng đọc, nghe, học và phân tích hàng tỉ tài
liệu trên phút. Các trí tuệ nhân tạo này có thể sử
dụng các chuẩn mực kiểm toán như GAAP hay
IFRS và các quy định khác bao gồm tham khảo các
xét đoán nghề nghiệp và các cân nhắc kiểm toán
khác và sử dụng chúng để tư vấn cho kiểm toán
viên trong một số vấn đề kiểm tốn nhất định. Các
trí tuệ nhân tạo có thể đọc và giải thích các bằng


chứng kiểm tốn nhận được và thậm chí chuyển
các file này dưới dạng file kiểm toán điện tử. Mặc
dầu các kỹ thuật này sẽ phát triển như thế nào vẫn
chưa chắc chắn song rõ ràng rằng sẽ có những thay
đổi. Và chúng thậm chí cịn có thể tác động tới
chính ngành kiểm tốn.


<i>Về blockchain</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>KINH NGHIỆM NƯỚC NGOAØI</b>


thuật số được xác nhận liên tục và theo thời gian
thực bởi một mạng lưới các máy tính được cấp
quyền. Hiện nay, các doanh nghiệp và người tiêu
dùng đang sử dụng một bên đáng tin cậy như ngân
hàng để thực hiện các giao dịch. Blockchain cho
phép khách hàng và nhà cung cấp kết nối trực tiếp,
loại bỏ nhu cầu về bên thứ ba. Sử dụng mật mã để
giữ an toàn cho các trao đổi, blockchain cung cấp
một cơ sở dữ liệu phi tập trung, hoặc sổ cái kỹ thuật
số trực tuyến cho các giao dịch mà các bên trong
hệ thống có thể nhìn thấy. Mạng lưới này thực chất
là một chuỗi các máy tính đã được xác nhận ứng
dụng này hiện đang được các ngân hàng lựa chọn
để tăng hiệu quả trong các giao dịch tài chính, loại
bỏ nhiều bên tham gia cũng như các bước thủ
cơng. Ngồi ra, các thí điểm đầu tiên đang được
tiến hành để triển khai blockchain trong chuỗi
cung ứng, do đó cung cấp một cái nhìn thời gian
thực 24/7 và đáng tin cậy 100% về lưu chuyển hàng


hóa, hàng tồn kho và giao hàng. Câu hỏi đặt ra là
điều này có ý nghĩa gì đối với kiểm tốn: Liệu có
cần kiểm tốn quy trình giao dịch được hỗ trợ bởi
blockchain hay không? Nguy cơ tấn công mạng vào
blockchain đang gia tăng và do đó cần có thêm các
quy định để phù hợp với bối cảnh mới.


<b>3. Kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nước </b>
<b>Việt Nam</b>


Mặc dầu các công ty Big4 hoạt động trong lĩnh
vực kiểm tốn độc lập nhưng nền tảng cơng nghệ
mà các cơng ty này áp dụng hay triển khai đều có
thể được các cơ quan kiểm toán nhà nước vận dụng
vào thực tiễn kiểm toán. Thực tế hiện nay cho thấy
nhiều doanh nghiệp nhà nước hay đặc biệt là các
ngân hàng đang áp dụng rất nhiều công nghệ mới
tiệm cận 4.0. Do đó, kiểm tốn viên nhà nước cần
có khả năng kiểm tốn các lĩnh vực mới này. Để
làm được điều đó, bên cạnh yếu tố then chốt không
thể thay thế là năng lực, trình độ kiểm tốn viên là


các cơng cụ hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán nhà nước cần phát triển hệ thống
phần mềm kiểm toán để phát hiện ra các sai sót
trong báo cáo tài chính tài chính của đơn vị,
thay thế cho lao động của con người như KPMG
áp dụng khi kiểm toán Big Data. Khi mà doanh
nghiệp dùng các phần mềm kế toán mới, mọi giao
dịch đều được ghi nhận trên hệ thống, blockchain


được áp dụng như một sổ cái điện tử thì cần phải
có một hay nhiều phần mềm kiểm tốn tương ứng
có khả năng truy xuất thơng tin, phát hiện sai sót
và tư vấn sửa chữa (nếu có). Các phần mềm này
sẽ dần thay thế một phần cơng việc kiểm tốn tài
chính và kiểm tốn tn thủ. Để sử dụng được
phần mềm địi hỏi kiểm tốn viên vừa có kiến thức
về tài chính vừa phải có kiến thức và kỹ năng công
nghệ thông tin.


Doanh nghiệp đang dần số hóa hồ sơ lưu trữ
thì cách tiếp cận kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước cũng phải phù hợp với xu hướng của thời
đại. Để làm được điều này, khơng cịn cách nào
khác chính là vừa nâng cao năng lực đội ngũ vừa
đảm bảo đầy đủ các cơng cụ, máy móc, phần
mềm... hỗ trợ cho hoạt động của kiểm tốn viên,
làm trịn trách nhiệm mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó.


<i>TÀI LIỆU THAM KHẢO</i>


<i>1. Deloitte: when audit turns digital, posted </i>
<i>on 29/4/2018, /><i></i>
<i>platform-digit/submission/deloitte-when-audit-turns-digital/;</i>


<i>2. Impact of digitalization on the audit </i>
<i>profession, kpmg.com, g/</i>
<i></i>
<i>content/dam/kpmg/ch/pdf/ac-news-8-im-pact-digitization-en.pdf; </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>THOâNG Tư 60/2019/TT-bTc NGAØY 30 THAùNG 8 NĂM 2019 sửA ĐỔI, </b>
<b>bỔ suNG MOäT sỐ ĐIEàu củA THOâNG Tư 39/2015/TT-bTc NGAØY 25 THAùNG 3 </b>


<b>NĂM 2015 VEà TRị GIAù HAûI quAN ĐỐI VƠùI HAØNG HOùA XuẤT KHẨu, </b>
<b>NHAäP KHẨu cOù HIEäu lưÏc TưØ NGAØY 15 THAùNG 10 NĂM 2019</b>


<b>HưƠùNG DAãN TÍNH cHAäM NOäP TIEàN THuẾ THu HOàI </b>
<b>DO HOAØN KHOâNG ĐúNG quY ĐịNH</b>


▶ Bổ sung nguyên tắc và phương pháp xác định
trị giá hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:


- Xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa
khẩu xuất;


- Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống
hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;


- Xác định giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc
tương tự tại thị trường Việt Nam;


- Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ
quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại;


- Xác định trị giá hải quan trong trường hợp hàng
hóa xuất khẩu khơng có hợp đồng mua bán và khơng
có hóa đơn thương mại.


- Sửa đổi, bổ sung quy định về xác định trị giá hải


quan của máy móc, thiết bị có chứa phần mềm điều
khiển, vận hành nhập khẩu, cụ thể:


Trị giá hải quan máy
móc, thiết bị nhập
khẩu có chứa phần
mềm điều khiển, vận
hành


=


Trị giá giao
dịch của
máy móc,


thiết bị


+ Phần <sub>mềm</sub>


▶ Bổ sung quy định về xác định trị giá đối với một


số trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc
thù, bao gồm các trường hợp sau:


- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được xác
định miễn thuế do thuộc đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế, xét miễn thuế, nay thay đổi mục đích sử
dụng: Trị giá hải quan là trị giá khai báo theo tờ khai
mới được lập khi thay đổi mục đích sử dụng.



- Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt
Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh
nhưng khơng có hợp đồng mua bán và hóa đơn
thương mại: Trị giá hải quan là trị giá khai báo.


- Hàng hóa đi thuê: Trị giá hải quan là trị giá khai
báo được xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán để th hàng hóa và các
khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa
hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên.


▶ Cơ sở dữ liệu trị giá bổ sung quy định về việc
xây dựng, sử dụng danh sách doanh nghiệp có rủi
ro về trị giá hải quan, theo đó việc kiểm tra trị giá sẽ
thực hiện theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có rủi ro về trị giá và danh sách doanh nghiệp
có rủi ro về trị giá hải quan.


▶ Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số
6440/TCHQ-TXNK ngày 10 tháng 10 năm 2019
hướng dẫn việc tính chậm nộp tiền thuế thu hồi do
hồn không đúng quy định.


▶ Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện
được hồn thuế nhập khẩu hoặc khơng đủ điều kiện
được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt nhưng cơ quan
hải quan hồn thuế thì:


- Cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định



thuế để thu hồi lại số tiền thuế đã hoàn.


- Ngoài số thuế được hồn phải nộp, doanh
nghiệp cịn phải nộp tiền chậm nộp tính trên tổng số
tiền thuế đã được hoàn.


</div>

<!--links-->

×