Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố yên bái tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.04 KB, 111 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Tản
Sinh ngày: 30/08/1981 – Nơi sinh: Tiền Hải - Thái Bình
Là học viên cao học lớp: CH18B – Chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Niên khóa: 2012 – 2014. Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại.
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “ Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Yên Bái - tỉnh n Bái ” là do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Tiến sỹ Thân Danh Phúc.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là do chính tơi
thu thập, xử lý mà khơng có sự sao chép khơng hợp lệ nào.
Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Tản

1


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ, bạn bè, gia đình trong suốt q trình học tập, cơng tác.
Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Thân Danh Phúc
- Các thầy cô giáo Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại
- Tập thể lãnh đạo, phòng TNMT, sở kế hoạch đầu tư thành phố Yên Bái


- Các cơ quan, các nhà khoa học, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài
liệu cho tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn đọc
để tác giả có thể hồn thiện tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015.
Tác giả

Nguyễn Trọng Tản

2


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i

3


4

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT


Chỉ tiêu



1

2
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
NNP
Trong đó:
LUA
Trong đó:Đất chun trồng lúa nước
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
PNN
Trong đó:

3

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3
3.1
3.2
4
5
6

Đất nơng nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
cơng trình sự nghiệp
Đất quốc phịng
Đất an ninh

Đất khu cơng nghiệp

CTS
CQP
CAN
SKK
Đất xây dựng khu cơng nghiệp
Đất xây dựng cụm cơng nghiệp
SKS
DDT
DRA
TTN
NTD
DHT
Trong đó:
DVH
DYT
DGD
DTT
ODT
CDS
CDS
CDS
DTD
DBT
DDL

Đất cho hoạt động khống sản
Đất di tích danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải

Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất phát triển hạ tầng
Đất cơ sở văn hoá
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - Đào tạo
Đất cơ sở thể dục thể thao
Đất ở tại đô thị
Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng còn lại
Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Đất đô thị
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
Đất khu du lịch

4


5

DANG MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: Chuyển dịch cơ cấu của thành phố Yên Bái:.......................................31
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh phân bổ trên địa bàn
thành phố Yên Bái.................................................................................................36
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013..................................41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013....................................41
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013...........................43
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013.............................43
Bảng 2.7 Phân kỳ quy hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trên thành phố

Yên Bái................................................................................................................... 44
Bảng 2.8 Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của thành phố Yên Bái..53
Bảng 2.9 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo các chỉ tiêu cấp trên phân bổ
như sau:.................................................................................................................. 59
Bảng 2.10 Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp theo các chỉ tiêu cấp trên phân
bổ như sau:.............................................................................................................62
Bảng 2.11 Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp kỳ cuối giai đoạn 2016-2020.........75

5


6

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt đối
với sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả".
Thực hiện Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc xét duyệt Dự án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, kế
hoạch sử dụng đất năm 2011-2013 thành phố Yên Bái. Ủy ban nhân dân thành phố
Yên Bái đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, kế hoạch sử dụng đất năm
2011-2013, được UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt tại Quyết định số 1380/QĐ-UBND
ngày 10/9/2011.
Quy hoạch sử dụng đất đai thành phố, cụ thể hoá các chỉ tiêu của quy hoạch
sử dụng đất đai cấp tỉnh, làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai các phường, xã
và các quy hoạch sử dụng đất chuyên ngành. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn

thành phố Yên Bái những năm qua đã đạt được một số kết quả quan trọng đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Trong giai đoạn hiện nay, do yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và phát triển đơ thị mạnh mẽ của thành phố, trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới, việc nhà nước đầu tư xây dựng đường cao tốc xuyên Á dọc theo
hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phịng áp sát phía Tây Nam
thành phố n Bái, là yếu tố động lực mới có sức thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
của thành phố, đặc biệt là phía Tây Nam của thành phố, trước yêu cầu của điều
chỉnh các mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái
đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo thành phố Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Yên Bái cho phù hợp với xu hướng phát triển của vùng,

6


7

xứng đáng với vị thế là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Tây Bắc.Thực
hiện Quyết định số 1946 /QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc xét duyệt Dự án lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp huyện và cấp xã của thành phố
Yên Bái.
Uỷ ban nhân dân thành phố tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của thành phố. Được
xây dựng trên cơ sở và căn cứ sau:
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/8/2009 về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

- Thông tư số 19/2009/TT- BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Chỉ thị số 01/2010/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015);
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII nhiệm kỳ 20102015; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015;
- Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Yên Bái thời kỳ 2006-2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái giai
đoạn 2006-2020;

7


8

- Văn bản số: 795/UBND-XD ngày 08/03/2011 của UBND tỉnh Yên Bái về
việc “Phê duyệt nhiệm vụ dự án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái
đến năm 2030”;
- Kế hoạch số: 88/KH-UBND ngày 5/10/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về việc
triển khai Quy hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) của tỉnh Yên Bái;
- Tài liệu, báo cáo quy hoạch phát triển của các Bộ, Ngành ở Trung ương và
Đề án phát triển của các ngành ở trong tỉnh đến năm 2020 có sử dụng đất trên địa
bàn thành phố (các quy hoạch xây dựng đơ thị, Quy hoạch quốc phịng, Quy hoạch
phát triển công nghiệp… Đã làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của thành phố so với

quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
- Các tài liệu, số liệu về đất đai của ngành Tài nguyên và Môi trường, số liệu
kiểm kê, thống kê đất qua các năm và tiềm năng đất đai của thành phố;
Mục tiêu của Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) thành phố Yên Bái là:
Đánh giá đầy đủ hiện trạng sử dụng đất, tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước nghiên cứu phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái, thành phố Yên Bái thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn xa hơn để
có phương án đầu tư xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý theo các giai đoạn phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển đô thị của
thành phố.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của thành phố Yên Bái đến năm 2020
nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu quy hoạch đất đai của tỉnh trên địa bàn thành phố. Đề
xuất với tỉnh xét duyệt việc khoanh định, phân bổ đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển
hài hoà của các ngành, giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của thành phố, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất cho điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030.

8


9

Làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã, phường và các ngành,
tránh sự chồng chéo trong sử dụng đất đai. Tạo cơ sở pháp lý cho việc đầu tư các
chương trình dự án, làm căn cứ cho giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo đúng pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả, nhằm
tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, theo quy định của
pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển
bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng cơng tác quản

lý Nhà nước về đất đai, từ đó đánh giá những thuận lợi, khó khăn, đề xuất những
giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Yên
Bái – tỉnh Yên Bái”.

2 Tiếp cận và xác lập các vấn đề nghiên cứu
2.1 Tiếp cận nghiên cứu
Đề tài tiếp cận nghiên cứu trên tầm vĩ mô về công tác quản lý nhà nước đối với
đất đai. Việc hoạt động sử dụng đất diễn ra trên địa bàn tỉnh và được phân cấp trách
nhiệm quản lý của địa phương chủ yếu là hướng dẫn thực thi, thanh tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm đối với hoạt động sử dụng đất.
2.2 Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái. Do vậy cần xác lập rõ các vấn đề nghiên cứu
sau:
- Việc sử dụng đất có quan hệ và ảnh hưởng như thế nào đến chính sách và các
công cụ quản lý nhà nước.
- Các quy định quản lý nhà nước đối với đất đai (thể hiện cở các thể chế chính sách
pháp luật)
- Trách nhiệm thực thi quản lý nhà nước phân cấp cho chính quyền địa phương
( UBND tỉnh). Phối hợp về tổ chức và quản lý, hướng dẫn thực thi, cấp phép kinh
doanh, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

9


10

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố và thực trạng quản lý nhà nước có tác động như thế nào đến đất đai trên địa bàn

thành phố.
- Những định hướng và giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.

3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
- Hệ thống hoá nhưng lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Yên Bái. Chỉ rõ những mặt tích cưc, điểm mạnh trong cơng tác quản lý nhà nước
cũng như những mặt hạn chế, mặt yếu, những bất cập trong quản lý lĩnh vực về đất
đai tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 và đến năm 2020 nhằm khắc phục những
hạn chế, nhược điểm, khai thác tốt lợi thế địa phương, thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đề ra đề ra.
3.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch và đề cương nghiên cứu
- Lựa chọn các phương pháp thích hợp để thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
- Tổng quan, tổng hợp và phân tích các dữ liệu đã thu thập, xử lý. Hệ thống hoá
những vấn đề cơ sở lý luận của đề tài.
- Đánh giá khái quát thực trạng về đất đai của thành phố và những nội dung chủ yếu
của quản lý nhà nước về đất đai.
- Xác định nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng và những bất cập trong công tác quản
lý nhà nước,thực thi chính sách của địa phương về đất đai.
- Nghiên cứu các định hướng về quản lý đất đai và đề suất giải pháp, kiến nghị để
giải quyết những bất cập nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địạ bàn thành phố Yên Bái.

4 Phương pháp nghiên cứu
10



11

4.1 Phương pháp luận
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận biên chứng và quan điểm lịch sử. Nghiên cứu
các vấn đề quản lý kinh tế và sử dụng đất trong mối quan hệ tương tác giữa các cơ
quan quản lý bởi các cơng cụ và chính sách quản lý nhà nước về đất đai.
- Đồng thời nghiên cứu các vấn đề đó trong những bối cảnh cụ thể của đất nước và địa
phương.
4.2 Phương pháp cụ thể
- Khai thác xử lý và tổng quan các tư liệu, dữ liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý
đất đai trên địa bàn thành phố Yên Bái, các trung tâm thông tin, phịng tài ngun
mơi trường và trên các website…..
- Minh hoạ bằng bản đồ biểu đồ.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia, nhà quản lý chuyên ngành về đất đai trên địa bàn
thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích so sánh, các phương tiện công nghệ
thông tin hỗ trợ.

5 Phạm vi nghiên cứu
5.1 Về nội dung
Tập trung nghiên cứu những quy định chính sách chủ yếu của chính phủ, các
cơ quan chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai. Trên bình diện địa phương đặt
trọng tâm nghiên cứu vào cơng tác thực thi chính sách pháp luật nhà nước của tỉnh
Yên Bái và thành phố Yên Bái đối với viêc quản lý đất đai.
Làm rõ trách nhiệm các cơ quan chức năng sở ngành cũng như chính quyền cấp
thành phố, cấp phường trong thực thi công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.
5.2 Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố

giai đoạn 2011 -2013 đề xuất giải pháp, kiến nghị về quản lý nhà nước trên địa bàn
định hướng đến năm 2020
5.3 Về không gian
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Yên

11


12

Bái .
Các cơ quan có trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương gồm
UBND tỉnh Yên Bái, UBND thành phố Yên Bái, các phòng ban quản lý về đất đai,
UBND phường, xã là chủ yếu, các cơ quan chức năng, bộ máy thực thi ở các Sở
ngành của tỉnh gồm : Sở kế hoạch, tài nguyên môi trường, Sở xây dựng….

6 Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Phần I: Tổng quan nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai.
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Yên Bái –
Tỉnh Yên Bái.
Chương3 : Một số giải pháp, kiến nghị quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái.
Phần III: Kết luận

12



13

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1 Khái niệm, sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng. Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả"
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các
sản phẩm do sử dụng đất mà có...
Bộ luật Dân sự quy định "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiêm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật ".
Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc
biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài
sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các
quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: Quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà
nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử
dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông
qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định,theo sự giám sát của Nhà nước.
Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện
quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm các nội
dung đã quy định ở Điều 6, Luật Đất đai 2003.

Các nội dung trên nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất

13


14

đai, được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
*Thứ nhất: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai
theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước đại diện sở hữu tồn bộ
quỹ đất đai, nhưng lại khơng trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các
chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực hiện phân phối
lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực hiện việc
phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện việc chuyển giao quyền
sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc điều chỉnh giữa các loại đất,
giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi
đất. Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời,
Nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy
hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
*Thứ hai: Nhà nước đại diện sở hữu đất đai nên biết rõ các thơng tin chính
xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc
quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
-Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử dụng đất có hợp
lý, có hiệu quả khơng? có theo đúng quy hoạch, kế hoạch không? cách đánh giá
phương hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý trong sử dụng đất đai.
-Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong tồn quốc gia,trong
từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa phương; nắm về diện tích

của mỗi loại đất như đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, v.v...; nắm về diện tích của
từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề mặt lãnh thổ...
-Về chất lượng đất: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hố tính của từng loại đất,
độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất v.v.., đặc biệt là đối với đất nông
nghiệp.
*Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử

14


15

dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước và do
người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng được phù hợp với
yêu cầu và lợi ích của Nhà nước, Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình
phân phối và sử dụng đất Trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm
và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi
phạm, bất cập đó.
*Thứ tư. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt
động này được thực hiện thơng qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền
sử dụng đất (có thể dưới dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, có thể dưới dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng tiền chuyển mục đích sử
dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất (như thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao có được từ việc chuyển quyền sử
dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà
không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Các mặt hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm
mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Nắm chắc tình
hình đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai và sử dụng đất
đai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát là củng cố trật

tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất đai, đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai như trên, có thể
đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
*Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
1.1.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai.
*

Do đất đai là tài nguyên của quốc gia

15


16

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt do vậy để đảm bảo quyền sử dụng đất và khai phá các vùng đất mới
dự trữ cho tương lai là vơ cùng quan trọng
Do vai trị của nhà nước đối với quản lý kinh tế trong điều kiện hội nhập
Luật đất đai năm 2003 ra đời ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày
1/7/2004 tạo ra một bước ngoặt lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Luật đã điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với thời kỳ đổi mới, thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đồng thời đã tạo ra thế và lực thúc đẩy trình độ phát triển của cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, giúp việc quản lý đất đai thống nhất,
đồng bộ hơn và từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được tình trạng phân tán, sử dụng

đất khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang….
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
-Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất, đảm bảo tính hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng đất có hiệu quả hơn góp phần tích cực vào vấn đề bảo vệ
môi trường.
- Quản lý đất đai là phải thường xuyên đo đạc, thành lập nên các hồ sơ địa chính
thống kê đầy đủ các chủ sở đất để chính quyền địa phương quản lý dễ dàng hơn.
Theo Hiến pháp 1992 quy định đất đai là sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước,
chính vì vậy nên Nhà nước có quyền định đoạt số phận của đất đai thông qua việc
nhà nước giao đất, cho thuê, thu hồi đất khi cần thiết. Các đối tượng sử dụng đất chỉ
có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Nhà nước quản lý đất đai nhằm ngăn chặn các hành vi xâm lấn và tư hữu đất
đai, sử dụng các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các phát sinh trong xã hội. Các
quan hệ xã hội đối với đất đai bao gồm quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử
dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản phẩm tạo ra do sử dụng đất.
Đất đai là sở hữu toàn dân mà đại diện cao nhất là nhà nước vì vậy Nhà nước
dung quyền nhất thống nhất đât đai của mình bằng các quy phạm pháp luật
về quản lý đất đai của các cơ quan quyền lực, được thực hiện thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước do nhà nước lập ra.

16


17

Đất đai được sử dụng bằng cách Nhà nước giao cho các hộ dân và các thành
phần kinh tế trong xã hội đảm bảo được sử dụng lâu dài phục vụ cho quá trình kinh
doanh và sản xuất trên mảnh đất của mình. Việc sử dụng đúng mục đích đất đai sẽ
tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình quản lý, đất đai được sử dụng được xác định

theo cơ cấu và khơng gian sử dụng, địi hỏi phải nghiên cứu các yêu cầu khách quan
của xã hội về nhu cầu sử dụng đất khi đó phân bổ đất một cách hợp lý tránh thất
thất thốt lãng phí tài ngun đât.
Các quy hoạch về đất đai sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống giao thông, kênh
rạch thuỷ lợi và kiến trúc của toàn địa phương nhằm mang lại hiệu quả cao cho
cơng tác quản lý đất đai. Vì vậy mục tiêu cơ bản của công tác quản lý đất đai là sự
kết hợp hữu cơ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong việc sử dụng đất một
cách triệt để nhất và người kinh doanh trên mảnh đất của mình phải có nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước bằng cách phải nộp thuế sử dụng đất.
Do hiện trạng quản lý nhà nước về đất đai cịn có nhiều điểm hạn chế
Vì trình độ cán bộ quản lý địa chính trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, chưa
cập nhật đầy đủ được các thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý do
vậy năng lực cịn có nhiều điểm hạn chế vì thế hiệu qủa quản lý không cao.
2.2 Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai
Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng
đất là những văn bản khơng chỉ cung cấp thơng tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh
của các cơ quan quản lý đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật
lệ của nhà nước. Theo đó các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về
sử dụng theo một khuôn khổ do nhà nước đặt ra. Các văn bản pháp luật quản lý sử
dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhằm
điều chỉnh và xác lập quyền sử dụng và sở hữu đất đai của toàn dân.
Văn bản quản lý nhà nước về đất đai có hai loại hình:
-

Văn bản quy phạm pháp luật.

-

Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và văn bản pháp quy. Các


17


18

văn bản Luật bao gồm Hiến pháp, Luật, pháp lệnh. Các quy định của Hiến pháp là
căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp
nhằm cụ thể hố các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc sử sự chung
được áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một
trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn bản pháp quy được
ban hành nhằm cụ thể hóa hoạt động, thực hiện văn bản pháp luật. Đó là phương
tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, quyền
làm chủ của nhân dân.
2.2.1 Điều tra khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính
Là một trong những công việc quan trọng nhất của quản lý đất đai, vì sau khi đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất sẽ xây dựng nên được bản đồ địa chính từ đó xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất để phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Việc này hết sức có ý nghĩa trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung, Căn cứ vào kết quả này, Nhà
nước và các cấp, các ngành ở địa phương mới có cơ sở để hoạch định chính
sách phát triển nơng lâm nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, bên cạnh đó cơng tác đo đạc, khảo sát sẽ cho biết quỹ đất là như thế
nào để có những phương án sử dụng đất đai cho hợp lý và khoa học.
Mặt khác, hoạt động này còn là cơ sở để hàng năm Nhà nước thu thuế sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và quy định giá trị của quyền sử dụng
đất làm cơ sở thực hiện khi bồi thường, khi giao đất, khi cho thuê đất, khi cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Để có những quy hoạch và hoạch định chiến lược kinh tế của đất nước thì

khơng thể thiếu được việc đánh giá, phân hạng đất. Đồng thời, để giúp cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai được đạt hiệu quả cao hơn thì cơng việc này là hết
sức quan trọng nó giúp cho công tác quản lý đất đai đạt hiệu quả cao hơn
Theo Khoản 13, Điều 4, Luật Đất đai 2003 thì: "Bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa tý có liên quan, lập theo đơn vị hành

18


19

chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. "
Bản đồ địa chính được lập ra nhằm phục vụ quá trình quản lý đất đai cho
hiệu quả hơn, vì trong bản đồ địa chính đã chỉ ra được đầy đủ các thông tin của từng
thửa đất có diện tích là bao nhiêu? mục đích sử dụng? chủ sử dụng là ai?... Bản
đồ địa chính được sử dụng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơng việc về
địa chính của cấp huyện và cấp xã; đồng thời trực tiếp thực hiện các công việc về
địa chính theo thẩm quyền của mình
2.2.2 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập ra các bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai của cơ quan nhà
nứơc có thẩm quyền sẽ giúp cho việc phân bổ quỹ đất cho các ngành, các tổ chức,
cá nhân tránh lãng phí tài nguyên đất và bảo vệ mơi trường sinh thái. Vì vậy cho
nên quy hoạch sử dụng đất có vai trị rất quan trọng và được thể hiện như sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, tạo điều
kiện phân bổ đất đai một cách hợp lý cho quá trình sử dụng đất và tạo điều kiện cho
các tổ chức và các thành phần trong xã hội phát huy được quyền sử dụng đất của
mình.
+ Thơng qua quy hoach, đất đai từng bước được hoạch định chiến lược để sử
dụng cho mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phù hợp với quỹ đất của một quốc gia, một vùng

hay một địa phương nào đó, tạo thuận lợi cho q trình cơng nghiệp hố và hiện đại
hoá đất nước.
+ Việc quy hoạch đất đai nhằm mục đích thống kê được quỹ đất của thành
phố khi đo sẽ tránh được sự phân bổ quỹ đất chồng chéo và sử dụng đạt hiệu quả
cao.
Quy hoạch phải đảm bảo được 3 yếu tố: Kỹ thuật, kinh tế và pháp lý để lập
ra được bản đồ địa chính theo đúng kết quả đo đạc, tiết kiệm chi phi, và phải tuân
theo quy đinh của pháp luât.
2.2.3 Quản lý việc giao đất, cho thuê và thu hồi đất
Nhà nước là đại diện sở hữu toàn bộ đất đai nên việc giao đất và thu hồi đất

19


20

tuỳ vào từng thời điểm và các yếu tố lịch sử cụ thể đất mà người dân hoặc các tổ
chức đang sử dụng nhà nước có thể thu hồi để phục vụ cho các mục đích quan trọng
hơn như quốc phịng, an ninh…. hoặc phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng thì Nhà nước thu hồi đất hoặc có thể trưng dụng đất mà khơng quy định việc
cho người sử dụng thuê đất hoặc cho người sử dụng chuyển mục đích sử dụng
đất. và việc gia đất cũng chỉ thực hiện dưới hình thức "cấp đất", tức là giao đất
nhưng có thể khơng tương đương với giá trị của quyền sử dụng đất.
Luật Đất đai 2003 ra đời thì "Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất" mới được hoàn thiện được thể hiện như sau:
-Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
-Nhà nước cho thuê đất tà việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
-Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử

dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất
cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Việc Nhà nước giao đất và cho thuê đất thì các cá nhân và các thành phần sử
dụng đất có quyển chuyển nhượng đất một cách hợp pháp nó sẽ thúc đấy nền kinh
tế phát triển, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
nước ngoài.
- Tạo ra rang buộc về pháp lý giũa người sử dụng đất và Nhà nước giải quyết các
mối quan hệ về đất đai, người sử dụng toàn quyền quyết định mảnh đất của mình.
*Chính sách giao đất của nhà nước thể hiện như sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cất các mục đích sử dụng đất công
vào công việc phát triền cơ sở hạ tầng cũng như vấn đề về anh ninh quốc phòng
như: Trồng rừng,bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, xây dựng các cơng trình

20


21

phục vụ cho lĩnh vực sự nghiệp, kinh tế,văn hoá xã hội…
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, các cá nhân tổ chức
xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng sau đó bán phục vụ mục đích kinh doanh, hoạc cho
thuê diện tích đất sử dụng…
*Chính sách cho thuê đất của nhà nước :
Bao gồm các thành phần, tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh

theo các phương án đã được duyệt từ trước, trừ các doanh nghiệp sử dụng vào mục
đích nơng nghiệp. Ngồi ra cịn có các nhân và các tổ chức nước ngoài
Theo điều 37 Luật đất đai năm 2003 đã quy định rõ ràngtrách nhiệm của Nhà
nước trong việc giao đất và cho thuê đất cụ thể như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
+ Giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức. Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
+Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
+Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất quy định trên đây khơng được ủy quyền.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định trên đây là cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất

21


22

đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2004.
*Chính sách thu hồi đất:
Nhà nước là đại diện sở hữu toàn bộ đất đai do vậy quyền quyết định thu hồi
đất hoặc xử lý các sai phạm về đất đai trong các trường hợp sau:

- Các cá nhân tổ chức bị giải thể phá sản, khơng có nhu cầu sử dụng đất, người
đã chết nhưng khơng cịn người thừa kế…hoặc người sử dụng đất tự nguyện giao
nộp và khơng có mục đích sử dụng đất
- Đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà khơng được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, và người sử dụng đất trốn thuế khơng có nghĩa vụ với nhà nước vể mặt tài chính.
- Ngồi ra đất được nhà nước thu hồi phục vụ cho các vấn đề an ninh quốc gia
khi đó nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo cho các tổ chức cá nhân ổn định khu
làm việc và chỗ ở mới…và có các chính sách đền bù hỗ trợ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2.2.4 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất.
Đăng ký sử dụng đất là một trong những quyền lợi và nghĩa vụ của các cá nhân,
tổ chức, do vậy khi các cá nhân tổ chức đã sử dụng đất thì bắt buộc phải đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký sử dụng đất. Việc đăng ký đất được
thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nước trong những trường hợp sau:
Khi Nhà nước giao quyền sử dụng, chuyển đổi, hoặc chuyển mục đích sử dụng…
và khi thực hiện các hợp đồng về đất…đăng ký sử dụng đất nó sẽ xác lập mối quan
hệ giữa bên sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho q trình quản
lý đất đai được tốt hơn.
Việc đăng ký đất là phải diễn ra thường xuyên và liên tục để kịp thời bổ sung và
nắm bắt được những biến động về đất đai và bổ sung vào hồ sơ địa chính của các
cấp. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phát hành và thống nhất từ trung ương đến địa phương được quy định tại
Luật đất đai năm 2003.

22


23


2.2.5 Thống kê, kiểm kê đất đai
-Thống kế đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kế và tình hình biên động đất đai giữa
hai lần thống kê. Thống kê đất đai thường phải diễn ra thường xuyên lien tục, còn
kiểm kê đất đai thì diễn ra 5 năm một lần để kịp thời bổ sung biến động về đất đai.
-Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biên động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.( được quy đinh trong điều 22 Luật đất đai năm 2003)
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai
2.3.1 Cơ chế chính sách pháp luật.
*Cơ chế.
Trong xu thế vận động của nền kinh tế diễn ra theo kinh tế thị trường, các tổ
chức, cá nhân và các doanh nghiệp đều có mục đích riêng làm thế nào để tối đa hố
lợi nhuận và lợi ích của mình do vậy nó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của người
khác dẫn đến các xung đột cá nhân và tập thể làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng
chậm phát triển khi đó địi hỏi phải có một cơ quan, tổ chức đứng ra mà chỉ có cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền mới có thể giải quyết được các mâu thuẫn này.
Nước ta là một nước xuất phát từ nền nơng nghiệp do vậy nền kinh tế cịn có
nhiều hạn chế so với khu vực và thế giới, từ đai hội VI đã đề ra các phương châm
hành động để đưa đất nước ta lên một vị trí và tầm cao mới thì bên cạnh đó chúng ta
phải xây dựng nhà nước pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh
vực đất đai. Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài ổn định, nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Khi tham gia
vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi và nó trở thành tài sản vơ cùng
q giá của cá nhân và tập thể và trở thành một hang hố đặc biệt có giá trị cao. Do
vậy dẫn đến các vần đề về tranh chấp, lấn chiếm và sử dụng đất đai khơng đúng
mục đích làm ảnh hường đến kinh tế chính trị của cả nước. Chính vì vậy việc điều
chỉnh và hồn thiện quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy
những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi


23


24

sử dụng đất đai, ngồi ra cịn làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Như vậy Nhà nước thực hiện vai trị của mình là quản lý đất đai thơng qua
các cơng cụ pháp luật, các cơng cụ tài chính, và sử dụng các biện pháp kinh tế làm
cho các đối tượng sử dụng đất phát huy được tiềm năng của mình.
* Pháp luật
Nhà nước tạo ra hành lang pháp luật để các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân
kinh doanh, sống và làm việc trong khuân khổ được luật pháp cho phép vì vậy nên
pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý, nó có ý nghĩa quan trọng
đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Pháp luật ra đời tạo điều kiện cho các tổ
chức kinh doanh pháp triển trong môi trường pháp lý. Bên cạnh đó, pháp luật cịn
tạo điều kiện để nhà nước thực hiện được vai trò người điều hành nền kinh tế thị
trường, là công cụ để nhà nước kiểm tra các hoạt động kinh doanh, trừng trị các
hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, pháp luật cịn xác lập, củng cố và hồn thiện
những cơ sở pháp lý của nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý.
*Chính sách đất đai.
Do có những bài học kinh nghiêm từ thực tiễn và của các nước lân cận Viêt
Nam đại diện là nhà nước cơ quan cao nhất đã có những chính sách thích hợp trong
từng giai đoạn của lịch sử trong đó có những đột phá quan trọng trong các chính
sách đất đai đã mang lại những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn và
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam..
Mặt khác do xu thế vận động của nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng,
chuyển nhượng, kinh doanh đất đai ở các lĩnh vực, các vùng ngày càng lớn đã phát
sinh nhiều vấn đề mà chính sách đất đai khó giải quyết, gây ra những khó khăn lớn
cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy hồn thiện chính sách về đất đai

cũng chính là giúp cho cơng tác quản lý được thuận lợi hơn.
2.3.2 Môi trường vĩ mô trong nước và quốc tế.
Trong xu thế hội nhập giữa các quốc gia và trên tồn thế giới làm cho nền
kinh tế có những biến đổi sâu sắc và quan trọng, nó chi phối toàn bộ các lĩnh vực

24


25

phát triên trong nước nói chung và ngành quan lý đất đai nói riêng. Do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan nói chung làm cho đất đai dần cạn kiệt, tài ngun
khống sản bị xói mịn, đất đai thì và mơi trường sống bị ơ nhiễm… và q trình sa
mạc hóa, biến đổi khí hậu và nước biển dâng... Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng, tài
ngun đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là mục tiêu cực kỳ quan trọng
của các quốc gia.
2.3.3 Các chủ thể sử dụng đất.
Luật Đất đai 2003, đã quy định rõ các chủ thể sử dụng đất đai là các cá nhân
các tổ chức và các thành phần kinh tế trong xã hội…người nước ngoài, người việt Nam
định cư ở nước ngaòi.
Do chủ thể sử dụng đất đai là rất lớn nó ảnh hưởng đến cơng tác quản lý đất đai
của Nhà nước chưa kể đến các tình trạng mà các cá nhân tổ chức vi phạm về quyền sử
dụng đất đai…
.3.4 Nhân tố khác.
Nhân tố kinh tế: Là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý về đất đai vì nhân tố này nó quyết định các yếu tố về cơng nghệ máy móc hiện
đại đáp ứng nhu cầu hiện nay như trong khâu đo đạc và lập bản đồ đại chính.
Cơng tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng phải có cơ sơ vật chất kỹ thuật,
máy móc hiện đại để đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay. Ngồi ra nó cịn phục vụ cho
q trình đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình đọ

chun mơn và nắm bắt được các kỹ năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý đất đai.
Nhân tố xã hội: có vai trị đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Một
chính sách đún đắn nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và phát triển
kinh tế xã hội.

25


×