Tải bản đầy đủ (.docx) (209 trang)

Luận án tiến sỹ kinh tế - Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 209 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Vũ Thị Như Quỳnh

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMC
BCTC
CP
CSH
DH
DN
ĐVT
EBIT
FEM
GDP
LNST
MM
NVTT
NVTX
NWC


NH
REM
ROA
ROE
ROIC
SHNN
TSDH
TSNH
WACC

Công ty quản lý tài sản
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Chủ sở hữu
Dài hạn
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Mơ hình hồi quy tác động cố định
Tổng sản phẩm quốc nội
Lợi nhuận sau thuế
Modigliani và Miller
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xun
Ngắn hạn
Mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư

Sở hữu Nhà nước
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Chi phí sử dụng vốn bình qn

3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

5


DANH MỤC HÌNH VẼ

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, ngành vận tải nói chung và vận tải biển
nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết khối kinh tế, đơn giản hóa việc
vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, vùng, miền, rút ngắn khoảng cách địa lý, tiết
kiệm chi phí và thúc đẩy thương mại phát triển. Ngành vận tải biển đã được coi là một
ngành kinh doanh dịch vụ tiềm năng của nước nhà.

Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài hơn 3.200 km, dọc theo bờ biển có
những đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho việc hình thành hệ thống cảng biển từ Bắc vào
Nam. Ngồi ra, với một vị trí địa lý gần đường hàng hải quốc tế, lại trong khu vực có
thị trường vận tải biển sơi động, Việt Nam có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành vận tải biển. Tuy nhiên, từ những báo cáo về ngành vận tải biển cho thấy, ngành
vận tải biển Việt Nam từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã và đang
phải vật lộn với rất nhiều khó khăn. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu đã mở ra giai đoạn suy thối nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam
mà cho đến nay, ảnh hưởng của nó vẫn cịn dư âm với ngành vận tải biển trong nước
nói riêng. Hàng loạt các doanh nghiệp vận tải biển từ các doanh nghiệp có tên tuổi như
Công ty cổ phần Vận tải và thuê tài biển Việt Nam, Công ty cổ phần vận tải Biển
Bawcsm công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu, Công ty cổ phần vận tải biển
Vinaship,... liên tục đối mặt với hàng loạt các khó khăn, hoạt động kém hiệu quả,
lượng cung vượt xa cầu, chi phí hoạt động lớn, thị phần sụt giảm, áp lực cạnh tranh
tăng cao, lợi nhuận giữ lại gần như khơng có, cơ cấu đội tàu khơng cịn phù hợp... Các
doanh nghiệp vận tải biển liên tục phải rời sàn hoặc cổ phiếu bị đưa vào diện hạn chế
giao dịch. Đặc biệt, nợ lớn; đầu tư dàn trải, không hiệu quả; mức độ tiếp cận và đa
dạng các nguồn vốn huy động còn hạn chế; địn bẩy tài chính chưa phát huy được vai
trị tích cực trong hoạt động kinh doanh là một trong số những vấn đề đã và đang tồn
tại đòi hỏi cần phải có một sự thay đổi mới để các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài, giành lại thị
phần, tận dụng các tiềm năng để vực dậy và phát triển. Hay nói cách khác, nguyên
nhân dẫn tới tình trạng trên khơng chỉ từ sự khó khăn của nền kinh tế mà còn bởi sự
yếu kém nội tại của các doanh nghiệp vận tải biển, trong đó phải kể đến sự bất hợp lý
trong cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển.
7


Đứng trước thực trạng này, để nâng cao được năng lực cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động, đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp vận tải biển ở Việt

Nam, cần có một sự đánh giá lại tổng thể về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
vận tải biển để xác định những đặc trưng cơ bản trong cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp, xem xét lại mức độ hiệu quả trong cấu trúc tài chính đã đang có, tạo tiền đề để
hoạch định một cấu trúc tài chính mới phù hợp hơn, tạo ra sự thay đổi căn bản cho các
doanh nghiệp vận tải biển trong giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những thực tế và tính cấp thiết trên, đề tài “Tái cấu trúc tài chính
các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn
thực tiễn được chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài
chính và đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm thiết lập cấu trúc tài chính
hợp lý; đạt mục tiêu cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển
bền vững cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
Từ mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý
luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính của một số doanh nghiệp
ở nước ngồi, từ đó rút ra bài học tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và như các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển nói riêng.
Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
vận tải biển niêm yết tại Việt Nam; từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này.
Thứ tư, trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án
đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm xây dựng một
cấu trúc tài chính hợp lý để đạt tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
gia tăng giá trị và phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp vận tải niêm yết tại
Việt Nam.
Các nhiệm vụ nghiên cứu trên được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu
sau:

8


- Cấu trúc tài chính DN là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính DN?
- Cấu trúc tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và thực trạng tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của các DN vận tải
biển niêm yết ở Việt nam như thế nào?
- Thực trạng cấu trúc của các DN vận tải biển Việt Nam hiện nay ra sao?
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế bất cập trong cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam hiện nay?
- Những giải pháp nào được thực hiện để tái cấu trúc tài chính các DN vận tải
biển niêm yết ở Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là cấu trúc tài chính
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về cấu trúc tài
chính doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp; sự
cần thiết tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nguyên tắc tái cấu trúc tài chính
doanh nghiệp.
+ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận
tải biển niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và
so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích kỹ thuật.
- Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để thực hiện việc

tổng hợp các cơng trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về các vấn đề liên
quan tới đề tài của mình nhằm kế thừa và phát huy, hình thành nên cơ sở lý luận cho
nghiên cứu của luận án; đồng thời tổng hợp các số liệu từ báo cáo tài chính của các
DN cũng như các thông tin về các DN, ngành, thị trường.

9


- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp phân tích được sử dụng để thu thập các thơng tin về
các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam, các thơng tin thị trường, về ngành,
từ đó thực hiện việc thống kê, xử lý dữ liệu, lập bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, phân tích số
liệu, so sánh, đánh giá vấn đề và đưa ra kết luận mang tính chất thực tiễn.
- Phương pháp phân tích kỹ thuật: Tác giả sử dụng phần mềm STATA nhằm xây
dựng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định tính phù hợp của mơ hình sử dụng
trong nghiên cứu và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các
DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
(i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái
cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, lý thuyết, các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của DN; nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính của DN
và các kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính ở nước ngồi.
(ii) Phân tích, làm rõ thực trạng sử dụng cấu trúc tài chính trong các doanh
nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thơng qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài
chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt nam, luận án đã đề xuất một số giải
pháp pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao giá trị của các doanh nghiệp vận tải
biển Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Luận án
cũng đã chỉ rõ những ưu và nhược điểm trong cấu trúc tài chính của các DN, chỉ ra

nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu
trúc tài chính hiệu quả.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có những cuốn sách, luận án, các đề tài nghiên cứu
khoa học, cơng trình, bài viết liên quan đến vấn đề cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tài
chính đề cập tới vấn đề về cấu trúc tài chính cũng như tái cấu trúc tài chính DN. Một
số nghiên cứu này được khái quát như sau:


Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị của doanh
nghiệp:
Các nghiên cứu nước ngoài:

10


- Modigliani F., & Miller M.H (1958), "The Cost of Capital,
Corporation Finance and the Theory of Investment" The American Review, 48,
pp.261-297 và Modigliani F., & Miller M.H (1963), "Corporate income tax and the
cost of capital: a correction", The American Economic Review, Vol.53, June, pp.44353.
Nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958) được xem là khởi đầu cho các lý
thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Lý thuyết này dựa trên các giả định
về thị trường hoàn hảo và khẳng định cấu trúc tài chính khơng ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp. Sau này, tới năm 1963 khi đưa thêm thuế TNDN vào trong nghiên cứu
của mình, M&M lại kết luận rằng địn bẩy tài chính có ảnh hưởng tích cực lên giá trị
của doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp nên gia tăng mức sử dụng nợ vay để
gia tăng giá trị của công ty.
- Myers, S.C., & Majluf, N.S. (1984). "Corporate financing and investment
Decisions: When firms have information that investors do not have". Journal of
Financial Economics,12,187-221.

Lý thuyết trật tự phân hạngcủa Myers và Majluf (1984) dựa trên giả định về sự
bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư, không hướng đến một cấu trúc
tài chính tối ưu. Lý thuyết này cho rằng, nhà quản lý sẽ ưu tiên sử dụng vốn nội bộ
(thu nhập giữ lại) trước nguồn vốn bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng
vốn bên ngoài, nhà quản lý sẽ ưu tiên sử dụng nợ vay sau đó mới đến nguồn vốn huy
động từ cổ đơng mới (Myers, 1984). Lý thuyết POT giải thích quyết định cấu trúc tài
chính doanh nghiệp dựa trên một số đặc điểm của doanh nghiệp như: khả năng sinh
lợi, sự tăng trưởng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, quy mơ
doanh nghiệp.
Trong lý thuyết này có nêu cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị
doanh nghiệp và cho rằng, quyết định về cấu trúc tài chính khơng dựa trên hệ số nợ tối
ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường. Theo lý thuyết trật tự phân hạng,
các cơng ty có khả năng sinh lời dự kiến ở mức cao sẽ sử dụng vốn vay ít hơn so với
những cơng ty có khả năng sinh lời thấp.
- Myres,S.C. (1977) "Determinants of Corporate Borrowing", Journal
ofFinancial Economics,5(2), 147-175. Myers (1977).
Nghiên cứu này chỉ ra sự tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu có khả năng tối đa hóa
giá trị DN. Lý thuyết này được gọi tên là lý thuyết đánh đổi, được Myers (1977) xây
dựng bằng cách đưa thêm vào mơ hình của Modigliani và Miller các yếu tố phi hoàn
11


hảo khác nhau như thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian song vẫn khơng mất đi
các giả định tính hiệu quả của thị trường và thơng tin cân bằng. Với tác động tổng hợp
3 yếu tố bao gồm thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian khi sử dụng nợ với những
tác động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu. Myers cho rằng
giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ công
với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại của chi phí phá sản
và chi phí trung gian. Như vậy, theo lý thuyết đánh đổi của Myers, cấu trúc tài chính
tối ưu của một DN được xác định bởi một sự đánh đổi giữa lợi ích lá chắn thuế của nợ

và các chi phí liên quan đến vay nợ.
- Roden,D.,& Lewellen, W.(1995), "Corporate capital structure decision:
Evidence from LEVerage buyouts", Financial Management,24,76-78.
Theo quan điểm này, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm khác trên thế giới
cũng đồng thuận với kết luận về cấu trúc tài chính có tác động tích cực đến giá trị
doanh nghiệp. Tài liệu nghiên cứu điển hình trên 48 công ty của Mỹ trong giai đoạn
1981 đến 1990, chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa khả năng sinh lời và cấu trúc tài
chính của các DN.
- Ooi, J.(1999), "The determinant of capital structure: Evidence on UK
propertycompanies", Journal of Property Investment and Finance, 17(5), 464-80.
Nghiên cứu của Ooi (1999) cho rằng các DN có hiệu quả hoạt động tốt có khả
năng hấp dẫn những định chế tài chính cho vay nhiều hơn do có lợi ích về thuế và chi
phí phá sản thấp.
- Tsuji C., (2013). "Corporate Profitability and Capital Structure: The Case of
the MachineryIndustry Firms of the Tokyo Stock Exchange”. International
Journal of BusinessAdministration, 4(3), pp.14-21nghiên cứu của Tsuji (2013).
Nghiên cứu trên được thực hiện dưới mẫu 73 công ty ngành công nghiệp chế
tạo niêm yết trên thị trường chứng khoán Tokyo giai đoạn 1981-2011. Tài liệu nghiên
cứu thực nghiệm hỗ trợ kết luận cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến khả năng
sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp.
- Kester, C. W. (1986), “Capital and Ownership Structure: A Comparison of
United States and Japanese Corporation”, 5-16: 97-113Kester (1986). Kester, C. W.
(1986).
Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc tài chính với khả
năng sinh lời của các công ty tại Mỹ và Nhật Bản. Quyết định về cấu trúc tài chính
khơng dựa trên hệ số nợ tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường và
đưa ra kết luận Cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp.
12



- Feng-Li Lin (2010), "A Panel Threshold Model of Institutional Ownership
and Firm Value in Taiwan", International Research Journal of Finance and Economics,
pp. 54-62.
Feng-Li Lin (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả
hoạt động kinh doanh và giá trị doanh nghiệp và cho rằng các cơng ty niêm yết trên
sàn chứng khốn Đài Loan tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu có khả năng tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
- Yu-Shu Cheng, Yi -Pei Liu and Chu-Yang Chien (2010), “Capital
structure and firm value in China: A panel threshold regression analysis”, African
Journal of Business Management Vol. 4(12), pp. 2500-2507.
Nghiên cứu của Cheng (2010) với các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Trung Quốc chỉ ra sự tồn tại của một cấu trúc tài chính tối ưu có khả năng tối đa
hóa giá trị DN. Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử
dụng nợ công với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại của chi
phí phá sản và chi phí trung gian.Nhu cầu tài trợ sẽ gia tăng khi cơng ty có sự tăng
trưởng. Tuy nhiên, khả năng tài trợ phụ thuộc vào nguồn thu nhập giữ lại và có sự
tranh luận rằng, sự tăng trưởng sẽ gây áp lực lên nguồn vốn nội bộ và do đó sẽ thúc
đẩy cơng ty vay nợ. Nếu cơng ty hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập giữ lại, các dự án
tiềm năng có thể bị bỏ qua và do đó hạn chế sự tăng trưởng.
- Joshua Abor (2005), “The effect of capital structure on profitability: an
empirical analysis oflisted firms in Ghama”.Journal of Risk Finance, Vol.6 No. 5,
2005, pp. 438-445.
Joshua Abor (2005) nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính đến khả năng
sinh lời của 22 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Ghana giai đoạn 1998-2002.
Abor đã kết luận các công ty ở Ghana chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn với mức trung
bình 85%, nợ ngắn hạn có mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
(ROE) hay công ty tài trợ vốn bằng nợ ngắn hạn nhiều hơn có tỷ suất sinh lời cao hơn.
Ngược lại, nợ dài hạn tác động tiêu cực đến ROE của các công ty. Kết quả hồi quy
trong nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa tổng nợ với ROE cho
thấy các cơng ty sử dụng nhiều nợ có khả năng đạt mức sinh lời cao hơn.

- Phillips, P.A. & Sipahioglu (2004), "Performance implications of capital
structure: evidence from quoted UK organisations with hotel INTERESTs", Service
Industries Journal, vol. 24, no. 5, pp. 31-51 Phillips và cộng sự (2004)
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của
các DN kinh doanh khách sạn tại Vương quốc Anh và chỉ ra giá trị thị trường của một
13


DN độc lập với cấu trúc tài chính của DN đó trong thị trường hồn hảo, khơng có thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trong nước:
- Nguyễn Tấn Vinh (2011), Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và đưa ra kết quả cho rằng
cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các DN này khơng có mối liên hệ với nhau.
- Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân
tố sở hữu nước ngoài đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực
nghiệm tại các công ty cổ phần Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu thực hiện để đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn nước ngoài, cấu
trúc vốn với giá trị của DN, thực hiện trên các DN niêm yết ở thị trường chứng khoán
Việt Nam và chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc vốn với giá trị DN.
- Nguyễn Hữu Huân, Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014), Cấu trúc vốn và giá trị
doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí cơng nghệ ngân hàng số 101.
Nghiên cứu này thực hiện trên số liệu của 517 DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012 và đưa ra kết quả rằng khơng có mối
quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị DN.



Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp:
Các nghiên cứu nước ngoài:
- Gurcharan S (2010), "A Review of Optimal Capital Structure Determinant of
Selected ASEAN Countries", International Research Journal of Finance and Economics
- Issue 47 (2010), pp. 30-41.
Gurcharan đã thực hiện nghiên cứu về cấu trúc tài chính ở các nước
ASEAN bao gồm Malaysia, Indonesia, Philippine, Thailand nhằm phát hiện ra các
nhân tố tác động đến quyết định cấu trúc tài chính của các DN. Thơng qua việc nghiên
cứu cấu trúc tài chính trên nhiều thị trường khác nhau, tác giả đã đưa ra đánh giá của
mình về tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính trong sự khác biệt của các
quốc gia.
- Booth LV, Aivazian V, Demirguc-Kunt A, Maksimovic V(2001), "Capital
structure in developing countries". The Journal of Finance, Vol. LVI, No.1,pp.87130.
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của
DN. Nghiên cứu của Booth và cộng sự (2001) mở đầu cho các nghiên cứu ở các nước
14


đang phát triển và sau đó là các nghiên cứu ở các nền kinh tế chuyển đổi nhằm đánh
giá khả năng giải thích của lý thuyết cấu trúc tài chính tại các nước phát triển như
Malaysia, Zimbabwe, Mexico, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan,
và Hàn Quốc.
Các nghiên cứu trong nước:
- Tran Dinh Khoi Nguyen, Ramachandran, Neelakantan (2006), "Capital
structure in Small and Medium-sized Enterprises: The Case of Vietnam", Asean
Economic Bulletin, Volume 23, Number 2, August 2006, pp.192- 211.
Qua khảo sát 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn 19982001, nghiên cứu đã chỉ ra đặc trưng của cấu trúc tài chính của nhóm DN này, đồng
thời chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với quy mơ DN, khả năng tăng trưởng,
rủi ro kinh doanh, cơ cấu tài sản và mối quan hệ giữa DN với ngân hàng thương mại
trong việc tiếp cận vốn.

- Bùi Nữ Thanh Hà (2014) “Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành
dệt may ở khu vực miền trung trong tiến trình hội nhập”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại
học Đà Nẵng.
Luận án đã hệ thống hóa lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc tài chính của các DN, sau đó nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính của
các DN dệt may miền Trung giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Luận án đã xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tại các DN dệt may miền trung và
theiets lập mô hình mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với các nhân tố ảnh hưởng, từ
đó đưa ra định hướng cho việc xây dựng cấu trúc tài chính cho các DN này.
• Các cơng trình nghiên cứu liên quan tới tái cấu trúc tài chính:

Các nghiên cứu nước ngồi:
- William P.Mako (2001), "Corporate restructuring in East Asia".
Nghiên cứu của William P.Mako (2001) về tái cấu trúc tài chính các doanh
nghiệp tại Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan sau cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1997, đã chỉ ra hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đòi hỏi phải tái cấu trúc khu vực
doanh nghiệp của các nước này. Nguyên nhân chủ yếu là do cấu trúc tài chính của các
DN kém bền vững trong điều kiện khủng hoảng, suy thoái vì sử dụng nợ với mức độ
cao. Đây cũng là một đặc điểm khá tương đồng với điều kiện tái cấu trúc của các DN ở
Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu cũng chỉ ra chiến lược tái cấu trúc trên
ba giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra, nỗ lực từ tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng, sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế là những yếu tố quyết định đến
thành cơng của tái cấu trúc tài chính DN.
15


- MichealBlaze,Karl-J.Kraus,SaschaHaghani(2006), "Corporate restructuring Finance in Time of Crisis, Roland Berger Strategy Consultants, Springer."
Nghiên cứu chỉ ra việc tái cấu trúc tài chính của các DN trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế, tái cấu trúc tài chính được coi là một trong ba trụ cột cơ bản trong quá
trình tái cấu trúc doanh nghiệp được thực hiện đồng thời với tái cấu trúc hoạt động và

tái cấu trúc chiến lược. Bằng việc nghiên cứu hoạt động tái cấu trúc của hơn 1.500 DN
tại Đức sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế, các ông đã chỉ ra rằng tái cấu trúc tài chính là
một trong những khâu then chốt, cùng với tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc chiến
lược có thể giúp các cơng ty vượt qua khủng hoảng và có khả năng tăng trưởng tốt
hơn. Cụ thể, sau tái cấu trúc tài chính các cơng ty có khả năng đạt được mức tăng
trưởng lợi nhuận vượt hơn 130% so với mức trung bình trên thị trường trong điều kiện
nền kinh tế phát triển nhanh.
- Patrick A.Gaughan

(2002),

Mergers,Acquisitions,

and

corporate

restructurings, John Wiley&Sons, Int. Patrick A.Gaughan (2002).
Tác giả nghiên cứu này cho rằng tái cấu trúc tài chính là một thành phần quan
trọng gắn liền với các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp. Đây cịn là một quyết định
tài chính quan trọng, có thể thực hiện một cách độc lập khi xuất hiện những yếu kém
trong cấu trúc tài chính do ảnh hưởng bởi những nguyên nhân bên trong và bên ngoài
DN.
- Hoskison,R.E. and R.A.Johnson (1992),"Corporate restructuring and
strategic change: The effect of diversification strategic and R&D intensity ",
Strategic Management Journal, 13(8), pp.625-634.
Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính của Hoskisson, Johnson (2005) về tái
cấu trúc doanh nghiệp được cấu thành bởi ba bộ phận cơ bản là tái cấu trúc tài sản
(ASSET restructuring), tái cấu trúc tài chính (financial restructuring) và tái cấu trúc
hoạt động (operational restructuring). Trong đó, tái cấu trúc tài sản bao gồm thay đổi

cơ cấu tài sản thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, bán bớt hoặc loại bỏ các bộ phận
hoặc các khoản mục đầu tư nhằm tăng hoặc giảm mức độ đa dạng hóa. Tái cấu trúc tài
chính là việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn thông qua cơ cấu lại các khoản nợ hay mua lại
cổ phần...Tái cấu trúc hoạt động liên quan đến những thay đổi về mặt sản xuất, nhân
sự, tổ chức công ty mà không bao gồm những thay đổi về tài sản. Các nghiên cứu đều
khẳng định tái cấu trúc tài chính là một trong ba nội dung quan trọng thuộc về tái cấu
trúc DN.
Các nghiên cứu trong nước:
16


- Trần Thị Thanh Tú (2006), “Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
Luận án nghiên cứu thực trạng về cơ cấu vốn của các DN Nhà nước trong giai
đoạn 2000 – 2005 dựa trên cơ sở số liệu điều tra 375 DN Nhà nước của Cục Tài chính
doanh nghiệp, Bộ Tài chính năm 203 và dự báo năm 2004, 2005. Luận án tập trung
nghiên cứu mơ hình của Modigliani và Miller để phân tích tác động của thuế và chi
phí vốn vay đến cơ cấu vốn DN. Trên cơ sở những tồn tại trong cơ cấu vốn của các
DN, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm cải thiện cơ cấu vốn của doanh
nghiệp nhà nước như đổi mới nhận thức của nhà quản trị, xác lập cơ sở thiết lập cơ cấu
vốn tối ưu, đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, nâng cao trình độ quản lý, cải
thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Tác giả đã ứng dụng cụ thể xây dựng cơ cấu vốn cho
Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thơng 1.
- Đồn Hương Quỳnh (2009), “Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính, Hà Nội.
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về cơ cấu nguồn vốn, tác giả đã tổng hợp các
mơ hình lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn của DN và chỉ ra rằng tái cơ cấu vốn DN là cần
thiết và đưa ra các trường hợp tái cơ cấu vốn khi DN kinh doanh thua lỗ kéo dài, tăng

trưởng quá nhanh, sát nhập, hoặc khi thái độ nhà quản lý thay đổi. Nghiên cứu đã thực
hiện nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn của các DN Nhà nước dựa trên dữ liệu từ 104
DN Nhà nước giai đoạn 2005 – 2007. Trên cơ sở đánh giá thực trạng những tồn tại
trong cơ cấu nguồn vốn của các DN, tác giả đã chỉ ra rằng phần lớn các DN Nhà nước
có hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối khá nghiêm
trọng, sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn quá mức,... Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân là do
những bất cập về cơ chế quản lý tài chính DN của Nhà nước, năng lực tài chính và tầm
nhìn chiến lược của các nhà quản trị cịn chưa tốt, tư tưởng dựa dẫm, ỷ lại vào sự bao
cấp, hỗ trợ từ phía Nhà nước cịn lớn. Tác giả đã đề xuất các quan điểm định hướng và
giải pháp thiết thực để tái cơ cấu nguồn vốn các DN Nhà nước.
- Bùi Văn Vần (2014), Đổi mới cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp may
thuộc Tập đồn Dệt May Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính.
Đề tài đã đánh giá thực trạng về cấu trúc tài chính và đưa ra các giải pháp tái
cấu trúc tài chính đối với các DN thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam.

17


- Vũ Thị Ngọc Lan (2014), Tái cấu trúc vốn tại Tập đồn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn Nhà nước và
cấu trúc vốn... Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính tại Tập đồn dầu khí
quốc gia Việt Nam, thực hiện kiểm định mơ hình kinh tế lượng để đánh giá các nhân tố
có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 151 doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia
giai đoạn 2007-2012, tác giả đã đề xuất những giải pháp cụ thể đặc biệt liên quan đến
tái cấu trúc nợ và tái cấu trúc tài chính chủ sở hữu tại Tập đoàn, tập trung vào vấn đề
tái cấu trúc nợ vay và tái cấu trúc vốn CSH.
- Lê Thị Song Hương (2015) “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam” Luận án tiến sỹ, Đại học Thương
mại.

Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc
tài chính, tác giả phân tích các chỉ tiêu nhằm chỉ ra thực trạng về năng lực cạnh tranh
của các DN trong ngành thép Việt Nam và chỉ ra rằng tái cấu trúc tài chính là một
trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN ngành
thép Việt Nam. Qua phân tích, tác giả đã chỉ ra thực trạng chung và nguyên nhân dẫn
tới việc giảm năng lực cạnh tranh cho ngành thép Việt Nam, đặc biệt là sự hạn chế về
quy mô và cấu trúc tài chính để từ đó đưa ra đề xuất tái cấu trúc tài chính cho các
doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.
- Đặng Phương Mai (2016), "Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp
ngành thép Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về cấu
trúc tài chính bao gồm khái niệm, các lý thuyết về cấu trúc tài chính, các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của DN. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày quan
điểm, nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính, cũng như kinh nghiệm của nước
ngồi về tái cấu trúc tài chính của các DN.
Về mặt thực tiễn, luận án đi sâu vào xem xét thực trạng cấu trúc tài chính của
các DN trong ngành thép ở Việt Nam; qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN trong ngành thép. Tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN. Đây là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tối đa hóa giá trị DN.

18


- Lê Trung Kiên (2018) "Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng:
Nghiên cứu điển hình tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng”,Luận án tiến sỹ Quản
trị kinh doanh, trường đại học kinh tế, đại học quốc gia Hà Nội.
Trong luận án nghiên cứu này, tác giả khái quát hóa, làm rõ hoạt động tái cấu
trúc các Tổng cơng ty, Tập đồn Nhà nước ngành xây dựng trong bối cảnh thực tế hiện

nay của Việt Nam. Thông qua việc khảo sát các DNNN ngành xây dựng và phân tích
tình huống là Tổng Cơng ty Xây dựng Bạch Đằng, tác giả sẽ phân tích các khía cạnh
của hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng nhằm cung cấp các luận cứ khoa
học và thực tiễn cho việc triển khai tái cấu trúc doanh nghiệp ngành xây dựng. Từ đó,
tác giả sẽ chỉ ra các nhân tố tác động đến quá trình tái cấu trúc của các doanh nghiệp
này.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp ngành
xây dựng nói chung và hoạt động tái cấu trúc tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng.
Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu tái cấu trúc các hoạt động quản
trị chính trong doanh nghiệp bao gồm: (i) Pháp nhân, sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh; (ii) Chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng;
(iii) Tái cấu trúc về nhân sự; (iv) Đổi mới cơng nghệ; (v) Tái cấu trúc về tài chính, (vi)
Quản trị điều hành doanh nghiệp.
- Vũ Công Ty (2012), Tái cấu trúc tại các Tổng công ty xây dựng Việt Nam: bài
học kinh nghiệm và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà
Nội
Đề tài nghiên cứu đã chỉ rõ tái cấu trúc tài chính là một phần quan trọng trong
quá trình tái cấu trúc DN. Đề tài đã chỉ ra một số bài học cho việc tái cấu trúc các DN
Việt Nam dựa trên việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế. Bên cạnh đó, để cụ thể hóa
về tầm quan trọng của tái cấu trúc, tác giả đã đưa ra các tình huống cụ tại Tổng công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam và
Tổng cơng ty xây lắp dầu khí Việt Nam.
- Nguyễn Đăng Nam (2014), Các giải pháp xử lý nợ phải trả trong quá trình tái
cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện
Tài chính, Hà Nội
Đề tài đã nghiên cứu và chỉ rõ tái cấu trúc các khoản nợ phải trả là một phần
quan trọng của quá trình tái cấu trúc. Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, tái cấu trúc các khoản nợ phải trả góp phần quan trọng trong thành
cơng của q trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
19



- Vũ Công Ty (2014), Đánh giá thực trạng tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận án đã chỉ rõ các vấn đề liên quan tới việc tái cấu trúc các DN Nhà nước và
đặc biệt phân biệt sự khác nhau giữa tái cấu trúc với vấn đề cổ phần hóa. Tác giả đã
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và q trình tái cấu trúc DNNN dựa trên tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh đạt được trong 2 năm 2011 và năm 2012 của các
DNNN, tự đó đưa ra phương hướng, giải pháp để tiếp tục tái cấu trúc DNNN trong
giai đoạn tới 2014- 2015
Các cơng trình nghiên cứu về ngành vận tải biển:
Các nghien cứu nước ngồi:
- Cơng trình nghiên cứu của GiTea Yeo (2011), "Measuring the competitiveness


of container port: logisticians' perspective", Đại học Incheon, Hàn Quốc.
Nghiên cứu này dựa trên kết quả khảo sát về khả năng cạnh tranh vận tải biển từ
các cảng chuyên dụng container khu vực Đơng Bắc Á và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh cảng container ở Đông Bắc Á. Tác giả đã xây dựng
phương pháp nhằm đo lường và đánh giá khả năng cạnh tranh cảng container trên các
yếu tố về điều kiện tự nhiên, hạ tầng cảng biển, thủ tục xếp dỡ, chi phí dịch vụ. Tác giả
cho rằng, các yếu tố trên có thể áp dụng khơng chỉ ở Đơng Bắc Á mà cịn cho cả các
quốc gia trên thế giới.
- Cơng trình nghiên cứu của Angela Poulakidas (2014), "Teekay Shipping
corporation case analysis", Journal of Business Strategy, Vol. 35 ISS: 2, page 26-35.
Nghiên cứu này đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong ngành vận tải biển theo
năng lực cạnh tranh và chỉ ra rằng quyết định đến năng lực cạnh tranh là từ chiến lược
kinh doanh của các DN, nghiên cứu thực tế từ hãng vận tải quốc tế Teekay Shipping.
Thành công trong năng lực cạnh tranh của Teekay Shipping đến từ việc hãng đã đưa ra
chiến lược kinh doanh hợp lý, khai thác được các lợi thể và thay đổi linh hoạt các điều

kiện cạnh tranh nhằm tạo ra sự khác biệt.
Các nghiên cứu trong nước:
- Luận án tiến sỹ Vũ Thị Minh Loan (2008), "Hoàn thiện quản lý Nhà nước
nhằm nâng cao thị phần vận tải của đội tàu biển Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Luận án nghiên cứu và làm rõ bản chất của thị phần vận tải biển ở Việt Nam
trên cơ sở dữ liệu từ 5 doanh nghiệp vận tải biển lớn ở Việt Nam, từ đó đề xuất ra các
giải pháp cho đội tàu biển Việt Nam giành lại thị phần vận tải. Luận án đã chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng tới thị phần vận tải của Việt Nam, trong đó yếu tố đóng vai trị quan
20


trọng là quản lý Nhà nước và các phương thức tác động của Nhà nước lên thị phần
vận tải của đội tàu biển quốc tế. Tác giả đã thiết lập mơ hình vận tải theo tác động của
các yếu tố đội tàu, cảng biển, dịch vụ vận tải.
- Luận án tiến sỹ Lê Thị Việt Nga (2012), "Phát triển dịch vụ vận tải biển của
Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế", Đại học Ngoại thương.
Luận án nghiên cứu về vấn đề phát triển dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam từ năm
2000 đến năm 2010. Luận án đã chỉ ra các vấn đề ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ
vận tải biển ở Việt Nam bao gồm hệ thống phát luật chưa hoàn thiện, hệ thống luồng
lạch giao thơng cảng biển chưa hồn thiện, mơ hình cảng biển hoạt động kém hiệu quả
và linh hoạt, cơ cấu đội tàu không phù hợp, năng lực cạnh tranh hạn chế, nguồn nhân
lực chưa có tính chuyên nghiệp. Luận án đã đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ
vận tải biển ở Việt Nam dựa trên 5 điều kiện cần thiết.
- Luận án tiến sỹ Vũ Trụ Phi (2005), "Nghiên cứu các giải pháp về vốn để phát
triển đội tàu vận tải biển nòng cốt của Việt Nam, trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Luận án nghiên cứu về năng lực cạnh tranh về đội tàu giữa các quốc gia và chỉ
ra thực trạng đội tàu Việt Nam mặc dù thiếu vốn nhưng lại đầu tư một cách dàn trải
dẫn tới tình trạng quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, phạm vị hoạt động hạn chế dẫn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, năng lực cạnh tranh quốc tế yếu kém. Luận án đã

đưa ra quan điểm phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng tập trung, tăng dần mức
độ chuyên dụng, cũng như đưa ra giải pháp tập trung nguồn vốn để phát triển đội tàu
quốc gia.
- Luận án tiến sỹ Lưu Quốc Hưng (2017), "Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của ngành vận tải biển Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương.
Luận án nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển
Việt Nam, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngành vận tải
biển như trọng tải tàu, số lượng tàu, tuổi tàu, cơ cấu tàu, chất lượng thuyền viên và chỉ
ra các nguyên nhân, hạn chế về năng lực cạnh tranh của tồn ngành vận tải biển Việt
Nam để từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải
biển Việt Nam tới năm 2030.
- Đề án“Tái cơ cấu vận tải biển đến năm 2020” của Bộ Giao thông vận tải năm
2015.
Đề án nghiên cứu xây dựng tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 là hết sức cần
21


thiết nhằm thực hiện triển khai Quyết định số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20/08/2014 của
Bộ Giao thơng vận tải, góp phần quan trọng nhanh chóng tái cơ cấu ngành GTVT phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm
2020. Đề án đã nêu ra thực trạng lĩnh vực vận tải biển nước ta trong giai đoạn hiện nay
qua đó đánh giá và phân tích những hạn chế và nguyên nhân. Dựa vào bối cảnh và
những thách thức đối với lĩnh vực vận tải biển nước ta, đề án đã đưa ra những giải
pháp toàn diện và khả thi để tái cơ cấu vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2015-2020.
Tóm lại, đã có nhiều các cơng trình trong và ngồi nước chọn vấn đề về cấu
trúc tài chính, tái cấu trúc tài chính và vận tải biển là đối tượng để nghiên cứu. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính cũng như tái cấu trúc tài chính có phạm
vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực, hoạt động, các ngành khác nhau.

Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa bao quát được hết toàn bộ các vấn đề
liên quan tới cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tài chính ở tất cả các ngành cũng như có
nhiều khía cạnh chưa được đề cập đến.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học thu thập được đã giải quyết được các vấn
đề sau:
- Đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc
doanh nghiệp. Bên cạnh đưa ra các khái niệm, các cơng trình cịn đề cập đến đặc điểm
và vai trị của cấu trúc tài chính và tái cấu trúc doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
đến cấu trúc tài chính theo từng DN hoặc ngành nghề cụ thể.
- Đã gợi mở được một số quan điểm, định hướng giải quyết vấn đề cấu trúc
doanh nghiệp về tài chính, về nguồn vốn, cấu trúc hoạt động, cấu trúc chiến lược, các
ý kiến đều đồng nhất, đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay là một trong những yêu cầu cấp thiết.
- Trong các giải pháp nhằm tái cấu trúc doanh nghiệp, các cơng trình đều đưa ra
kiến nghị về việc hoàn thiện cơ sở pháp lý, các giải pháp áp dụng phù hợp cho các
ngành đã được nghiên cứu trước đó, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
và phát triển của doanh nghiệp.
Do những hạn chế nhất định về thời gian hoặc do giới hạn đối tượng nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nên cịn có những vấn đề bỏ ngỏ như sau:
- Thứ nhất, việc nghiên cứu cấu trúc tài chính được thực hiện ở nhiều ngành,
lĩnh vực, doanh nghiệp nhưng chưa có nghiên cứu nào thực hiện với ngành vận tải
22


biển ở Việt Nam - một ngành được đánh giá là có đầy đủ tiềm năng để phát triển và
cạnh tranh mạnh mẽ và có vị trí quan trọng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Thứ hai, vấn đề xây dựng, đổi mới cấu trúc tài chính nhằm tối đa giá trị của
DN cịn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ.
- Thứ ba, các nghiên cứu trước đây về tái cấu trúc tài chính tại các DN ở Việt

Nam thường gắn với mục tiêu xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho DN trong điều
kiện hoạt động bình thường của DN. Chính vì vậy, luận án tiếp cận vấn đề tái cấu trúc
tài chính trong hồn cảnh điều kiện các DN rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài để
đưa ra biện pháp tái cấu trúc tài chính.
Do vậy, với một quốc gia được đánh giá là có rất nhiều tiềm năng để phát triển
về lĩnh vực vận tải biển như Việt Nam nhưng ngành vận tải biển ngược lại luôn gặp
khó khăn và có nhiều vấn đề bất cập ở cấu trúc tài chính làm ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh, tác giả đã định hướng nghiên cứu bổ sung nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
ngành vận tải biển trong việc xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý tương quan với các
nhân tố ảnh hưởng. Trong đó, đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp
vận tải biển niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Từ những kết quả nghiên cứu nói trên, đặc biệt là những vấn đề còn bỏ ngỏ và
tranh luận, đồng thời xuất phát từ quan điểm nghiên cứu khoa học vừa mang tính kế
thừa vừa mang tính phát triển, việc lựa chọn đề tài "Tái cấu trúc tài chính các doanh
nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam" có tính độc lập, khơng trùng lặp với cơng
trình nghiên cứu nào. Các gợi ý về cơ sở lý luận, thực tiễn từ các cơng trình nghiên
cứu trước được nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu, kế thừa, phát triển trong
luận án của mình để đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện
hành.
7. Kết quả đạt được và nhưng đóng góp mới của luận án
So với những nghiên cứu trước đây, luận án đã có những đóng góp nhất định về
mặt khoa học và thực tiễn, đó là:
Về mặt lý luận:
- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính của DN bao gồm
khái niệm, thành phần của cấu trúc tài chính DN; các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài

23


chính DN; lý thuyết cơ bản về cấu trúc tài chính DN; các nhân tố tác động đến cấu trúc

tài chính của DN
- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc tài chính của DN bao
gồm khái niệm, sự cần thiết phải tái cấu trúc tài chính DN; nội dung cơ bản của tái
cấu trúc tài chính DN; trình tự tái cấu trúc và các nguyên tắc trong tái cấu trúc tài
chính DN.
- Luận án đưa ra bài học tái cấu trúc tài chính cho DN Việt Nam từ kinh nghiệm
tái cấu trúc tài chính DN trên thế giới.
Về mặt thực tiễn:
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đã chỉ ra những đặc trưng, tồn tại và
hạn chế trong vấn đề cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
Từ đó, tìm hiểu các ngun nhân dẫn tới những vấn đề hạn chế còn tại trong cấu trúc
tài chính của các DN này, làm cơ sở đề xuất giải pháp và công cụ nhằm tái cấu trúc tài
chính hiệu quả.
- Đưa ra mơ hình đánh giá, kiểm nghiệm các nhân tố tác động tới cấu trúc tài
chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam và tác động của cấu trúc tài chính
đến giá trị của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2012-2018.
- Đề xuất được các giải pháp thích hợp, mang lại hiệu quả và phù hợp để tái cấu
trúc tài chính các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam dựa trên những hạn chế tồn tại
và nguyên nhân của các hạn chế trong cấu trúc tài chính hiện tại của các DN vận tải
biển niêm yết ở Việt Nam.
Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án đã góp phần bổ sung hồn
thiện lý thuyết về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính DN. Kết quả nghiên cứu
của luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển
niêm yết ở Việt Nam và nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt
động của các DN này. Điều này mang ý nghĩa thiết thực với các DN trong ngành vận
tải biển nói chung và các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam nói riêng trong việc
nhận thức đầy đủ hơn về thực trạng cấu trúc tài chính và có chiến lược tái cấu trúc tài
chính phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như giá trị của các DN
vận tải biển.
8. Bố cục của luận án


24


Ngoài phần mở đầu và kết luận, hệ thống các tài liệu tham khảo, danh mục các
cơng trình đã cơng bố của tác giả và phụ lục, luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết
ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm
yết ở Việt Nam

25


×