Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNGTẠI CÔNGTY TNHH SINH NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.44 KB, 9 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNGTẠI CÔNGTY TNHH SINH NAM
3.1. Những nhận xét và đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam.
Sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH Sinh Nam, bản thân em được
tiếp xúc với thực tế với công việc kế toán và có được những bài học cũng như kinh
nghiệm làm việc nhất định. Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam có những ưu điểm và nhược
điểm sau:
3.1.1. Những ưu điểm đã đạt được.
3.1.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán công ty nhìn chung là
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Công ty TNHH Sinh Nam có quy mô
nhỏ và vừa với trụ sở chính tại Hà Nội và Văn phòng đại diện ở TP Hồ Chí Minh.
Vì vậy việc áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp,
đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán.
Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học và luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ dễ ghi chép và
thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng
hoá diễn ra thường xuyên ở công ty. Hệ thống tài khoản thống nhất giúp cho việc
ghi chép kế toán được phản ánh chính xác.
3.1.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được sủ dụng khá đầy đủ và đúng chế độ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời.
3.1.1.3. Việc thực hiện công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện tốt việc ghi chép, tính toán, phản
ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản cố định, tài sản cố
định vô hình, vật tư, hàng hoá, tiền vốn. Phản ánh kịp thời quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị, tình hình kiểm tra kế hoạch kinh doanh, thu, chi,


thanh toán được thực hiện thường xuyên.
Các cán bộ phòng kế toán đã cung cấp kịp thời các số liệu, tài liệu cho việc
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Hàng tháng, các kế toán đã nộp đầy
đủ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng kê về phòng kế toán công ty để tổng hợp số
liệu chung cho toàn công ty.
Về việc ghi chép ban đầu, mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các bộ phận
trong công ty đều được lập ngay chứng từ gốc theo mẫu quy định hiện hành và
được ghi chép kịp thời vào các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
3.1.1.4. Vận hành kinh doanh có hiệu quả, tạo được uy tín.
Công ty chủ yếu sử dụng vốn vay ngắn hạn ngân hàng để mua hàng hoá. Việc
làm này thể hiện công ty kinh doanh có hiệu quả và có uy tín với ngân hàng nên
được ưu tiên với khoản vay lớn. Đây chính là một thành tích của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm, thành tích đã đạt được nêu ở trên thì công ty vẫn
tồn tại những nhược điểm, hạn chế sau:
3.1.2. Những nhược điểm cần khắc phục.
3.1.2.1. Biểu mẫu chứng từ kế toán.
Về biểu mẫu chứng từ kế toán lưu hành nội bộ mặc dù là làm thủ công trên
máy tính (công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán) nhưng được kế toán công ty
soạn thảo hầu hết trên phần mềm Microsoft office word. Có thể chủ quan là do
nhân viên kế toán có thói quen sử dụng phần mềm này và chưa thống nhất font chữ
nên khi trình bày các bảng biểu, sổ sách hay bị các lỗi về font chữ, đặc biệt là gây
khó khăn cho việc tính toán và lập các sổ tổng hợp trên máy tính.
3.1.2.2. Hệ thống danh điểm hàng tồn kho.
Công ty chưa xây dựng được một hệ thống danh điểm hàng tồn kho sử dụng
thống nhất. Hàng hoá của công ty phong phú và đa dạng về chủng loại, quy cách,
phẩm chất,…mà thủ kho mới chỉ phân chia được hàng hoá thành từng nhóm. Ví dụ
như, nhóm hàng nhập từ nước Đức (máy tạo oxy di động 6 lít/phút, máy cô mẫu,
bộ ủ nhiệt, máy xét nghiệm đông máu bán tự động, máy đo Clo trong dịch,…),
nhóm hàng nhập từ nước Anh (máy quang phổ UV/VIS, tủ bảo quản xác,...), nhóm
hàng nhập từ nước Mỹ (Hệ thống oxy trung tâm, máy kiểm tra nhanh vệ sinh an

toàn thực phẩm, kháng sinh, nấm mốc, máy nhuộm hoá mô miễn dịch tự động,…)
Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, kế toán và thủ kho phải đối
chiếu từng loại hàng hoá, chủng loại, quy cách phẩm chất, nguồn gốc,…rất mất
công sức và thời gian. Như vậy, nếu xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn
kho sử dụng thống nhất toàn công ty sẽ giảm được công việc cho thủ kho, kế toán
và việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả hơn.
3.1.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Trong tình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ không thấy công
ty sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ những chứng từ gốc, sổ chi tiết, báo cáo
chi tiết, kế toán lập Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản.
3.1.2.4. Ghi sổ kế toán chưa cụ thể.
Sổ chi tiết TK 511 - Doanh thu bán hàng còn đơn giản chỉ thể hiện ở mặt tổng
số của từng lần tiêu thụ mà chưa thể hiện được đơn giá và số lượng của từng lần
tiêu thụ.
3.1.2.5. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tình hình nhập xuất hàng hoá của công ty là một hoạt động rất thường xuyên.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí khả biến,
luôn biến động theo số lượng hàng hoá nhập và xuất mà lại được công ty cố định
theo một tỷ lệ từ đầu kỳ là không hợp lý vì số lượng từng lần nhập và từng kỳ nhập
là không giống nhau.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam.
Công tác tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện nhiệm vụ kế toán nói chung,
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Sinh
Nam nói riêng đã có nhiều đổi mới và vận dụng một cách linh hoạt các quy định
cũng như thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về tổ chức và thực hiện công tác kế
toán tại các doanh nghiệp thương mại thuần tuý. Sự vận dụng và đổi mới được thể
hiện rõ ràng nhất là trong quá trình áp dụng hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi
sổ, cùng với trình tự ghi chép sổ là những loại sổ sách được đơn vị đưa vào sử

dụng sao cho phù hợp nhất với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh của đơn
vị. Tuy nhiên, để đi tới kiện toàn cũng như hoàn thiện hơn công tác kế toán, công
ty cần sửa đổi một số điểm cần khắc phục. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn
công tác kế toán tại Công ty TNHH Sinh Nam, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để
quý công ty xem xét.
3.2.1. Biểu mẫu chứng từ kế toán.
Ngoài việc áp dụng thống nhất các biểu mẫu chứng từ theo quyết định 48 ban
hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính, hiện tại khi chưa áp dụng phần mềm kế
toán tốt hơn là kế toán nên sử dụng thống nhất phần mềm Microsoft office excel để
khắc phục các lỗi về mặt tính toán.
3.2.2. Hệ thống danh điểm hàng tồn kho.
Để đảm bảo công tác quản lý hàng hoá được chặt chẽ hơn, dễ dàng kiểm tra
và đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán, công ty cần phải áp dụng một mẫu
danh điểm hàng hoá gắn liền với chủng loại, quy cách của hàng hoá. Khi nhìn vào
danh điểm của một loại hàng hoá nào đó có thể nêu dược tên và chủng loại, quy
cách của hàng hoá đó.
3.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Trong tình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ không thấy công
ty sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ những chứng từ gốc, sổ chi tiết, báo cáo
chi tiết, kế toán lập Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản. Mặc dù công ty không xảy ra hiện tượng bỏ xót
hay thất lạc các chứng từ nhưng theo em nên lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để
quản lý chặt chẽ hơn các Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, làm cơ sở
đối chiếu, kiểm tra số liệu với bảng cân đối số phát sinh và hoàn thiện hệ thống sổ
kế toán.

×