Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNGKIỂM SOÁT NỘI BỘ DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀICHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.77 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNGKIỂM
SOÁT NỘI BỘ DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀICHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Khái quát chung tình hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
do Công ty thực hiện
Đánh giá HTKSNB của khách hàng là một công việc rất quan trọng do đó bất kỳ
KTV nào cũng phải cẩn trọng khi đánh giá. Các KTV tại AASC luôn ý thức được sự quan
trọng này do đó họ luôn cẩn thận trong công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng. Quy
trình đánh giá HTKSNB được các KTV của Công ty thực hiện theo bốn bước.
Ở bước thứ nhất, khi KTV tìm hiểu, thu thập thông tin về HTKSNB của khách hàng
KTV luôn thận trọng để đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng như
khách hàng có thiết kế các thủ tục và quy chế kiểm soát hay không và hoạt động của khách
hàng có tuân thủ theo thiết kế không? Có bốn phương pháp để thu thập thông tin này KTV
có thể kiểm tra chứng từ, quan sát các hoạt động xảy ra trong đơn vị, phỏng vấn các nhân
viên trong đơn vị, xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng đồng thời
KTV còn dựa và kinh nghiệm trước đây với khách hàng. Các KTV của AASC thường sử
dụng phương pháp kiểm tra chứng từ, phỏng vấn và quan sát để thu thập thông tin. Sau khi
thu thập thông tin, KTV tiến hành mô tả thông tin về HTKSNB trên giấy làm việc của
mình, có 3 cách để mô tả là bảng câu hỏi, bảng tường thật và lưu đồ. Các KTV của AASC
thường sử dụng bảng câu hỏi để mô tả HTKSNB, phương pháp vẽ lưu đồ và bảng tường
thuật cũng được sử dụng nhưng rất ít, điều đó làm hạn chế khả năng mô tả HTKSNB của
khách hàng.
Ở bước thứ hai, khi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, KTV xem xét và đánh giá
xem HTKSNB có ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu không. KTV tiến
hành đánh giá với từng khoản mục hoặc chu trình cụ thể thông qua việc nhận diện mục tiêu
kiểm soát đặc thù, sau đó xác định quá trình kiểm soát đặc thù và đánh giá nhược điểm của
HTKSNB, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là
một bước khá quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát, quy trình đánh giá này gần như là giống nhau giữa các công ty kiểm toán tuy
nhiên tùy năng lực và trình độ của mỗi KTV mà họ có thể hoặc không thể đưa ra một đánh
giá gần đúng nhất. Nếu rủi ro kiểm soát cao chứng tỏ HTKSNB hoạt động kém hiệu quả,


khi đó KTV sẽ tiến hành phần lớn trắc nghiệm độ vững chãi và giảm trắc nghiệm đạt yêu
cầu. Và ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp chứng tỏ KTKSNB hoạt động
hiệu quả, khi đó KTV sẽ tiến hành phần lớn các trắc nghiệm đạt yêu cầu và giảm các trắc
nghiệm độ vững chãi.
Ở bước thứ ba, dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát và đánh giá các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Nếu thủ tục kiểm soát có
để lại dấu vết thì KTV kiểm tra trên chứng từ, tài liệu và thực hiện lại các thủ tục kiểm
soát. Nếu thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết thì KTV tiến hành quan sát, phỏng vấn các
đối tượng liên quan để đưa ra đánh giá của mình về HTKSNB.
Ở bước thứ tư, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp đánh giá HTKSNB, đây là bước
cuối cùng của công tác đánh giá HTKSNB, KTV tổng hợp thông tin đánh giá HTKSNB
với các thông tin về mục tiêu và quá trình kiểm toán đặc thù, mô tả thông tin về thực trạng
HTKSNB, đánh giá các rủi ro tương ứng, đánh giá về HTKSNB trong từng khoản mục,
chu trình. Sau đó KTV thực hiện đánh giá lại rủi ro kiểm soát, trong trường hợp rủi ro kiểm
soát đánh giá ban đầu là không đúng thì khi đó KTV phải thiết kế lại và thực hiện lại các
thử nghiệm kiểm toán.
Nhìn chung qua các bước trên ta nhận thấy, quy trình đánh giá HTKSNB của khách
hàng do AASC thực hiện tuân theo quy trình chung nhất và trong các bước đánh giá KTV
luôn thận trọng thích đáng để đảm bảo thu thập được đầy đủ thông tin cần thiết, nhờ đó
KTV của AASC luôn định hướng đúng đắn cuộc kiểm toán một cách đúng đắn.
2.2. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do AASC thực hiện
Quy trình đánh giá HTKSNB do Công ty thực hiện về quy trình chung giống như
các công ty kiểm toán khác, tuy nhiên ở AASC vẫn có những đặc trưng riêng. Sau đây là
quy trình đánh giá HTKSNB của hai khách hàng do Công ty thực hiện.
Khách hàng C: là khách hàng thường niên của Công ty, đây là năm thứ năm AASC
kiểm toán công ty này. Công ty C là một Tổng công ty Nhà nước với nhiều chi nhánh trong
cả nước. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm
gang thép và các sản phẩm khác phục vụ sản xuất thép.
Khách hàng M: là khách hàng năm đầu của Công ty, công ty M là một công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủy sản.

Để đánh giá HTKSNB của hai khách hàng, KTV thực hiện bốn bước sau:
2.2.1. Tìm hiểu, thu thập thông tin và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng
Ở AASC, công việc thu thập thông tin chung về khách hàng thường được phân công
cho các kiểm toán viên trong nhóm, công tác tổng hợp và mô tả HTKSNB của khách hàng
do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận. Các thông tin chung về khách hàng bao gồm các
thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh, các rủi ro kinh doanh, cơ cấu
tổ chức, hoạt động, những xu hướng quan trọng của ngành, đối thủ cạnh tranh và sản phẩm
thay thế, những ảnh hưởng đến doanh nghiệp và rủi ro tiềm tàng. Đối với những khách
hàng thường xuyên thì thông tin chung của khách hàng được lấy từ hồ sơ kiểm toán chung
đồng thời KTV thu thập thêm những thông tin về sự thay đổi lớn trong doanh nghiệp khách
hàng như sự thay đổi về nhân sự, sự phân công phân nhiệm trong tổ chức kế toán, quy chế
tài chính, các văn bản nội bộ. Đối với những khách hàng mới, công tác tìm hiểu chung về
đơn vị tốn nhiều thời gian hơn do KTV phải thu thập các thông tin từ đầu do đó Giám đốc
kiểm toán hoặc Phó Giám đốc kiểm toán và trưởng phòng kiểm toán phải tiến hành gặp gỡ,
tiếp xúc với khách hàng, các công việc về sau mới được phân công cho các KTV phụ trách,
lúc này các thông tin về khách hàng phải được thể hiện đầy đủ trên giấy làm việc và được
lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Sau khi thu thập được thông tin, KTV lập một bảng tổng hợp như sau:
Bảng 2.1. Bảng thông tin chung của khách hàng
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV)
Chỉ tiêu Công ty C Công ty M
Loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty cổ phần
Ngày thành lập 29/4/1995 10/5/2004
QĐ/ Giấy phép
thành lập
Số 255/TTg ngày 20/4/1995 Số 0913/2004/QĐ-BTM ngày
10/5/2004

Quyết đinh bổ
sung
số 267/2006/QĐ-TTg ngày
23/11/2006
Giấy phép đăng
ký kinh doanh
số 0106000848 ngày 06/02/2007
(sau khi chuyển đổi thành mô
hình công ty mẹ - công ty con)
Số 4103001420 ngày
20/6/2004
Chủ sở hữu Nhà nước Cổ đông góp vốn
Trụ sở chính Quận Ba Đình, Hà Nội TP Đà Nẵng
Chi nhánh Chi nhánh TPHCM, chi nhánh
Miền Trung.
Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh
Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh
Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
các sản phẩm gang thép và các
sản phẩm khác phục vụ sản xuất
thép.
Chế biến xuất khẩu thủy sản,
kinh doanh vật tư nhập khẩu,
kinh doanh dịch vụ kho vận,
sản xuất thức ăn nuôi thủy sản.
Những ảnh
hưởng tới doanh
nghiệp và rủi ro

tiềm tàng
Ngành sản xuất thép có mức độ
cạnh tranh cao và sự biến động
giá cả thép trên thị trường biến
động mạnh. Hiện tại 6 tháng
cuối năm 2008, giá sắt thép
giảm mạnh, cầu về sắt thép giảm
gây khó khăn cho công ty.
Ngành xuất khẩu thủy sản có
mức độ cạnh tranh cao do có
nhiều doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thủy sản trong nước.
Giá bán trên thị trường không
ổn định và thường bị đối tác
nước ngoài ép giá.
Chất lượng thủy sản thu mua
từ ngư dân không ổn định, đầu
vào khó.
Thông tin về ban lãnh đạo của hai công ty:
Bảng 2.2. Bảng thông tin về Ban lãnh đạo khách hàng
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV)
Công ty C Công ty M
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Ông Đ.V.Hùng Ông T.T.Tâm
Ủy viên Ông Đ.T.Kháng Ông L.H.Sơn
Ủy viên Ông L.P.Hưng Ông N.H.Dũng
Ủy viên Ông N.T.Khôi Ông M.T.Hùng
Ban Giám đốc
Tổng Giám đốc Ông Đ.V.Hùng Ông T.T.Tâm
Phó Tổng Giám đốc Ông L.P.Hưng Ông N.H.Dũng

Phó Tổng Giám đốc Ông N.T.Khôi Ông L.H.Sơn
Trưởng ban kiểm soát Ông Đ.T.Kháng Ông M.T.Hùng
Sau khi thu thập các thông tin chung về khách hàng, KTV tiến hành thu thập các
thông tin về HTKSNB của khách hàng. HTKSNB của một doanh nghiệp được cấu thành từ
bốn yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ,
do đó khi thu thập thông tin về HTKSNB khách hàng thì KTV cần thu thập những thông
tin trong mối liên hệ với các yếu tố cấu thành HTKSNB của khách hàng.
Thứ nhất: KTV tìm hiểu về môi trường kiểm soát sau khi đã có những thông tin
chung nhất về khách hàng. Môi trường kiểm soát là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc thiết kế, vận hành và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố
thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ cũng như
nhận thức và hành động của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trên thực tế tính hiệu
quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các
nhà quản lý tại doanh nghiệp đó, nếu nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là
quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên
trong đơn vị sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi
quy định cũng như chế độ đặt ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ
bởi các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế mà chính các nhà quản lý đó đặt ra sẽ không
được tuân thủ. Do đó tìm hiểu môi trường kiểm soát là công việc quan trọng không thể
thiếu khi đánh giá HTKSNB của một doanh nghiệp. Khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát,
KTV thường thu thập những thông tin sau:
Về đặc thù quản lý, KTV thu thập các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát
của đơn vị vì các phong cách và quan điểm điều hành của các nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến
quá trình thiết kế và thực hiện các thủ tục và qui chế kiểm soát. Để thuận tiện cho công tác
đánh giá của KTV, AASC đã thiết kế một bảng câu hỏi, những câu trả lời Có thường cho
biết ưu điểm của HTKSNB, những câu trả lời Không thường chỉ ra nhược điểm của hệ
thống này, những câu trả lời Không áp dụng nghĩa là thủ tục kiểm soát là không cần thiết
đối với đơn vị.
Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài các câu hỏi mở mà KTV đặt ra đối với
khách hàng, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng như

sau:
Bảng 2.3. Bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng
ST
T
Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
1 Nhà quản lý có đầy đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm đảm đương vị trí hiện tại
không?
√ √
2 Tình hình tài chính của các nhà
quản lý có thuận lợi hay không?
√ √
3 Nhà quản lý có ý thức được trách
nhiệm trong việc lập và trình bày
BCTC cũng như xây dựng và vận
hành các hoạt động kiểm soát hay
không?
√ √

4 Nhà quản lý có sẵn sàng điều
chỉnh theo các đề xuất của KTV
không?
√ √
5 Nhà quản lý có hiểu biết về các
√ √
chính sách kế toán áp dụng không?
6 Nhà quản lý có trong sạch, không
có hành vi vi phạm pháp luật
không?
√ √
7 Ban giám đốc có ít thay đổi hoặc
không thay đổi ngân hàng giao
dịch, công ty tư vấn pháp luật và
KTV không?
√ √
Về cơ cấu tổ chức, KTV tìm hiểu về cơ cấu tổ chức các phòng ban, xem xét về việc
phân chia các chức năng có tách bạch hay không, có đảm bảo sự độc lập tương đối giữa
các bộ phận hay không, có tạo được khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong các bước
thực hiện công việc hay không thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc công ty hoặc tìm hiểu
trên trang web của công ty. Nếu cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý sẽ góp phần tạo ra
môi trường kiểm soát tốt, đảm bảo một hệ thống quản lý xuyên suốt từ trên xuống dưới
trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như việc kiểm tra
giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý
còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Ngoài các câu hỏi mở, KTV có thể sử dụng một số câu
hỏi sau để thu thập thông tin:
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi về cơ cấu tổ chức của khách hàng
STT Câu hỏi
Công ty C Công ty M

Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
1 Cơ cấu tổ chức của công ty có
khoa học và dễ quản lý không?
√ √
2 Cơ cấu tổ chức của công ty có tạo
nên sự phân công phân nhiệm để
tránh sự chồng chéo công việc
√ √
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Văn phòng Phòng Vật tư Xuất nhập khẩuPhòng Kế hoạch và Hợp tác Quốc tếPhòng Thị trườngPhòng Đầu tư Phát triểnPhòng Kỹ thuật An toàn Lao độngPhòng Tổ chức Lao độngPhòng Tài chính Kế toán
giữa các phòng ban hay không?
3 Các bộ phận, phòng ban có đảm
bảo tính độc lập tương đối với
nhau không?
√ √
4 Đơn vị có thiết lập được sự điều
hành và sự kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động của đơn vị không?
√ √

5 Đơn vị có thực hiện rành mạch ba
chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản
không?
√ √
Sau đó, KTV vẽ sơ đồ tổ chức của hai công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý công ty C:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty C
(Nguồn: giấy tờ làm việc của KTV)
Nhìn vào Sơ đồ trên ta thấy tổ chức công ty C khá đơn giản, tuy nhiên đây chỉ là sơ
đồ tổ chức của văn phòng chính tại Hà Nội, công ty C còn có nhiều mối quan hệ với các
đơn vị hạch toán phụ thuộc; các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và theo dõi vốn riêng
và các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh được Tổng Công ty theo dõi vốn
trên khoản mục Các khoản đầu tư trên Bảng Cân đối kế toán, các mối quan hệ này được
thu thập trên Báo cáo Ban giám đốc Văn phòng Tổng công ty. Các mối quan hệ này đã
được các KTV tiền nhiệm mô tả và lưu vào hồ sơ kiểm toán chung của Công ty. Sau đây là
tổ chức bộ máy quản lý công ty M:
ĐẠI HỘI ĐỒNGCỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓTỔNG GIÁM ĐỐCKẾ TOÁN TRƯỞNG
Ban Xuất khẩu Ban Nhập khẩuBan Tài chính – Kế hoạch – Đầu tưBan Nhân sự - Hành chính
Chi nhánh tại TP HCMChi nhánh tại Hà NộiPhòng Kinh doanh Kho vậnCông ty Phát triển nguồn lợiCông ty Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Thọ Quang
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty M
Về chính sách nhân sự, KTV thu thập các thông tin về nhân sự trong đơn vị như
thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ
lương, KTV tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên chức, hội
đồng quản trị liên quan đến nhân sự và biên bản về các cuộc kiểm tra nhân sự của công ty.
Ngoài ra KTV còn thu thập về số lượng cán bộ và công nhân trong Công ty những thay đổi
về nhân sự trong hai năm gần đây, tìm hiểu nguyên nhân nếu sự thay đổi là bất thường, tìm

hiểu về trình độ của một số cán bộ quan trọng. Đội ngũ nhân viên của một công ty góp một
phần lớn tạo nên sự phát triển của công ty đó, do vậy họ là một nhân tố quan trọng trong
môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy thì có thể một số thủ tục
kiểm soát không cần phải thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát
nội bộ. Bên cạnh đó, nếu đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm
soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung
thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy được hiệu quả. Để có thể tìm
hiểu kỹ hơn về chính sách nhân sự của công ty, KTV còn thu thập thêm những chính sách
về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân viên. Ngoài các câu
hỏi mở để thu thập thông tin, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi sau để thu thập thông tin
về nhân sự của khách hàng:
Bảng 2.5. Bảng câu hỏi về chính sách nhân sự của khách hàng
STT Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
1 Quy trình tuyển dụng của công
ty có hợp lý không?
√ √
2 Các nhân viên trong công ty có
năng lực phù hợp với vị trí đang

đảm nhiệm hay không?
√ √
3 Công ty có tổ chức các đợt đào
tạo chuyên môn và trao đổi kinh
nghiệm cho nhân viên không?
√ √
4 Công ty có thực hiện đầy đủ chế
độ BHYT, BHXH, KPCĐ
không?
√ √
5 Công ty quản lý quỹ lương có
đúng theo quy định hay không?
√ √
6 Chế độ đãi ngộ đối với người
lao động có đúng luật lao động
√ √
và hợp đồng lao động không?
7 Công ty có tổ chức các đợt thi
đua làm việc lập thành tích
không?
√ √
8 Công ty có chính sách khen
thưởng với những nhân viên có
sáng kiến mới hay không?
√ √
9 Tổ chức khen thưởng hoặc kỷ
luật có công khai và minh bạch
hay không?
√ √
Về công tác kế hoạch, KTV thu thập các thông tin về việc thực hiện kế hoạch của

khách hàng như các ước tính cân đối tình hình tài chính, các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ hay dự toán đầu tư với kết quả thực hiện được, xem xét việc lập kế hoạch đã
tốt chưa, có sát với thực tế hay không. Đồng thời KTV thu thập các thông tin về việc thực
hiện các kế hoạch này xem việc thực hiện có khoa học và nghiêm túc không. Đây là một
khía cạnh mà KTV thường quan tâm trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp, đặc biệt trong
việc áp dụng các thủ tục phân tích vì nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành
một cách khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ
kiểm soát rất hữu hiệu.
Bảng 2.6. Bảng câu hỏi về công tác kế hoạch của khách hàng
STT Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Không Không
áp dụng
Có Không Không
áp dụng
1 Kế hoạch lập có sát thực tế không?
√ √
2 Việc hoạch định kế hoạch có được tổ
chức nghiêm túc không?
√ √
3 Thực hiện kế hoạch có nghiêm túc
không?
√ √
4 Công ty có tổ chức kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch không?
√ √
Về ủy ban kiểm soát, KTV thu thập thông tin chủ yếu thông qua phỏng vấn Ủy ban
kiểm soát của công ty xem họ thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào, năng lực trình độ
của họ ra sao, KTV xem xét về tính hiệu quả của công tác kiểm soát đó của họ. KTV tìm
hiểu xem tính độc lập giữa các thành viên của Ủy ban kiểm soát với các vị trí khác trong

đơn vị vì các thành viên của ủy ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị nhưng
không kiêm nhiệm chức vụ quản lý đơn vị và các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm
soát. Ngoài các câu hỏi mở, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi sau để thu thập thông tin:
Bảng 2.7. Bảng câu hỏi về ủy ban kiểm soát của khách hàng
STT Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Không Không
áp
dụng
1 Số lượng thành viên của ủy
ban kiểm soát có phù hợp với
quy mô của công ty không?
√ √
2 Các thành viên có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm
quản lý không?
√ √
3 Các thành viên có giữ chức vụ
quản lý nào không?
√ √
4 Công ty có văn bản nào quy
định chức năng soát xét BCTC
của ủy ban kiểm soát không?
√ √
5 Ủy ban kiểm soát có đầy đủ

quyền hạn để thực hiện thủ tục
kiểm soát đối với tất cả hoạt
động của đơn vị không?
√ √
6 Ủy ban kiểm soát có độc lập
với các bộ phận còn lại của
công ty không?
√ √
7 Ủy ban kiểm soát có tuân thủ
những nội quy cũng như
√ √

×