Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV VIỆT LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.03 KB, 45 trang )

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ DV VIỆT LÂM.
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phương thức bán hàng tại Công ty TNHH
TM & DV Việt Lâm.
2.1.1. Đặc điểm về hàng hoá:
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thức vật chất (dịch vụ) mà công ty mua về để bán nhằm mục đích hưởng
phần lãi do chênh lệch giá. Các Công ty thương mại tập hợp các mặt hàng sản
xuất từ các nguồn khác nhau và chuyển hoá sang mặt hàng thương mại thông
qua hoạt động phân loại và sau đó lập thành lô hàng tổng hợp.
Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm chuyên kinh doanh xe máy, phụ
tùng xe máy và các dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Ngoài ra công ty còn
cung cấp các loại mặt hàng khác như Ga hóa lỏng, dầu nhớt các loại và vật liệu
xây dựng, đồ dùng cá nhân gia đình để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các mặt hàng chủ yếu Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm đưa ra tiêu
thụ trên thị trường là:
+ Xe máy của các hãng SYM, SUZUKI, YAMAHA, HONDA… , đồng
thời với việc xuất bán các loại xe máy Công ty cũng xuất bán mũ bảo hiểm xe
máy.
+ Làm đại lý bán ga hóa lỏng (Shell) và dầu nhớt các loại.
+ Cung cấp phụ tùng xe máy.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa xe máy.
1
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
1
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
+ Ngoài ra còn cung cấp vật liệu xây dựng, đồ dùng cá nhân và gia


đình…
2.1.2. Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng Tài khoản
kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi nhuận. Khâu bán
hàng càng sớm thực hiện thì vốn của công ty càng quay vòng nhanh. Để đạt
được mục đích kinh doanh, Công ty thường sử dụng nhiều phương thức bán
hàng khác nhau trong chiến lược cạnh tranh của mình.
Để hoạt động bán hàng được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo cho việc
đồng vốn sớm được quay vòng, Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm áp dụng
nhiều phương thức bán hàng và phương thức thanh toán phù hợp.
 Các phương thức bán hàng mà công ty thường sử dụng:
* Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng với số
lượng lớn (bán theo lô), giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán
hay phương thức thanh toán. Thông thường là bán lại cho các đại lý khác nhỏ
hơn, trong trường hợp này thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào tiêu dùng.
Phương thức bán buôn hàng hóa được thực hiện dưới hai hình thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua
kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất
từ kho bảo quản của Công ty. Bán buôn hàng hóa có thể thực hiện dưới hai
hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Công ty
xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
2
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
2
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp

đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, chỉ khi nào được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ. Khi đó người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do công ty chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ
trước giữa hai bên. Nếu công ty chịu thì chi phí sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng, nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào Tài khoản phải thu
tiền bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương
thức này, công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
vận chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi
là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, công ty sau khi mua hàng giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua sẽ dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy thông
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
chuyển đi mới xác nhận là tiêu thụ.
3
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
3
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt

nghiệp
* Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp
cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm
là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc,
số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
* Phương thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được
trả tiền mua hàng thành nhiều lần. công ty ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
Hiện nay, trong kinh doanh công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán
hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh
doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó công ty có thể chủ
động lập kế hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh
doanh của công ty.
 Các phương thức thanh toán tiền hàng tại công ty:
Hiện nay công ty áp dụng những hình thức thanh toán tiền hàng hết sức
linh hoạt và mềm dẻo. Cụ thể bao gồm các hình thức sau:
* Bán hàng thanh toán tiền ngay: Khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng
tiền mặt, TGNH hoặc ngân phiếu khi mua hàng. Hình thức thanh toán này
thường áp dụng với hình thức bán lẻ.
* Bán hàng trả chậm: Khách hàng được phép trả chậm trong một thời
gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức
bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng trước đối
với trường hợp khách hàng thân thiết hoặc các đại lý mua với số lượng hàng
lớn.
4
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
4
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt

nghiệp
2.1.3. Tình hình về công tác quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
TNHH TM & DV Việt Lâm.
Bán hàng là khâu quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của
công ty. Chính vì lẽ đó, công ty rất chú trọng quản lý chặt chẽ khâu bán hàng,
xây dựng niềm tin đối với khách hàng, tăng cường uy tín cho công ty trên thị
trường. Công ty quản lý chặt chẽ, chi tiết về chất lượng, khối lương, giá bán
hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và cả đội ngũ nhân viên bán
hàng.
Quản lý về mặt hàng hóa xuất bán: Khi xuất bán hàng hóa, Phòng kinh
doanh lập Phiếu xuất kho và hạch toán chi tiết từng loại. Qua đó nắm chắc
được tình hình biến động của từng loại hàng hóa cũng như sự biến động về
tổng thể, từ đó làm căn cứ cho việc lập kế hoạch tiêu thụ kỳ sau.
Quản lý về mặt giá cả: Giá cả hàng hóa chịu sự biến động bởi các nhân
tố giá mua vào, chi phí vận chuyển, chi phí khác của hàng hóa đó. Khi đưa ra
thị trường công ty còn phải điều chỉnh cho phù hợp với cung cầu thị trường.
Khâu quản lý hết sức chặt chẽ nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng.
Quản lý về chất lượng: Trước khi chở hàng đi các tỉnh, công ty tiến hành
kiểm tra kỹ thuật về hàng hóa và phương tiện vận chuyển xem có vấn đề gì
không, đảm bảo cho hàng hóa về đến nơi nhận mà không xảy ra chuyện gì trên
đường đi. Do vậy mà việc chuyên chở hàng hóa của công ty luôn đạt chất
lượng tốt.
Quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng: Nhân viên bán hàng của công ty
luôn được đào tạo và kiểm tra trình độ kiến thức về hàng hóa. Sự quản lý
nghiêm ngặt, chặt chẽ và kinh nghiệm quản lý trong khâu tiêu thụ đem lại hiệu
quả kinh tế cho công ty.
5
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
5

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
Việc quản lý hoạt động bán hàng luôn được thực hiện tốt và đúng đắn,
dần dần công ty đã có những bước tiến vượt bậc và đứng vững trên thị trường.
2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng:
2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Công ty là loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng
chủ yếu là lưu thông hàng hoá, nói cách khác là mua hàng về để bán ra. Vì vậy
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH TM & DV Việt Lâm
sử dụng các tài khoản sau:
- TK 156: Hàng hoá.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112,
TK 1331, TK 214, TK 334, TK 338…
6
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
6
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp

2.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng.
Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát
sinh, với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sẽ được lập các chứng từ khác nhau.
Mọi số liệu ghi chép vào sổ kế toán phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Hiện nay Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm sử dụng những loại chứng
từ, sổ sách sau để theo dõi và quản lý việc tiêu thụ hàng hoá:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho.
- Phiếu thu, Phiếu chi.
- Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá.
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (TK 131).
- Sổ chi tiết các TK 511, Tk 632, TK 641, TK 642.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421.
2.3. Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm.
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá trị hàng mua về, chi phí mua hàng, thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có). Do Công ty áp dụng tính giá hàng hoá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên cuối tháng mới xác định được
giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Căn cứ vào số lượng hàng xuất bán và hoá đơn
thuế GTGT mua hàng, phiếu xuất kho kế toán tính trị giá vốn hàng xuất bán
trong kỳ đối với từng mặt hàng.
7
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
7
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
2.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Công ty TNHH TM & DV VIệt Lâm áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng

hoá theo giá thực tế, giá hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Giá hàng hoá xuất bán được tính như sau:
Trị giá trực tế của hàng hóa
xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho
x Đơn giá thực tế bình quân

Trong đó:
Đơn giá thực tế bình
quân
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn kho đầu
kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Do sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để đánh giá
hàng hoá nên công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế hàng hoá chỉ
được tính vào cuối tháng.
Ví dụ:
Trong tháng 2 có số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn của xe máy SYM

EZ110 ANGEL như sau:
- Tồn đầu tháng 2: Số lượng 50 chiếc, đơn giá: 11.203.520 đ/chiếc
- Tình hình nhập trong tháng như sau:
+ Ngày 20/02: Nhập 20 chiếc, đơn giá chưa thuế GTGT là 10.456.200
đ/chiếc.
- Tình hình xuất trong tháng như sau:
+ Ngày 16/02: Xuất 10 chiếc, Giá bán chưa thuế GTGT là: 11.990.000
đ/chiếc.
Giá hàng hoá xuất bán được tính như sau:
Đơn giá thực tế bình quân của xe SYM EZ110 ANGEL được tính vào
cuối tháng 2 như sau:
8
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
8
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
50 x 11.203.520 + 20 x 10.456.200
= 10.990.000 đ
50 + 20
Trị giá trực tế của xe SYM EZ110 ANGEL xuất kho được tính như sau:
10 x 10.990.000 = 109.900.000 đ.
Số lượng xe SYM EZ110 ANGEL tồn kho cuối tháng 2:
50 + 20 – 10 = 60 chiếc, đơn giá 10.990.000 đ/chiếc.
2.2.1.2. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi, phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa, dịch vụ mà công ty đã xuất bán trong kỳ.
* Thủ tục chứng từ xuất kho hàng hóa:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng các loại mặt hàng xe máy như: Hãng xe SYM (Atila,…); Hãng xe

HONDA (Xe Future, Xe Wave anpha, Click, Lead, Spacy…); Hãng xe
YAMAHA (Nouvo, Mio, Jupiter, Serious…); Hãng xe Suzuki (Viva,…), Phụ
tùng xe máy các hãng, dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa xe máy, Ga hóa lỏng
(Shell) và các loại dầu nhớt nên hàng hoá xuất bán chủ yếu là bán buôn cho các
Công ty tư nhân, các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng. Vì vậy mà thủ tục
xuất kho phải tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
Khi xuất bán hàng hoá, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán
xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng. Trong xác nhận phải có đủ các
chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh
toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty
duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh
xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho
khách hàng.
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
9
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
9
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để giao hàng cho khách (để
sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT)
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và liên 3
sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để viết hoá đơn (GTGT)
Ví dụ: Ngày 16/02/2009 Công ty xuất bán xe máy cho Đại lý xe máy
Ngọc Thanh. Số liệu như sau:
Đơn vị: VNĐ
STT Tên hàng hóa xuất bán Số lượng Giá xuất Giá bán
1 SYM EZ110 ANGEL 10 10.990.000 11.990.000

2 SYM Elegant 12 8.450.000 9.900.000
3 Honda Wave RS 14 13.960.000 15.250.000
4
Honda Wave α
6 12.986.900 13.100.000
5
Yamaha sirius R (Phanh
đĩa)
4 15.990.200 16.650.000
Cộng 50
Sau khi viết Phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế
toán lập Hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
Tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ tiến hành hạch toán chi
tiết việc xuất kho hàng hoá trên Thẻ kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng
từ xuất. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại hàng hoá, thủ kho thực hiện việc
ghi chép tình hình biến động của hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng (Bao gồm
các chỉ tiêu Nhập - Xuất - Tồn ). Vào cuối ngày, thủ kho lập Báo cáo Nhập -
Xuất - Tồn gửi lên phòng kinh doanh để theo dõi tình hình hiện có của hàng hoá
10
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
10
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
từ đó đưa ra các kế hoạch tiêu thụ phù hợp và chủ động ký kết hợp đồng với
khách hàng. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ này lên phòng kế toán để đối
chiếu vào cuối tháng số lượng thực tế trong kho và số liệu ghi trên sổ sách.
* Trình tự hạch toán.
Hàng ngày, khi xuất hàng để bán, kế toán lập Phiếu xuất kho để theo dõi
hàng bán về mặt số lượng mặt hàng. Cuối tháng, Kế toán tính đơn giá bình
quân từng loại hàng xuất bán, từ đó tính ra được trị giá xuất bán của từng mặt

hàng và tính tổng số tiền cho từng lần xuất để ghi vào Sổ chi tiết Giá vốn hàng
bán và vào Sổ Cái TK 632.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho các loại hàng xuất bán trong kỳ, kế toán tiến
hành tính toán và tổng hợp tất cả các loại hàng hóa xuất bán trong tháng, tính ra
tổng số giá vốn hàng bán trong tháng 2 là: 2.158.640.420 đ.
Kế toán tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký chung bút toán sau:
Nợ TK 632 2.158.640.420
Có TK 156 2.158.640.420
Biểu số 01:
CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT LÂM
SN 1672-Hùng Vương- Việt Trì-Phú Thọ
MS 02- VT
PHIẾU XUẤT KHO Số: 178
Ngày 16 tháng 02 năm 2009 Nợ:632
11
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
11
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
Có:156
Họ tên người nhận hàng: Lê Thị Thúy
Địa chỉ (bộ phận): Đại Lý Ngọc Thanh
Lý do xuất kho: Xuất bán xe máy các loại
Theo số Ngày 16 tháng 02 năm 2009
Xuất tại kho : Kho xe máy Hòa Phong (Gia Cẩm)
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất, vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01
SYM EZ110
ANGEL
chiếc 10 10 10.990.000 109.900.000
02 SYM Elegant chiếc 12 12 8.450.000 101.400.000
03 Honda Wave RS chiếc 14 14 13.960.000 195.440.000
04 Honda Wave α chiếc 6 6 12.986.900 77.921.400
05
Yamaha sirius R
(Phanh đĩa)
Chiếc 4 4 15.990.200 63.960.000
06 Cộng 50 50 548.621.400
Cộng thành tiền( bằng chữ): (Năm trăm bốn mươi tám triệu sáu trăm hai mốt nghìn
bốn trăm đồng)./
Xuất ngày 16 tháng 02 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
12
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
12

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 02:
CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT LÂM
SN 1672-Hùng Vương- Việt Trì-Phú Thọ
BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN HÀNG HOÁ
Tháng 02/2009
STT Loại hàng hoá

số
Dư đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
… … … … … … … .. … … …
5 SYM EZ110 ANGEL 50 560.176.000 20 209.124.000 10 109.900.000 60 659.400.000
6 SYM Elegant 30 243.135.600 18 162.464.400 12 101.400.000 36 304.200.000
… … … … … … … … … … …
12 Honda Wave RS 54 753.870.800 28 390.849.200 24 335.040.000 58 809.680.000
13
Honda Wave α
38 495.403.000 22 283.811.000 9 116.882.100 51 662.331.900
… … … … … … … … … … …
Tổng cộng
3.052.568.450 2.986.435.800
2.158.640.420
3.880.363.830
Ngày 28 tháng 02năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
13
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
13

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
Biểu số 03:
CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT LÂM
SN 1672-Hùng Vương- Việt Trì-Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 02/2009
Đơn vị tính: Đồng
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
01/02 60393 1/2 Bán ga cho Nhà hàng
Mai Lâm
632
156
6.560.000
6.560.000
01/02 60394 1/2 Xuất bán xe cho Đại
lý Ngọc Thanh
632

156
462.170.000
462.170.000
01/02 60395 1/2 Bán 1 xe Neo cho
anh Gia Bảo
632
156
20.265.000
20265.000
02/02 60396 2/2 Xuất bán xe cho công
ty Bình Minh
632
156
314.927.000
314.927.000
…… …… ……
........................ ........
………….. ……………
15/02 60448 15/2 Xuất vật liệu bán cho
công ty TM Ngọc
Khánh
632
152
11.641.000
11.641.000
16/02 60449 16/2 Xuất Bán xe cho đại
lý Ngọc Thanh
632
156
548.621.400

548.621.400
16/02 60450 15/2 Xuất bán phụ tùng
cho công ty TNHH
Thiên Thu
632
152
23.875.000
23.875.000
……. ……. ……
.................. ........
………… …………
30/02 68314 30/2
Bán xe máy cho chị
Hoàng Thị Mai
632
156
14.620.000
14.620.000
31/02 68315 31/2 Xuất bán xe cho
DNTN Dung Thọ
632
156
85.506.000
85.506.000
Cộng 2.158.640.420 2.158.640.420
Ngày 28 tháng 02 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơnvị
( Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 04:
14

Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
14
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT LÂM
SN 1672-Hùng Vương- Việt Trì-Phú Thọ
SỔ CÁI
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Từ ngày: 01/02/2009 đến ngày28/02/2009
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh
NT Số c.từ Nợ Có
01/02 60393 Nhà hàng Mai Lâm Xuất bán ga 156 6.560.000
01/02 60394 Đại lý Ngọc Thanh Xuất bán xe máy 156 462.170.000
01/02 60395 Anh Gia Bảo Xuất bán xe máy 156 20.265.000
02/02 60396 Công ty Bình Minh Xuất bán xe máy 156 314.927.000
…… …… ........................ Xuất bán xe máy 156 …………..
15/02 60448 Công ty TM Ngọc
Khánh
Xuất bán vật liệu 156 11.641.000
16/02 60449 Đại lý Ngọc Thanh Xuất bán xe máy 156 548.621.400
16/02 60450 Công ty TNHH Thiên
Thu
Xuất bán phụ
tùng
156 23.875.000

……. ……. .................. …………
27/02 68314 Chị Hoàng Thị Mai Xuất bán xe máy 156 14.620.000
28/02 68315 DNTN Dung Thọ Xuất bán xe máy 156 85.506.000
28/02 Kết chuyển sang
911
911 2.158.640.420
Cộng 2.158.640.420 2.158.640.420
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 28 tháng 02.năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
Công ty thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động bán hàng cung
cấp dịch vụ.
Công ty TNHHTM & DV Việt Lâm áp dụng phương pháp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế
GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”
15
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
15
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
* Phương pháp xác định doanh thu.
Công ty chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi… theo quy định tại điểm 10,16, 24 của chuẩn mực doanh thu và thu
nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu kế toán không hạch toán vào tài khoản doanh thu.

Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
• Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu hàng hóa.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát
hàng hóa.
• Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
* Phương pháp xác định các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty áp dụng cả 3 khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền công ty giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đống kinh tế như đã cam kết.
Trị giá của hàng bán bị trả
lại
= Số lượng hàng bị trả lại x
Đơn giá ghi trên hóa đơn
khi bán
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
16
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
16
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm
trong hợp đồng…
Công ty TNHH TM & DV Việt Lâm thực hiện tốt công tác quản lý hoạt

động bán hàng nên rất ít xảy ra tình trạng bị trả lại hàng bán và giảm giá hàng
bán.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của công ty trong kỳ và các khoản
giảm trừ doanh thu xảy ra tai công ty.
- TK 521 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà công ty đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua
hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế.
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách.
- TK 532 – Giảm giá hàng bán: Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ
quan của công ty như hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định của hợp đồng kinh tế.
* Thủ tục chứng từ.
Khi có hợp đồng mua bán phòng kinh doanh lập Hoá đơn bán hàng (Hóa
đơn GTGT) trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh
toán trong đó có con dấu của Công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển
chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các
17
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
17
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN HN Chuyên đề tốt
nghiệp
nội dung trên Hoá đơn GTGT. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào đơn

đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế kế toán viết hoá đơn bán hàng (Hóa đơn
GTGT). Trên hoá đơn phải ghi rõ: tên hàng hoá dịch vụ; đơn vị tính; số lượng;
đơn giá; thành tiền; thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT; tổng giá thanh toán.
Hoá đơn GTGT đựơc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Liên 3: Kế toán giữ.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn kế toán bán hàng ký tên và
người mua ký tên nhận hàng và nộp tiền (trường hợp bán hàng trả chậm kế toán
phản ánh tổng giá thanh toán ghi nhận nợ vào TK 131).
* Trình tự hạch toán:
- Về doanh thu bán hàng.
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập 3 liên Hóa
đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT (khách hàng thanh toán ngay hoặc
giấy báo chấp nhận thanh toán của khách hàng hoặc giấy báo có của Ngân
hàng), kế toán ghi Sổ Chi tiết bán hàng và Sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, kế
toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ lên
Sổ Cái TK 511 - "Doanh thu bán hàng".
Ví dụ: Ngày 16/02 bán hàng cho Đại ký Ngọc Thanh như trên.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0063616 (Biểu số 05 - trang 37), Kế
toán tiến hành phản ánh doanh thu bán hàng vào Sổ Nhật ký chung (Biểu số
06 - trang 39).
Nợ TK 131 657.140.000
Có TK 5111 597.400.000
18
Sv: Nguyễn Thị Thắm Lớp KTA_Khóa 8
18

×