Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán thành phẩm (hàng hoá) tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại công ty TNHH TM & XD Trung Bích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.9 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để hoà nhập với thị trường thế giới, chúng ta phải có một nền kinh tế phát
triển mạnh, hàng hoá sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu của thị trường: Mẫu mã
đẹp, giá thành thấp, chất lượng cao, hàng hoá bán ra trên thị trường phải phù
hợp với nhau cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy việc tiêu thụ hàng hoá là
một vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp hiện nay. Trong thời kỳ mở cửa của
nước ta hiện nay mỗi doanh nghiệp cần xác định được “chỉ bán cái mà khách
hàng cần, không chỉ bán cái có sẳn” đây là phương châm được áp dụng rất cao,
rất có hiệu quả nên doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn tạo ra trên
thị trường những sản phẩm mới luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, để cho quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng được dể dàng thuận lợi hơn.
Ngày nay đất nước chuyển sang cơ chế mới một nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vì vậy hạch
toán kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong một đơn vị kinh tế nào. Thông
tin kế toán phản ánh một cách đầy đủ, toàn diện, tổng hợp toàn bộ các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, quá trình tiêu thụ hàng hoá và kết quả thu nhập của
từng đơn vị. Qua đó giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra,
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao giúp cho doanh nghiệp phát triển
mạnh và bền vững.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy không ít doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá khi phải cạnh tranh quyết
liệt trên thị trường cạnh tranh tự do. Do đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn
những biện pháp, những chính sách để điều chỉnh phù hợp, đồng thời tạo công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, để doanh nghiệp trang trải chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Xuất phát từ những
yêu cầu trên, là sinh viên dang thực tập em chọn đề tài “Kế toán thành phẩm
(hàng hoá) tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại công ty TNHH TM &
XD Trung Bích làm báo cáo tốt nghiệp cho khoá học.


Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.
Chương III: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức thực tiễn và tài liệu
tham khảo, nên báo cáo không tránh những sai xót, vì vậy kính mong được sự
giúp đở, ý kiến, nhận xét của thầy LÊ THANH QUỐC và các cô, chú, anh, chị
ở phòng kế toán của công ty để báo cáo hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày…tháng…năm…
SINH VIÊN THỰC TẬP
CÙ THỊ KIM LIÊN
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1: Thành phẩm, hàng hoá
-Thành phẩm: là những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai
đoạn chế biến cần thiết theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, có thể
nhập kho hoặc chuẩn bị bán ra hay giao ngay cho khách hàng.
-Hàng hoá: Là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau.
1.1.2: Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ghi trên hoá
đơn do khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc mua với
số lượng lớn, hoặc tạo lợi thế cho khách hàng trong quá trình cạnh tranh.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã được xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng từ chối trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng,

hàng sai quy cách, mất phẩm chất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế được tính trực tiếp trên doanh thu
bán hàng của các loại hàng hoá, dịch vụ thep quy định hiện hành của các loại
thuế tuỳ thuộc vào từng mặy hàng khác nhau.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế được tính trên doanh thu của hàng xuất
khẩu và làm giảm giá trị doanh thu của hàng xuất khẩu đó.
- Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Những doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế đầu vào
khi mua hàng hoá, sản phẩm được phản ánh vào giá trị hàng hoá đó. Khi bán
hàng hoá, sản phẩm thì không xác định số thuế đầu ra trên cơ sở giá bán mà xác
định số thuế đầu ra trên doanh thu đã thu được.
1.1.3: Giá vốn hàng bán, doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá được
xác định trên cơ sở giá vốn của hàng nhập vào làm căn cứ để xác định lợi nhuận.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu đã trừ đi các khoản giảm trừ như: Thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán.
1.2: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, HÀNG HOÁ
1.2.1: Phương pháp xác định giá nhập, xuất kho của thành phẩm hàng hoá
 Nguyên tắc xác định.
- Khi xác định giá nhập, xuất kho của thành phẩm hàng hoá bao giờ cũng
phản ánh theo giá thực tế và đảm bảo nguyên tắc nhập giá nào xuất giá đó.
 Giá nhập kho:
+ Mua ngoài
Giá nhập kho = giá mua + chi phí mua – giá trị giảm giá
+ Tự sản xuất chế biến
Giá nhập kho = giá thành sản phẩm + chi phí vận chuyển
+ Gia công
Giá nhập kho = giá trị NVL + chi phí gia công + chi phí vận chuyển
 Giá xuất kho:

 Có bốn phương pháp xác định giá xuất kho
Đơn giá bình quân gia quyền:
Giá trị hàng tồn Giá trị hàng nhập trong
Đơn giá bình quân kho đầu kỳ + kỳ
gia quyền =
Số lượng hàng tồn Số lượng hnàg nhập
đầu kỳ + trong kỳ
Trị giá xuất = Số lượng xuất * Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá nhập trước - xuất trước:
Trị giá xuất = số lượng xuất * Đơn giá tương ứng
Đơn giá nhập sau - xuất trước:
Trị giá xuất = số lượng xuất * đơn giá tương ứng
Giá thực tế đích danh:
Trị giá xuất = Số lượng xuất * Đơn giá tương ứng
 Phân bổ chi phí cho hàng bán ra:
Chi phí mua phân Tổng chi phí mua Từng tiêu thức
= * cần phân bổ
bổ cho hàng bán ra Tổng tiêu thức cần phân bổ
1.2.2: Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 155 “ Thành phẩm’
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm, hàng hoá của daonh nghiệp.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ bên
nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 155 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Giá trị của thành phẩm nhập kho trong

kỳ
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm

Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
Giá trị của thành phẩm xuất kho trong
kỳ
Trị giá của thành phẩm thiếu khi kiểm

Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Phản ánh giá trị thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
 Tài khoản 156 “Hàng hóa”
- Công dụng: Dùng để phản ánh ghi chép giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại hàng hóa trong các doanh nghiệp.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ nằm
bên nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 156 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Phản ánh giá trị nhập kho của hàng hoá
phát sinh trong kỳ
Phản ánh chi phí mua hàng
Giá trị của hàng hoá thừa khi kiểm kê
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được ghi
nhận (theo pp kiểm kê định kỳ)

Phản ánh giá trị của hàng hoá xuất kho
trong kỳ
Giá trị của hàng hoá thiếu hụt khi kiểm

Giá trị của hàng tồn khođầu kỳ (theo
pp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Phản ánh giá trị hàng hoá tồn
kho ở cuối kỳ
 Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán”
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi
bán ở các đại lý, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ bên
nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 157 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị thành phẩm,
hàng hoá gửi đi bán còn ở cuối kỳ
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi đi
bán
Giá trị thành phẩm, hàng hoá đã được
khách hàng thanh toán
Trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao
nhưng chưa được thanh toán
Trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi
bán nhưng bị khách hàng trả lại
Kết chuyển giá trị của thành phẩm,
hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chua
được khách hàng chấp nhận thanh toán

vào cuối kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
Kết chuyển giá trị của thành phẩm,
hàng hoá đã gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán vào
đầu kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Giá trị của thành phẩm, hàng
hoá gửi đi bán nhưng chưa tiêu thụ còn
ở cuối kỳ
1.2.3: Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh giá trị chất lượng, số lượng của các
hàng hóa, vật tư, công cụ khi nhập vào làm căn cứ để ghi sổ kế toán làm cơ sở
để kiểm tra khi thanh tra cần thiết.
- Cơ sở ghi: Căn cứ vào hóa đơn người bán hoặc chứng từ mua hàng hóa của
doanh nghiệp (nếu người bán không có hóa đơn)
+ Phiếu xuất kho:
- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh số lượng, chất lượng của hàng hóa vật
tư nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng.
- Cơ sở ghi: Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư hoặc hóa đơn bán hàng hoặc
xuất kho để vào chứng từ này.
+ Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm, hàng hóa
 Quy trình hạch toán:
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Khi nhập kho thành phẩm sản xuất xong
Nợ TK 155
Có TK154
2. Nhập kho hàng hóa mua ngoài
Nợ TK 156

Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
3. Xuất kho hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
4. Xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
5. Khi phát hiện thành phẩm, hàng hóa thừa khi kiểm kê
Nợ TK 155, 156
Có TK 3381
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 3381
Có TK711, 3388
6. Khi phát hiện thành phẩm, hàng hóa thiếu khi kiểm kê
Nợ TK 1381
Có TK 155, 156
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 111,1388, 632, 334
Có TK 1381
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
7. Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho, gửi bán
được xác định đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155, 156,157
8. Xuất thành phẩm bán ngay tại phân xưởng sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 631
9. Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị thành phẩm, hàng hóa tồn kho
Nợ TK 155, 156

Có TK 611
10. Cuối kỳ xác định giá trị hàng gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
Nợ TK 611
Có TK 157
1.3: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, HÀNG HÓA
1.3.1: Các phương thức bán hàng chủ yếu
1.1: Bán trực tiếp:
- là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp đưa tận tay cho người tiêu dùng,
đồng thời nhận tiền ngay mà không cần phải dành một phần giá trị nào của hàng
hóa cho nguười tiêu dùng. Người bán có trách nhiệm dành lại một phần giá trị
của hàng hóa để bảo hành về chất lượng hàng hóa đã bán ra.
1.2: Bán trả góp (trả chậm)
- Là hình thức bán hàng mà người bán chấp nhận cho người mua trả dần
với một điều kiện người nua phải trả thêm phần lãi trả chậm.
1.3: Ký gửi đại lý
- Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp không trực tiếp bán cho khách
hàng mà hàng hóa được giao cho một tổ chức, một cơ sở kinh doanh độc lập nào
đó là đại lý cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm dành lại
một phần giá trị dưới dạng hoa hồng cho cơ sở đại lý.
1.4: Hàng đổi hàng
- Là phương thức bán hàng không thu bằng tiền mà hàng hóa của doanh
nghiệp giao cho đơn vị mua, ngược lại doanh nghiệp không thu tiền mà thu lại
bằng hàng hóa của đơn vị mua do hai bên đã thỏa thuận với nhau.
1.3.2: Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
1.3.2.1: Kế toán các tài khoản có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa.
1.3.2.1.1: Kế toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thu được do việc cung cấp thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng
 Tài khoản sử dụng: TK 511, 512 “ Doanh thu bán hàng”

- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh tình hình và sự biến động về giá trị
bán và các khoản giảm trừ của doanh thu bán hàng: thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ
- Kết cấu: Là loại tài khoản doanh thu thuộc tài khoản trung gian nên không
có số dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 511,512 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Kết chuyển các khoản giảm trừ phát
sinh trong kỳ
Phản ánh giá bán của hàng tiêu thụ
trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần để xác
định kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Phương pháp hạch toán:
 Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu:
+ Hóa đơn GTGT
- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh giá trị của hàng hóa, dich vụ, sản
phẩm bán ra làm căn cứ để ghi sổ chi tiết bán hàng , làm cở sở để kiểm tra khi
thanh tra cần thiết.
- Trách nhiệm ghi: Chứng từ này do kế toán bán hàng hoặc nhân viên bán căn cứ
vào hàng bán ra để lập hoàn chỉnh thành ba liên.
 Quy trình hạch toán
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
1. Khi xác định doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331

2. Cuối tháng kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
+ Trường hợp bán theo phương thức gửi bán
- Đơn vị giao đại lý
3. Khi xuất kho giao cho đại lý
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
4. Khi thu tiền bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641
Có TK 511
Có TK 3331
5.Kết chuyển giá xuất kho hàng gửi bán
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đơn vị nhận đại lý
6. Khi bán hàng
Nợ TK 003
7. Khi bán hàng được hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 331
+ Khi trả nợ tiền hàng
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
+ Kết chuyển
Có TK 003
+ Trường hợp bán theo phương thức trả góp (trả chậm)
8. Khi bán hàng

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 551
Có TK 3331
Có TK 3387
9. Cuối tháng kết chuyển giá xuất kho
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
10. Xuất kho thành phẩm đổi hàng
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
11. Đồng thời phản ánh doanh thu
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
12. Khi nhận vật tư hàng hóa trao đổi về
Nợ TK 152, 153, 211
Nợ TK 133
Có TK 131
1.3.2.1.2: Kế toán giá vốn hàng bán
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm được xác định trên cơ sở giá vốn
của hàng nhập vào làm căn cứ để xác định lợi nhuận
 Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã được
xác định là tiêu thụ hoặc giá thành của sản phẩm xây lắp xuất bán trong kỳ
- Kết cấu: Là loại tài khoản trung gian nên không có số dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 632 Có
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Giá trị của thành phẩm, hàng hoá đã

xuất kho tiêu thụ
Giá trị của thành phẩm, hàng hoá bị trả
lại
Giá trị của thành phẩm sản xuất trong
nhập kho (theo pp kiểm kê định kỳ)
Giá trị của thành phẩm, hàng hoá được
kết chuyển vào bên nợ TK 911
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
 Quy trình hạch toán
1. Xuất kho thành phẩm, hàng hóa bán ra
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
2. Hàng gửi đi bán đã được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
3. Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
4. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê xác định giá trị thành phẩm hàng hóa
tồn kho và gửi bán (theo pp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 155, 156, 157
Có TK 632
5. Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 632
1.3.2.1.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Tài khoản sử dụng: TK 521 “chiết khấu thương mại”


+ Công dụng: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua, mua với số
lượng lớn.
+ Kết cấu: Là loại tài khoản trung gian nên không có số dư đầu và cuối kỳ.
+ Nội dung ghi chép:
Nợ TK 521 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Giá trị chiết khấu thương mại đã chấp
nhận cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 511
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
+ Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, vi phạm hợp đồng.
+ Kết cấu: Là loại tài khoản trung gian nên không có số dư đầu và cuối kỳ.
+ Nội dụng ghi chép:
Nợ TK 531 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Giá trị của hàng hoá , thành phẩm bị
trả lại
Kết chuyển trị giá của hàng hoá, thành
phẩm bị trả lại
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
+ Công dụng: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán cho khách hàng, do hàng kém phẩm chất, sai quy cách.
+ Kết cấu: Là loại tài khoản trung gian nên không có số dư đầu và cuối kỳ.

+ Nội dung ghi chép:
Nợ TK 532 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Giá trị giảm giá của thành phẩm, hàng
hoá đã giảm cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ giá trị giảm giá
hàng bán trong kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Phương pháp hạch toán.
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn GTGT
 Quy trình hạch toán
1. Khi xác định chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
2. Cuối tháng kết chuyển chiết khấu thương mại
Nợ TK 511
Có TK 521
3. Xác định giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
4. Cuối tháng kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511
Có TK 531
5. Xác định giá trị giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Nợ TK 3331

Có TK 111, 112, 131
6. Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511
Có TK 532
1.3.2.1.4: Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, thành phẩm
 Tài khoản sử dụng: TK 641 “ Chi phí bán hàng”
- Công dụng: Dùng để phản ánh ghi chép và các khoản chi phí phát sinh phục vụ
cho quá trình tiêu thụ
- Kết cấu: Là loại tài khoản chi phí nên không có số dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 641 Có
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tập hợp các khoản chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí cho hàng bán ra
trong kỳ
Kết chuyển chi phí phân bổ cho hàng
tồn kho
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Quy trình hạch toán
1. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên

Nợ TK 641
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí
Nợ TK 641
Có TK 338
3. Phân bổ CCDC cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 142, 242, 153
4. Chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 214
5. Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Nơ TK 641
Có TK 111, 331
6. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
1.3.2.2.5: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Là khoản chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình tổ chức điều hành và quản
lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Công dụng: Tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh kết chuyển các khoản chi
phí phát sinh trong kỳ trong toàn bộ doanh nghiệp
- Kết cấu: Là loại tài khoản quá trình kinh doanh nên không có số dư đầu và
cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 642 Có
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tập hợp các khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Các khoản làm giảm chi phí
Kết chuyển chi phí cho hàng bán ra
trong kỳ
Kết chuyển chi phí phân bổ cho hàng
tồn kho cuối kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
 Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
+ Bảng tính và khấu hao TSCĐ
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Quy trình hạch toán
1. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho bộ phận quản lý
Nợ TK 642
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí
Nợ TK 642
Có TK 338
3. Phân bổ CCDC cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642
Có TK 153, 142, 242
4. Khấu hao cho bộ phận quản lý
Nợ TK 642
Có TK 214
5. Các khoản lệ phí, dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 331
6. Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642

Có TK 139, 159
7. Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ
Nợ TK 642
Có TK 335
8. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 642
1.4: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH
1.4.1: Kế toán doanh thu tài chính
- Doanh thu tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc
kinh doanh về vốn nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.4.1.1: Nội dung
+ Đầu tư kinh doanh chứng khoán
+ Đầu tư kinh doanh vàng bạc ngoại tệ
+ Đầu tư góp vốn liên doanh liên kết
+ Đầu tư tài chính khác
1.4.1.2: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng 515 “ Doanh thu tài chính”
- Công dụng: Dùng để ghi chép, phản ánh và kết chuyển các khoản doanh thu
phát sinh của hoạt động tài chính
- Kết cấu: Thuộc tài khoản trung gian nên không có số dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 515 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Kết chuyển doanh thu tài chính để xác
định kết quả kinh doanh
Tập kợp doanh thu tài chính phát sinh
trong kỳ
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
1.4.1.3: Phương pháp hạch toán

 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu
 Quy trình hạch toán
1. Ghi nhận các khoản doanh thu tài chính
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
2. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính, để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 515
Có TK 911
1.4.2: Kế toán chi phí tài chính
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về đầu tư tài
chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận
1.4.2.1: Nội dung:
+ Đầu tư kinh doanh chứng khoán
+ Đầu tư kinh doanh vàng bạc ngoại tệ
+ Đầu tư góp vốn kinh doanh liên kết
+ Đầu tư tài chính khác
1.4.2.2: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
- Công dụng: Dùng để tập hợp kết chuyển chi phí phát sinh trong hoạt động tài
chính
- Kết cấu: Tài khoản chi phí kinh doanh thuộc tài khoản trung gian nên không có
dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 635 Có
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tập hợp chi phí tài chính phát sinh
trong kỳ
kết chuyển chi phí tài chính để xác
định kết quả

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
1.4.2.3: Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
 Quy trình hạch toán
1. Tập hợp, ghi nhận các khoản chi phí phát sinh
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
2. Cuối niên độ kế toán trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 635
Có TK 129, 229
3. Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 635
1.5: KẾ TOÁN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC
1.5.1: Kế toán thu nhập khác
- Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập bất thường mà doanh nghiệp không
dự tính trước được mang tính chất không thường xuyên
1.5.1.1: Nội dung
+ Thu nhập của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
+ Các khoản phải trả không tìm ra chủ
+ Các khoản thu khác
1.5.1.2: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 711 “ Thu nhập khác”
- Công dụng: Dùng để ghi chép, phản ánh, tổng hợp và kết chuyển các khoản
thu từ các hoạt động khác không liên quan đến hoạt chính của doanh nghiệp
- Kết cấu: Tài khoản thuộc quá trình kinh doanh loại tài khoản trung gian nên
không có số dư đầu và cuối kỳ
- Nội dung ghi chép:

Nợ TK 711 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Kết chuyển các khoản thu nhập khác từ
hoạt động khác
Tập hợp các khoản thu nhập khác từ
các hoạt động khác
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
1.5.1.3: Phương pháp hạch toán
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu
 Quy trình hạch toán
1. Ghi nhận các khoản thu nhập khác
Nợ TK 111,112
Có TK 711
2. Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 711
Có TK 911
1.5.2: Kế toán chi phí khác
- Chi phí khác: Là những khoản chi phí bất thường từ các hoạt động thanh lý,
nhượng bán tài sản, các khoản phạt về vi phạm hợp đồng
1.5.2.1: Nội dung
+ Chi phí về thanh lý nhượng bán tài sản cố định
+ Các khoản nộp phạt do vi phạm hợp đồng
+ Các khoản phải thu không tìm ra chủ
1.5.2.2: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
- Công dụng: Dùng để ghi chép, phản ánh, tập hợp, kết chuyển các khoản chi phí
từ các hoạt động khác phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Kết cấu: Tài khoản quá trình kinh doanh thuộc loại tài khoản trung gian nên
không có số dư đầu và cuối kỳ

- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 811 Có
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tập hợp các khoản chi phí khác phát
sinh trong kỳ
Kết chuyển các khoản chi phí khác để
xác định kết quả
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
1.5.2.3: Phương pháp hạch toán
 Chúng từ sử dụng
+ Phiếu chi
 Quy trình hạch toán
1. Ghi nhận các khoản chi phí khác phát sinh
Nợ TK 811
Có TK 111, 112
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 811
1.6: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DONH
1.6.1: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.1.1: Nguyên tắc tính thuế
- Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ
chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%,
riêng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án
- Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Giá tính thuế TNDN x % thuế suất

1.6.1.2: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 3334 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Công dụng: Dùng để phản ánh, ghi chép số thuế thu nhập doanh nghiệp mà
doanh nghiệp nộp cho nhà nước
- Kết cấu: Là loại tài khoản thuộc loại nguồn vốn nên thường có số dư đầu và
cuối kỳ bên nợ và bên có
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 3334 Có
SDĐK: Số thuế TNDN nộp thừa đầu
kỳ
SDĐK: Số thuế TNDN phải nộp đầu
kỳ
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Số Thuế TNDN đã nộp Số thuế TNDN phải nộp
Số thuế TNDN phải nộp của các năm
trước ghi nhận lớn hơn số phải nộp của
các năm đó do phát hiện sai sót được
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm hiện tại
Số thuế TNDN của các năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót của
các năm trước đó được ghi tăng chi phí
thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại
Số thuế TNDN tạm thời phải nộp trong
năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp
khi xác định kết thúc năm tài chính
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Số thuế TNDN nộp thừa cuối
kỳ
SDCK: Số thuế TNDN phải nộp cuối

kỳ
1.6.1.3: Phương pháp hạch toán
 Quy trình hạch toán
1. Hàng quý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 8211
Có TK 3334
2. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112
3. Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhỏ hơn số thuế tạm tính
phải nộp thì số chênh lệch kế toán ghi
Nợ TK 3334
Có TK 8211
4. Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp lớn hơn số tạm tính phải
nộp thì số chênh lệch kế toán ghi
Nợ TK 8211
Có TK 3334
5. Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 8211
1.6: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động bất thường
 Phương pháp xác định kết quả
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lãi thuần kinh doanh = Lãi gộp - (CPBH + CPQLDN) + (DTTC +
CPTC)
Lãi trước thuế = Lãi thuần kinh doanh + (Thu nhập khác – Chi phí khác)

Thuế thu thu nhập doanh nghiệp = Lãi trước thuế x % thuế suất
Lãi sau thuế = lãi trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.2.1: Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt
động như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường
- Kết cấu: Là loại tài khoản trung gian nên không có số dư
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 911 Có
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ)
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
1.6.2.2: Phương pháp hạch toán
1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
2. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911

Có TK 641, 642
4. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911
Có TK 635
6. Cuối kỳ két chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711
Có TK 911
7. Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 811
8. Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 8211
9. Xác định kết quả kinh doanh
+ Nếu lãi Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ Nợ TK 421
Có TK 911
1.6.3: Lập báo cáo kết qảu sản xuất kinh doanh
 Khái niệm
- Bảng báo cáo kết quả kinh daonh còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi
tức là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh
thu nhập qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam báo cáo thu nhập còn có
phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách
nhà nước và tình hình thực hiện thuế GTGT.
- Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, tuy nhiên, hạn chế của
báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập tùy thuộc quan điểm kế toán trong quá

trình hạch toán chi phí (chi phí khấu hao, phân bổ chi phí, hạch toán hàng tồn
kho) hơn nữa, doanh thu chỉ ghi nhận khi nghiệp vụ phát sinh( theo quan điểm
của thuế) khi có hoá đơn bán hàng là khi nhận được tiền. Nhược điểm này dẫn
đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng
quát quá trình kinh doanh.
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh của đơn vị qua từng thời kỳ nhất định ( theo tháng, quý, năm)
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
+ Kết quả của một đơn vị gồm
- Hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh doanh theo chức năng chính của
đơn vị
- Hoạt động kinh doanh khác: Ngoài hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động kinh doanh không thường xuyên bao gồm
+ Hoạt động kinh doanh tài chính: cho thuê tài chính, kinh doanh chứng
khoán, tín dụng cho vay, tiền gửi
+ Hoạt động kinh doanh bất thường: Ngoài hoạt động kinh doanh chính
và tài chính ra
+ Cơ sở số liệu: Để lập báo cáo kết quả kinh doanh là căn cứ vào số liệu phát
sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả của đơn vị. báo cáo của kỳ
nào sử dụng số phát sinh của kỳ đó.
 Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh gồm hai phần chính là: Kết quả lãi,
lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Nội dung
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả của

từng mặt hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
như: thuế và tình hình chấp hành luật thuế GTGT bao gồm khấu trừ thuế, hoàn
thuế, miễn giảm thuế.
 Các yếu tố cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh thu
+ Doanh thu
+ Trừ giá vốn hàng bán
+ Lãi gộp
+ Chi phí kinh doanh
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý
+ Cộng chi phí kinh doanh
+ Lãi thuần hoạt động kinh doanh
+ Lợi tức và chi phí không kinh doanh
+ Lãi (lỗ) trước thuế lợi tức
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Lãi ròng sau thuế
 Kết cấu
- Báo cáo kết quả kinh doanh gồm ba phần
Phần 1: Lãi (lỗ) trong kinh doanh được phản ánh theo kỳ trước, của kỳ này
và lũy kế từ đầu năm theo 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của nhà nước
Phần 3: Thuế GTGT
Báo cáo kết quả kết quả cho ta thấy doanh thu, chi phí và chênh lệch giữa
nó và lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định, thường là tháng, quý (tạm thời) và
năm (cho kỳ chính thức) của một tổ chức.
 Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh
- Căn cứ vào các quy định của chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài
chính”, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ
yếu và được sắp xếp theo kết cấu quy định.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Mẫu số: B- 02/DNN
Ban hành kèm theo quyết định số
48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm......
Người nộp thuế........................................................................
Mã số thuế...............................................................................
Địa chỉ trụ sở...........................................................................
Quận huyện.................Tỉnh/ thành phố...................................
Điện thoại..............Fax.................E- mail...............................
Đơn vị tiền
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số cuối
năm
Số đầu
năm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 01
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp
dịch vụ ( 10 = 01 - 02) 10
4 Giá vốn hàng bán 11
5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp
dịch vụ ( 20 = 10-11) 20
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21
7 Chi phí tài chính 22
Trong đó: chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
(30 = 20+(21-22)-(24-25) 30
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác (40=31-31) 40
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
(50=30+40) 50
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-
52) 60
Ngày…tháng…năm…
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN VÀ XÂY DỰNG TRUNG BÍCH
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty TNHH TM & XD Trung Bích được thành lập ngày 31 tháng 03
năm 2006 và đã đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 13 tháng 03 năm 2007,
theo sự cho phép và chấp thuận của cơ quan chức năng quản lý nhà nước với
giấy phép kinh doanh số: 3202003065 của sở kế hoạch và đầu tư phát triển Đà
Nẵng.
- Công ty đóng tại 35D - Núi thành - Đà nẵng, nằm trên địa bàn miền
Trung là ngã ba giao lưu kinh tế với các tỉnh lân cận Đà Nẵng được đánh giá là
một thành phố có tiềm năng kinh tế phát triển lớn nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao
nhất và phát triển thị trường tiêu thụ cho công ty. Vì vậy để phục vụ tốt cho việc
cung cấp và lắp đặt phụ tùng, thiết bị cho các loại xe ô tô nên công ty TNHH
TM & XD Trung Bích ra đời nhằm phục vụ cho khách hàng tiêu dùng cho xe ô
tô ở Đà Nẵng nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung.
- Tên công ty: Công ty TNHH TM & XD Trung Bích
- Công ty TNHH TM & XD Trung Bích do ông Đặng Xuân Trung giữ
chức vụ Giám đốc.
- Tổng số vốn điều lệ của công ty là 700.000.000, số cán bộ công nhân
viên là 15 người.
2.1.1.2: Chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1.1.2.1: Chức năng của công ty.
- Công ty có tổ chức kinh doanh các mặt hàng sản xuất, tư liệu tiêu dùng
buôn bán, bán lẻ các loại phụ tùng, thiết bị và nội thất ô tô.
- Công ty tổ chức kinh doanh các mặt hàng và các loại dịch vụ đúng theo
giấy phép đã đăng ký kinh doanh, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài thành phố.
- Công ty tổ chức lưu thông, phân phối các mặt hàng trên thị trường phụ
tùng nội thất, thiết bị ô tô, đảm bảo cạnh tranh lạnh mạnh theo đúng luật của nhà
nước.
- Tuy nhiên do công ty mới thành lập không được lâu lắm nhưng nếu tiềm
năng phát triển công ty sẽ tiếp tục phát triển và tiến xa hơn nữa, đặc biệt là còn

thêm nhiều ngành nghề khác nữa chẳng hạn như về xây dựng, kinh doanh bất
động sản.
2.1.1.2.2: Nhiệm vụ:
- Tổ chức mạng lưới buôn bán, bán lẻ trong phạm vi thành phố Đà Nẵng
và các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
- Công ty sử dụng chiến lược kinh doanh mà chiến lược đó có thể giúp
cho công ty sử dụng tốt các mguồn lực của công ty và xã hội một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.
- Công ty sử dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng hợp lý lao
động, tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Công ty chấp hành các chính sách chế độ pháp luật Nhà nước, thực hiện
đấy đủ các hoạt động kinh tế, xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỷ thuật để
tăng năng lực và mở rộng mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu áp dụng tiến bộ
khoa học kỷ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong công tác kinh doanh.
2.1.2: Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
2.1.2.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các phụ tùng, thiết bị và nội thất ô tô trên
thị trường trong nước gồm:
+ Các loại điện tử dùng cho xe ô tô: Đầu DVD, VCD, màn hình ti vi,
anten.
+ Các loại âm thanh dùng cho xe ô tô: Loa cửa, loa soup, loa gầm, âm li.
+ Các loại ghế da ngoại nhập từ các nước: Anh, Singapore,…
+ Các loại bóng đèn, còi lốp xe, được nhập từ các nước trên thế giới.
+ Các loại hoá chất dùng cho xe ô tô đựoc nhập từ các nước như: Anh ,
Mỹ, Trung Quốc,…
+ Đặc biệt công ty còn làm đại lý chíh hãng cho giấy chách nhiệt, màng
chống nẵng siêu mạnh của FSK đựoc sản xuất theo công nghệ từ Nhật Bản.
+Ngoài ra công ty còn có rất nhiều cho chơi cho xe ô tô được nhập từ các
nước trên thế giới.

Những sản phẩm mang tính thiết yếu, quan trọng trong nền kinh tế, đây là
những sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hoá đất nước mà không có
sản phẩm nào có thể thay thế được. Đặc điểm của chúng là giúp cho mọi người
ngồi trên chiếc xe ô tô của mình được thoải mái với nhũng thiết bị của xe ô tô
tuy chưa được thịnh hành lắm, nhưng nhìn chung ngành nghề này sẽ được phát
triển.
2.1.2.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty sau hai năm hoạt động đã có những
bước phát triển đáng kể, phù hợp với quản lý chung theo từng bộ phận hiện nay
bộ máy tổ chức của công ty được sắp xếp một cách ngọn nhẹ, có hệ thống, bảo
đảm cho các bộ phận trong công ty hoạt động hiệu quả nhất.
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng, người lãnh đạo trục tiếp chuyên môn là Giám đốc, được sự hổ trợ của các
phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các ý kiến giúp
Giám đốc ra quyết định để quản lý công ty. Ban gám đốc chịu sự điều hành của
hội đồng thành viên.



Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kinh doanh
nghiệp vụ
Phòng kế toán tài
chính
Cửa hàng kinh doanh và
các kho hàng trực thuộc

Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
• Chức năng và quyền hạn của các bộ phận
 Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc của công ty có trách nhiệm đề ra
phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty. Trong quá trình kinh
doanh luôn theo dõi những diễn biến của thị trường để kịp thời có những
chính sách và biện pháp khắc phục. Cuối kỳ ban thành viên phải có trách
nhiệm phân phối kết quả kinh doanh trong kỳ và trực tiếp đề ra những
phương hướng kinh doanh tốt hơn trong năm tới.
 Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có một Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu và được hội đồng thành viên giao trách
nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn
bộ và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty. Giám đốc là người
đại diện cho hội đồng thành viên có thẩm quyền quyết định mọi điều hành,
kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch, pháp lệnh, chính sách nhà nước
và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên, tập thể lao động về kết quả
kinh doanh của công ty. Ngoài Giám đốc còn có một phó Giám đốc, làm
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực phụ trách.
 Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh nghiệp vụ: Trực tiếp chỉ đạo bộ phận bán hàng và
đảm bảo nguồn hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu tiêu
thụ phụ tùng ô tô trên thị trường. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá, tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, xây dựng mạng lưới, tìm
kiếm thị trường mới để mở rộng thị trường.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
công tác sắp xếp nhân sự, bố trí và sử dụng lao động, đề bạt nâng lương, điều
hành công tác bảo vệ công ty, tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu liên quan
đến hoạt động của công ty. Theo dõi công tác khen thưởng, kỷ luật của công

ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ chuyên lo hậu cần cho công ty. Do vậy nhu cầu
phục vụ công tác phòng ban đều được tổng hợp về phòng tổ chức. Trên cơ sở

×