Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM CHÂU HUY BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Hoàng

Chủ tịch Hội đồng: TS. VŨ THANH XUÂN
Thƣ ký Hội đồng: TS. PHẠM THỊ THÚY
Phản biện 1: TS. MAI ĐÌNH LÂM
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN PHƢƠNG
Ủy viên Hội đồng: TS. TẦN XUÂN BẢO

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ
Địa điểm: Phòng 207, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại
TP. Hồ Chí Minh.


Địa chỉ: Số 10, đƣờng 3 tháng 2, phƣờng 12, quận 10, TP. HCM.
Thời gian: Vào hồi 09h30, ngày 28 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thƣ viện của Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có những đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và đang ngày càng
khẳng định vị trí, vai trị của mình trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, trong
bối cảnh của nền kinh tế thị trƣờng đang mở cửa và hội nhập quốc tế; ngành du
lịch cũng đứng trƣớc những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới, nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với ngành này để ngành du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn”.
Đà Lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng với hơn 120 năm hình thành và
phát triển có nhiều lợi thế về khí hậu, tài nguyên và nhiều tiềm năng về phát
triển du lịch, nhất là các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng núi và tham
quan thắng cảnh. Trong những năm qua, ngành du lịch thành phố Đà Lạt đã
phát triển khá nhanh, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp thúc đẩy
phát triển du lịch, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du lịch, tạo lập mơi
trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Nhờ đó, hoạt
động du lịch trên địa bàn đã có những bƣớc khởi sắc và đạt đƣợc một số thành
tựu quan trọng. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và
lƣợt khách lƣu trú ngày càng tăng, góp phần làm cho tỉ trọng ngành dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế của thành phố ngày càng cao và xu hƣớng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của thành phố ngày càng rõ nét.
Tuy nhiên cũng nhƣ các ngành kinh tế khác, ngành du lịch Đà Lạt vẫn
phát triển chƣa xứng với tiềm năng lợi thế so sánh vốn có của địa phƣơng nhƣ

thiếu tầm nhìn tổng thể về phát triển du lịch nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
trùng lặp, kém hấp dẫn và khơng thể hiện đƣợc tính đặc thù. Quản lý và quy
hoạch du lịch chƣa hiệu quả, vấn đề liên kết phát triển du lịch chƣa đƣợc chú ý.
Ngồi ra, cịn hạn chế, yếu kém về kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, đội ngũ
1


nhân lực du lịch, năng lực xúc tiến quảng bá du lịch và thiếu sự ổn định về tổ
chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực du lịch, nhiều di tích lịch sử - văn hóa cách mạng đang trong tình trạng xuống cấp chƣa đƣợc tu bổ, tôn tạo lại. Bên
cạnh đó, so với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành
phố Đà Lạt vẫn chƣa tƣơng xứng, số ngày lƣu trú bình quân và chi tiêu của du
khách còn thấp, khách quốc tế đến Đà Lạt chƣa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là
do công tác xây dựng và thực hiện các văn bản QLNN và các chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch còn chƣa tốt; tổ chức bộ máy và nhân sự
QLNN về du lịch còn nhiều bất cập; công tác thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc
thực hiện tốt…
Với mong muốn cho du lịch Đà Lạt ngày càng phát triển, phát huy tối đa
tiềm năng du lịch, đồng thời giải quyết phần nào những bất cập trong hoạt động
QLNN đối với du lịch trên địa bàn thành phố, để ngành du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế động lực trong tƣơng lai gần, đồng thời thúc đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, học viên chọn đề tài: "Quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng" làm
nhiệm vụ nghiên cứu cho đề tài Luận văn Cao học Quản lý cơng của mình với
mong muốn làm rõ những ƣu điểm để phát huy, đề ra những giải pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Lạt.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Về Đề tài khoa học, Dự án:
1) Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc (2000) của Phạm Trung Lƣơng.

2) Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại
vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2011) do Viện
nghiên cứu và phát triển du lịch chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm.
3) Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không
2


gian và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở Tây Nguyên, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nƣớc (2015) của Viện Hàn lâm và Khoa học công nghệ
Việt Nam, GS. TS. Trƣơng Quang Hải chủ nhiệm.
- Về Luận án, Luận văn:
4) Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam
hiện nay, Trịnh Đăng Thanh (2004), Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
5) Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại, du lịch tỉnh Sơn La
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc, Nguyễn Minh Đức
(2007), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
6) Hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt
Nam, Hồ Đức Phớc (2010), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
7) Quản lý nhà nƣớc địa phƣơng đối với phát triển du lịch bền vững tại
một số tỉnh miền Trung Việt Nam, Nguyễn Hoàng Tứ (2016), Luận án Tiến sĩ
Quản lý kinh tế, Đại học Thƣơng mại.
8) Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lữ
hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Lê Long (2012), Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên.
9) Quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh,
Nguyễn Thị Thùy (2013), Luận văn Thạc sĩ Du lịch, Trƣờng Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhƣ vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu QLNN đối với du lịch trên
các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có một cơng trình nào đánh giá một

cách đầy đủ về QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng. Khi thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”, tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của các
cơng trình trƣớc đó nhƣng đề tài này có nội dung mới và không trùng lắp với
3


các cơng trình khoa học đã cơng bố trƣớc đây.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu
cơ sở lý luận QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện; làm rõ những ƣu điểm,
những hạn chế, tìm ra nguyên nhân yếu kém, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài
tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết dựa trên việc hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và pháp lý QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện.
- Tiến hành đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động QLNN về du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Lạt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu về thể chế, các chủ trƣơng, chính
sách và phƣơng pháp, cơng cụ QLNN về hoạt động du lịch.
- Về không gian: thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Về thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng
phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin,
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận.
4


Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ: phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê…
6. Kết quả và tính ứng dụng của đề tài
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về du lịch trên địa
bàn cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, qua đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất các giải
pháp để hồn thiện hoạt động này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia
QLNN về du lịch tại địa bàn cấp huyện, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết
quả nghiên cứu đề tài là nguồn tƣ liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên,
học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về QLNN về du
lịch tại các cấp chính quyền khác nhau.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn cấp
huyện.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH

TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Có thể hiểu: “Du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức, kỹ thuật và kinh
5


tế phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú với
nhiều mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu cơng việc, chun mơn, tìm kiếm việc
làm, thực hiện thăm viếng thường xun, thực hiện sự phát triển cá nhân về
phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí
cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người”.
1.1.2. Phân loại các loại hình du lịch
Thứ nhất, theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: du lịch quốc tế và du lịch
nội địa.
Thứ hai, theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch: du lịch chữa bệnh,
du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du
lịch sinh thái, du lịch thƣơng gia, du lịch tôn giáo, du lịch thăm hỏi, du lịch quê
hƣơng, du lịch quá cảnh.
Thứ ba, theo thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
Thứ tư, theo phƣơng tiện lƣu trú: du lịch ở trong khách sạn, du lịch ở
trong motel, du lịch ở Làng du lịch, du lịch ở lều, trại (camping).
Thứ năm, theo đối tƣợng khách du lịch: du lịch thanh thiếu niên, du lịch
dành cho những ngƣời cao tuổi, du lịch phụ nữ, gia đình.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch
a) Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
b) Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
c) Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian.

d) Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội địa
phương làm du lịch và người làm du lịch.
e) Du lịch chỉ phát triển trong mơi trường hịa bình và ổn định.
1.1.4. Vai trò của du lịch
6


a) Đối với chính trị: củng cố hồ bình, đẩy mạnh các mối giao lƣu quốc
tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dan tộc.
b) Đối với kinh tế: xây dựng lại một trật tự kinh tế mới, xóa bỏ sự chênh
lệch đáng kể giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển; mang lại
hiệu quả kinh tế cao, mà cịn là nguồn thu lớn đóng góp vào sự gia tăng GDP.
c) Đối với xã hội: ở đâu du lịch phát triển, ở đó có diện mạo đơ thị, nông
thôn đƣợc chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt.
d) Đối với môi trường.
- Tác động đến môi trƣờng nƣớc.
- Tác động tới mơi trƣờng khơng khí.
- Tác động tới mơi trƣờng đất.
- Tác động tới môi trƣờng sinh vật.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của các
cá nhân tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nƣớc về du lịch là sự tác động có tổ chức của các chủ thể nhà
nƣớc có thẩm quyền dựa trên các thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy lên các

hoạt động du lịch nhằm định hƣớng các hoạt động này theo các mục tiêu đề ra
trong từng giai đoạn.
1.2.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện là sự tác động có tổ chức của Ủy
7


ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền của mình lên hoạt dộng du
lịch trên địa bàn, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn ngành nhằm đạt mục tiêu của
ngành và mục tiêu của địa phƣơng trong từng giai đoạn phát triển. Đó là mơ
hình quản lý theo ngành dọc kết hợp với quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở phát
huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền cấp huyện trong khung khổ đƣợc
phân cấp.
1.2.2. Đặc điểm của QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện
a) Đặc điểm về đối tƣợng quản lý.
b) Đặc điểm về cấp quản lý.
c) Đặc điểm về địa bàn quản lý.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, Xây dựng và thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch
Thứ hai, Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nƣớc về du lịch
Thứ ba, Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Thứ tƣ, Quản lý các hoạt động xúc tiến, quảng bá, đầu tƣ cho du lịch,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
Thứ năm, Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch
1.2.4. Sự cần thiết của QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của nhà nƣớc trong quản lý mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội.
Thứ hai, sự quản lý của nhà nƣớc đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định,
phát huy tối đa những lợi thế và hạn chế của những mặt trái.

Thứ ba, góp phần vào sự phát triển của du lịch và thúc đẩy các ngành
khác phát triển.
Thứ tƣ, nhà nƣớc góp phần định hƣớng sự phát triển của du lịch bằng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tơn trọng các
8


nguyên tắc của hoạt động du lịch và ngành du lịch.
Thứ năm, sự quản lý của nhà nƣớc sẽ tạo ra tính chất cơng bằng trong
hoạt động kinh doanh du lịch.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn cấp huyện
1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, mơi trƣờng an ninh, chính trị.
Thứ hai, vị trí địa lý và tài nguyên du lịch.
Thứ ba, điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyện
Thứ tƣ, nguồn nhân lực.
Thứ năm, nguồn vốn.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, năng lực, cơ cấu tổ chức QLNN về du lịch.
Thứ hai, năng lực, trình độ của cán bộ QLNN về du lịch.
Thứ ba, cơ chế, chính sách QLNN về du lịch.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của thành phố Vũng Tàu
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của thành phố Đà Nẵng
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Một là, phải xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể để phát triển du lịch cho
thời gian dài, hợp lý; có chiến lƣợc, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm
năng, thúc đẩy du lịch phát triển vững chắc.
Hai là, ban hành các chính sách để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,

đồng thời tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phƣơng để thu hút du
khách.
Ba là, hoàn thiện bộ máy QLNN về du lịch và quan tâm đến việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
9


Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch.
Năm là, thực hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra, giám sát.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.1. Các điều kiện để phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, về phía Đơng Bắc tỉnh
Lâm Đồng. Phía Bắc giáp huyện Lạc Dƣơng, phía Nam giáp huyện Đức Trọng,
phía Đơng và Đơng Nam giáp huyện Đơn Dƣơng, phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Lâm Hà. Thành phố Đà Lạt có diện tích tự nhiên 39.329 ha với dân số
226.978 ngƣời. Đà Lạt cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 300 km về phía
Tây - Nam, cách Bn Ma Thuột 190 km về Phía Bắc, cách Phan Rang 110 km
về phía Đơng, cách Nha Trang 230 km về phía Đơng Bắc. Đà Lạt có vị trí thuận
lợi để mở rộng giao lƣu với các trung tâm kinh tế phía Nam và Duyên hải miền
trung.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, về kinh tế.
Thứ hai, về cơ cấu dân số.
Thứ ba, về văn hóa – giáo dục.
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt
2.1.2.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên thực vật, thảm thực vật.

- Tài nguyên về môi trƣờng.
- Các danh lam, thắng cảnh tự nhiên.
2.1.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng du lịch
10


2.2. Hoạt động du lịch tại thành phố Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
2.2.1. Số lượng khách du lịch
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, du lịch Đà Lạt cũng đã
có sự chuyển mình, lƣợng du khách đến Đà Lạt có xu hƣớng ngày một tăng lên.
Tốc độ tăng trƣởng về khách du lịch bình quân hằng năm giai đoạn 2014 - 2018
là 11,87%. Nếu năm 2014 đón đƣợc 4,8 triệu lƣợt khách, đến năm 2018 là
khoảng 6,5 triệu lƣợt khách, tăng 1,35 lần so với năm 2014. Dự kiến năm 2019
trở đi lƣợt khách nội địa và quốc tế sẽ còn tăng mạnh do chính sách khuyến
khích và phát triển du lịch phát triển của lãnh đạo thành phố.
(ĐVT: Nghìn lượt)
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

Khách nội địa


4.630

4.660

5.080

5.548

6.020

170

260

320

400

485

4.800

4.920

5.400

5.948

6.505


Khách quốc
tế
Tổng số

Bảng 2.1: Số lƣợng du khách đến Đà Lạt giai đoạn 2014 – 2018
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
2.2.2. Doanh thu du lịch
Ngành du lịch là ngành mang lại lợi nhuận cao cho phát triển kinh tế và
xã hội. Du lịch Đà Lạt với việc khai thác lợi thế sẵn có thực sự đã trở thành
ngành có doanh thu cao và ngày càng tăng. Từ năm 2014, ngành du lịch Đà Lạt
phục hồi nhanh chóng sau giai đoạn suy thối kinh tế thế giới giai đoạn 2008 2013, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển vào giai đoạn sau. Doanh thu
chuyên ngành du lịch giai đoạn 2014 - 2018 tăng bình quân hàng năm đạt 9,2%.

11


80
60
Dịch vụ
Lữ hành

40
20
0
2014

2015

2016


2017

2018

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu du lịch Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
2.2.3. Lao động du lịch
Nhìn chung, lực lƣợng lao động của ngành du lịch Đà Lạt tuy đơng nhƣng
vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập, đang trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu. Thừa
lao động lớn tuổi, chƣa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu lao động
đƣợc đào tạo cơ bản về ngoại ngữ. Chất lƣợng đội ngũ lao động quản lí của
ngành du lịch chƣa cao, năng lực quản lí cịn hạn chế, cơ cấu đào tạo chƣa hợp
lí, vẫn cịn thiếu những ngƣời thực sự giỏi về chun mơn, có thể hoạch định
chiến lƣợc kinh doanh của các đơn vị.
22.98

28.19

Đại học, Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp

48.83

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trình độ lao động ngành du lịch Đà Lạt năm 2018
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.2.4. Dịch vụ khách sạn, lữ hành
Có thể nói, thị trƣờng kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà
12



Lạt có qui mơ mở rộng trong giai đoạn 2014 - 2018. Năm 2014, Đà Lạt có 858
khách sạn trong đó có 281 khách sạn có sao, đến năm năm 2018 là 1399 khách
sạn với 426 khách sạn có sao với tốc độ tăng bình quân năm trong giai đoạn này
là 2,73%.
LĨNH VỰC

ĐVT

2014

2015

2016

2017

2018

Khách sạn

KS

858

936

1055


1244

1399

Lữ hành

DN

46

49

57

63

67

904

985

1112

1307

1466

KINH DOANH


Tổng cộng

Bảng 2.4: Số lƣợng doanh nghiệp du lịch tại Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
2.2.5. Sản phẩm du lịch
Thành phố đã nổ lực tìm giải pháp xây dựng, phát triển, đa dạng hố và
nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch; tích cực mở rộng, liên kết giữa các tỉnh,
vùng, miền để nối tour du lịch nội địa và quốc tế. Nhờ đó, nhiều sản phẩm du
lịch mới đã ra đời thu hút đƣợc khách du lịch tham gia nhƣ du lịch văn hóa, du
lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch làng quê, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị.
Hiện nay, thành phố đang chú trọng xây dựng loại hình du lịch hội nghị và du
lịch sinh thái kết hợp nghỉ dƣỡng, coi đây là sản phẩm du lịch mang tính đột
phá của thành phố trong giai đoạn sắp tới. Ngoài ra, thành phố đã thu hút nhiều
thành phần kinh tế tham gia phát triển sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch ngày
càng đƣợc mở rộng, sản phẩm du lịch dần đƣợc đa dạng hóa và nâng cao chất
lƣợng.
2.3. Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn
2014 - 2018
2.3.1. Xây dựng và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch
13


Có thể nhận thấy trong QLNN về du lịch của địa phƣơng, thành phố Đà
Lạt cũng đang dần hoàn thiện những cơ sở pháp lý cho công tác này nhằm phục
vụ tốt việc QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên so với tính chất
và phạm vi QLNN về du lịch thì các văn bản, chiến lƣợc, quy hoạch… liên
quan đến lĩnh vực du lịch đƣợc UBND thành phố Đà Lạt ban hành vẫn còn hạn
chế và chậm đƣợc ban hành. Ngoài ra, các văn bản khác ở những lĩnh vực khác
hỗ trợ cho du lịch cũng chƣa đƣợc xây dựng kịp thời và hợp lý.

2.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về du lịch
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch ở thành phố Đà Lạt đang tồn tại nhiều
khó khăn. Theo tác giả, nhận thấy với nhu cầu và định hƣớng phát triển du lịch
của thành phố Đà Lạt, thì vấn đề nguồn nhân lực, nguồn lực trong tổ chức bộ
máy quản lý hiện nay ở thành phố đã tạo ra những thách thức vô cùng to lớn đối
với địa phƣơng, đỏi hỏi các ngành chức năng của thành phố Đà Lạt cần đẩy
mạnh việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý về du lịch, có định hƣớng trong
việc phân bổ, bố trí các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
quản lý du lịch tại trong thời gian tới.
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Nhìn chung, UBND thành phố Đà Lạt và các ngành chức năng đã có
nhiều nổ lực trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho
ngành du lịch của thành phố. Tuy nhiên, theo tác giả thì cơng tác này của thành
phố Đà Lạt đang tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, cụ thể nhƣ: số ngày học
ngắn thƣờng tổ chức từ 3-4 ngày, chƣa đủ thời gian để trang bị nhiều kiến thức
cho học viên, mặt khác công tác vận động học viên tham gia các khóa học cịn
hạn chế, nội dung, chƣơng trình giảng dạy chƣa thu hút, cơng tác quản lý lớp
chƣa thật sự hiệu quả, kinh phí mua sắm dụng cụ tại các lớp học cơ bản không
đáp ứng đủ cho học viên, khả năng vận dụng hiệu quả không cao, thực tế cho
thấy tại các cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ du lịch hiện nay về chất lƣợng,
hình thức chƣa đƣợc đánh giá cao, khả năng phục vụ cải thiện rất ít.
14


2.3.4. Quản lý các hoạt động xúc tiến, quảng bá, đầu tư cho du lịch,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc đổi mới theo
hƣớng chun nghiệp hố, thơng tin về du lịch Đà Lạt đến với du khách bằng
nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn. Việc quảng bá đƣợc thực hiện qua các ấn
phẩm, hƣớng dẫn du lịch theo chuyên đề phù hợp với từng thị trƣờng và từng

đối tƣợng khách; thông qua các lễ hội, hội chợ, liên hoan ẩm thực để chuyển tải
những nét độc đáo, bản sắc văn hoá truyền thống của địa phƣơng đến với du
khách. Các chƣơng trình quảng bá, xúc tiến đƣợc thực hiện theo nguyên tắc nhà
nƣớc quảng bá điểm đến, doanh nghiệp quảng bá các sản phẩm du lịch.
Bên cạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thì UBND thành phố cũng
tiến hành song song công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật về du lịch với mục tiêu nhanh chóng, chính xác, thƣờng xun, liên tục,
đảm bảo có hiệu quả đến từng ngƣời dân với phƣơng châm “mỗi người dân là
một hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp”. Công tác tuyên truyền, phổ biến
đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ: hội thảo, hội nghị chuyên đề, họp
phổ biến... đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong cộng đồng, góp phần nâng
cao ý thức của nhân dân, du khách.
Hiện tại, UBND thành phố đang đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm
năng phát triển du lịch, thành phố đã kêu gọi đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất
phục vụ du lịch. Đã có nhiều dự án đầu tƣ vào du lịch có quy mơ lớn đang đƣợc
xây dựng. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng nhƣ UBND thành phố tiến hành cải cách
thủ tục hành chính ở lĩnh vự du lịch nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các thành
phần kinh tế đầu tƣ có hiệu quả, góp phần đem lại sự phát triển của du lịch Đà
Lạt nói riêng và của Lâm Đồng nói chung.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch
Chính quyền Đà Lạt đã quan tâm thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với
các vấn đề sau: tình hình thực hiện các quy định về trật tự trị an, bảo vệ môi
15


trƣờng tại các điểm tham quan du lịch, tình hình thực hiện quy chế bảo vệ đảm
bảo môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố; công tác thẩm
định các cơ sở lƣu trú; thực hiện nghiêm túc việc đề nghị xét, cấp thẻ hƣớng
dẫn viên du lịch theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc giáo dục ý
thức pháp luật cho nhân dân, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh

chấp hành các quy định của pháp luật về du lịch; tổ chức quán triệt và chỉ đạo
thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc các cấp cho các
doanh nghiệp du lịch; xây dựng môi trƣờng hoạt động kinh doanh lành mạnh,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch. Qua tiến
hành kiểm tra, kiểm soát đã xử lý vi phạm với rất nhiều lƣợt và nhiều cơ sở nhƣ
các cơ sở quảng cáo, karaoke, vũ trƣờng, quán bar, cơ sở game; cơ sở dịch vụ
văn hóa, cơ sở lƣu trú, lữ hành, điểm vƣờn du lịch, cơ sở dịch vụ thể dục thể
thao ngồi cơng lập, cơ sở mua, bán băng đĩa, các lƣợt phát tờ rơi tại các ngã tƣ,
đồng thời lập biên bản vi phạm, nhắc nhở, chấn chỉnh, hoặc ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; tịch thu tờ rơi, tháo dỡ băng rôn tuyên truyền, băng
rôn thƣơng mại treo không đúng quy định. Đồng thời, phối hợp thành lập Đội
kiểm tra liên ngành thành phố, kiểm tra các cơ sở.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt
2.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản QLNN, các chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của thành phố có sự đổi mới cả về
nội dung, phƣơng pháp và tổ chức thực hiện.
Thứ hai, việc tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN về du lịch đã
đƣợc kiện tồn.
Thứ ba, cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực cho hoạt động du lịch đƣợc tăng cƣờng.
Thứ tƣ, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc đổi mới và có hiệu quả
16


thiết thực.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, và tổ chức
hƣớng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc trong lĩnh
vực du lịch đƣợc chú trọng.

Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch đƣợc duy
trì thƣờng xun.
2.4.2. Hạn chế
Một là, cơng tác xây dựng và thực hiện các văn bản QLNN, các chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch thiếu đồng bộ, chƣa liên kết, còn
manh mún..
Hai là, tổ chức bộ máy và nhân sự về du lịch còn nhiều bất cập.
Ba là, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chƣa theo kịp sự phát triển của
ngành và tiềm năng, thế mạnh của Đà Lạt.
Bốn là, hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch nhiều nhƣng
hiệu quả mang lại không cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan QLNN về du lịch còn
chậm sửa đổi, chƣa đồng bộ, thiếu nhất qn và thơng thống.
Thứ hai, chính sách QLNN về du lịch của địa phƣơng cấp huyện cịn
nhiều bất cập.
2.4.3.2. Ngun nhân chủ quan
Thứ nhất, cơng tác quy hoạch và chính sách phát triển du lịch Đà Lạt vẫn
theo kiểu cũ, chƣa phù hợp với yêu cầu
Thứ hai, cơng tác tổ chức bộ máy, bố trí và đào tạo nhân sự chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
Thứ ba, hoạt động quảng bá, tuyên truyền, xúc tiến du lịch chƣa đƣợc chú
17


trọng quan tâm đầu tƣ đầy đủ.
Thứ tƣ, thiếu sự phối, kết hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra..
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ

LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Bối cảnh, quan điểm, định hƣớng phát triển du lịch Đà Lạt
3.1.1. Bối cảnh phát triển du lịch hiện nay
Một là, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hai là, trên thế giới, xu hƣớng chủ đạo là phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững và có trách nhiệm.
Ba là, QLNN hiện nay theo hƣớng bộ máy nhà nƣớc đƣợc thu gọn, hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đƣợc nâng lên.
Bốn là, cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên số hóa và kết nối là xu thế
của thế giới.
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch Đà Lạt
Phát triển du lịch phải dựa trên các căn cứ định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
Phát triển bền vững, phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch.
Khai thác hợp lý và có hiệu quả các lợi thế về tiềm năng tài nguyên du
lịch.
Phát triển du lịch phải gắn với huy động các nguồn lực của mọi thành
phần kinh tế.
Phát triển du lịch phải có tốc độ tăng trƣởng GDP du lịch cao hơn địa
phƣơng khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho ngƣời lao động.
Phát triển du lịch phải đặc biệt coi trọng với việc bảo vệ và giữ vững an
ninh, quốc phịng, an tồn xã hội.
18


3.1.3. Định hướng phát triển du lịch Đà Lạt
3.1.3.1. Định hướng về thị trường và sản phẩm du lịch
Cần tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trƣng và chất
lƣợng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có thế mạnh
nổi trội.

Ƣu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch
thuần t, lƣu trú dài ngày. Phát triển thị trƣờng nội địa chú trọng khách nghỉ
dƣỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm.
3.1.3.2. Định hướng không gian phát triển du lịch
Phát triển du lịch phải dựa trên những giá trị và phân bố các nguồn tài
nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng, nhu cầu khách hàng, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố cũng nhƣ của các địa phƣơng lân cận và cả nƣớc.
3.1.3.3. Định hướng quảng bá, xúc tiến du lịch
Tập trung đẩy mạnh và chun nghiệp hóa cơng tác xúc tiến quảng bá du
lịch nhằm vào thị trƣờng mục tiêu theo hƣớng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch
và thƣơng hiệu du lịch làm tiêu điểm.
Cơ quan xúc tiến du lịch thành phố có vai trị chủ đạo trong việc hoạch
định chƣơng trình xúc tiến quảng bá du lịch thành phố và huy động các tổ chức,
doanh nghiệp chủ động tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu, cùng chia sẻ”.
3.1.3.4. Định hướng đầu tư phát triển du lịch
Đầu tƣ phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hƣớng ƣu
tiên.
Đầu tƣ xây dựng các quần thể lƣu trú - giải trí đa dạng đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
3.1.3.5. Định hướng tổ chức hoạt động du lịch
Xây dựng cho đƣợc hệ thống lữ hành phục vụ khách tốt nhất, hiệu quả và
uy tín nhằm làm cho khách yên tâm và quyết định nghỉ ở Đà Lạt.
19


3.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
3.2.1. Tổ chức quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh chính sách trong
quản lý du lịch của thành phố Đà Lạt theo hướng hệ thống, thống nhất, liên
kết theo vùng và khu vực

Lâm Đồng cần áp dụng một số văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ
nguồn tài nguyên du lịch đã đƣợc ban hành ở nƣớc ta: Luật Di sản văn hóa,
Luật Du lịch, Quy chế bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch,…và các văn
bản pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
kinh doanh du lịch.
Cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất
lƣợng dịch vụ nghỉ dƣỡng, tham quan, kinh doanh lƣu trú, đồng thời mở rộng
các danh mục dịch vụ, sản phẩm du lịch mới tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ cho du
lịch Đà Lạt.
Cần rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch cho các khu du lịch; cập nhật lại và đánh giá tiềm năng tài nguyên du
lịch trên địa bàn để có thơng tin cung cấp cho các nhà đầu tƣ và kêu gọi tham
gia các dự án đầu tƣ cho du lịch. Bổ sung và hoàn thiện quy hoạch là giải pháp
quan trọng để phát triển du lịch một cách bền vững.
UBND thành phố Đà Lạt cần kiến nghị UBND tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo
các ngành chức năng liên quan lập kế hoạch chi tiết các khu du lịch trọng điểm
và xây dựng các dự án khả thi.
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước hợp lý và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch của thành phố
Củng cố tổ chức bộ máy QLNN gắn với việc cụ thể hóa chức năng, nhiệm
vụ QLNN về du lịch, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính có liên quan.
Hệ thống cơ quan QLNN về du lịch của thành phố Đà Lạt cần đƣợc tổ chức
20


thống nhất từ thành phố đến cơ sở, đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các
ngành, các cấp trong công tác quản lý, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong QLNN về du lịch,
UBND thành phố Đà Lạt, các ngành chức năng cần tăng cƣờng sử dụng các
công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, các trang web du lịch,

cổng thông tin thành phần của thành phố để quảng bá du lịch, đồng thời tạo hệ
thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác QLNN về du lịch.
Tăng cƣờng sự phối hợp giữa Phòng VHTT với các Phòng, Ban, ngành
khác trong QLNN đối với phát triển du lịch cũng nhƣ trong việc tham mƣu cho
UBND thành phố về QLNN đối với phát triển du lịch trên địa bàn.
Theo đó, tập trung chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa
Phòng VHTT với các Phòng, Ban, Ngành khác trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ
tham mƣu cho UBND thành phố về QLNN đối với hoạt động du lịch.
Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch. Từng
bƣớc xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN đối với phát triển du lịch tại Đà Lạt về
nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tổ chức quản lý, điều hành theo mục
tiêu đã định.
3.2.3. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch
phù hợp với yêu cầu phát triển
Thứ nhất, cần sớm ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng và phát
triển nguồn nhân lực phù hợp.
Thứ hai, cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch cụ thể dựa theo tình hình của địa phƣơng.
Thứ ba, cần hƣớng dẫn các cơ sở du lịch tại Đà Lạt đào tạo theo hƣớng
đào tạo các đội ngũ kế cận để tránh tình trạng hụt hẫng khi có biến động về
nhân lực.
Thứ tƣ, nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh, phục vụ du lịch về
21


hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ năm, cần có kế hoạch về nhân lực hợp lý nhằm khắc phục tính mùa
vụ trong du lịch.
3.2.4. Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tư cho du lịch và
tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch trên địa bàn

Thứ nhất, cần có nguồn kinh phí phù hợp, thƣờng xuyên và cố định dành
cho hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tƣ cho du lịch.
Thứ hai, cần nâng cao hiệu quả xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tƣ
cho du lịch ở nƣớc ngồi.
Thứ ba, cần có các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trƣờng mang
tính quy mơ, chun nghiệp và khoa học.
Thứ tƣ, cần tăng cƣờng liên kết liên ngành liên vùng, liên quốc gia trong
hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tƣ cho du lịch tại Đà Lạt.
Thứ năm, cần tập trung xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ
hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tƣ cho du lịch.
Thứ sáu, tăng cƣờng hoạt động đầu tƣ phát triển du lịch Đà Lạt.
Thứ bảy, tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du
lịch.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra và có các biện
pháp chề tài phù hợp trong QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố
Một là, rà sốt hồn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục, nội dung kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động du lịch.
Hai là, cần tăng cƣờng phƣơng thức thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với
hoạt động du lịch.
Ba là, cần từng bƣớc xây dựng, hồn thiện đội ngũ cán bộ chun trách về
cơng tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với hoạt động du lịch tại Đà Lạt.
Bốn là, đẩy mạnh việc thực hiện kết quả sau thanh tra, kiểm tra, xử lý
22


nghiêm, kịp thời các trƣờng hợp vi phạm.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, chính
sách, quy hoạch và kế hoạch về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng.
- Thứ hai, UBND tỉnh cần kiến nghị ban hành các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tƣ vào phát triển du lịch, nhất là trong việc xây dựng, khai thác các
điểm, tuyến du lịch cũng nhƣ bảo tồn, tôn tạo các giá trị.
- Thứ ba, UBND tỉnh Lâm Đồng cần quan tâm triển khai công tác nghiên
cứu, dự báo thị trƣờng khách du lịch; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đối
với nguồn nhân lực lao động trong lĩnh vực du lịch của tỉnh.
- Thứ tƣ, xây dựng cơ chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ
và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Chính phủ cần hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách đặc thù cho Đà
Lạt phát huy vai trò là trung tâm dịch vụ du lịch và đầu mối điều phối khách
cho tồn vùng Tây Ngun.
- Khuyến khích chính sách thị thực, mở rộng miễn thị thực cho du khách
quốc tế nhằm thu hút du khách đến Việt Nam, Lâm Đồng cũng nhƣ Đà Lạt.

23


×