Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề cương môn Quản lý di sản và phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.19 KB, 32 trang )

Đề cương
QUẢN LÝ DI SẢN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Đề 1. .................................................................................................................. 2
Câu 1: Nêu khái niệm về quản lý văn hóa và quản lý di sản văn hóa? Mối
quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch? ............................ 2
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa quản lí dsvh với phát triển du lịch? .......... 2
Câu 3: Trình bày nội dung các bước mơ tả di sản văn hóa phi vật thể: lễ hội
dân gian? Ví dụ? ............................................................................................. 4
Đề 2 ................................................................................................................... 7
Câu 1: Trình bày quan điểm về bảo tồn di sản văn hóa? Cho ví dụ? ............... 7
Câu 2: Trình bày nội dung các bước mô tả DSVH vật thể: quần thể di tích
kiến trúc văn hóa? Cho VD? ........................................................................... 8
Câu 3: Trình bày nội dung cộng đồng tham gia bảo tồn di sản vh? ............... 10
ĐỀ 3 ................................................................................................................ 12
Câu 1: Trình bày quan điểm về khai thác di sản văn hóa? Cho ví dụ? ........... 12
Câu 2: Trình bày các bước mơ tả di sản văn hóa phi vật thể: hình thức sinh
hoạt nghệ thuật? VD? ................................................................................... 12
Câu 3: Qua 1 di sản văn hóa cụ thể hãy đưa ra những đánh giá tiềm năng phát
triển du lịch? ................................................................................................. 14
ĐỀ 4 ................................................................................................................ 16
Câu 1.Trình bày các bước mơ tả bảo tàng, nhà lưu niệm? Cho VD? ............. 16
Câu 2. Trình bày quan điểm về phát triển di sản văn hóa? ............................ 18
Câu 3. Trình bày nguyên tắc của quá trình ql DSVH với phát triển dl? ......... 18
ĐỀ 5 ................................................................................................................ 20
Câu 1. Trình bày nội dung quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong cơng tác quản lý
di sản văn hóa? .............................................................................................. 20
Câu 2. Trình bày nội dung bảo vệ khu vực di sản văn hóa?.............................. 21
Câu 3. Trình bày các bước mơ tả DSVH vật thể: Di tích lịch sử văn hóa? Ví dụ?
..................................................................................................................... 22
ĐỀ 6 ................................................................................................................ 24


Câu 1.Trình bày khái niệm DSVH? Ví dụ? ................................................... 24
Câu 2. Trình bày quan niệm về du lịch văn hóa?........................................... 26
Câu 3. Trình bày nội dung Quản lý nhân sự trong công tác quản lý di sản văn
hóa? .............................................................................................................. 27
ĐỀ 7 ................................................................................................................ 28
Câu 1: Phân tích những tác động tích cực của hoạt động du lịch đến hệ thống
di sản văn hóa? ............................................................................................. 28
Câu 2. Trình bày các bước mơ tả di tích văn hóa tín ngưỡng? Ví dụ? ........... 28
Câu 3. Chứng minh làng nghề thủ công truyền thống như 1 di sản văn hóa? Ví
dụ? ................................................................................................................ 30
1


Đề 1.
Câu 1: Nêu khái niệm về quản lý văn hóa và quản lý di sản văn hóa? Mối
quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch?
*Khái niệm:
-Quản lý Văn hóa: là q trình xây dựng đường lối chính sách và tổ chức
hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của văn hóa Việt Nam, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu cho văn hóa dân tộc.
- Quản lý Di sản văn hóa: Là q trình theo dõi, định hướng và điều tiết
quá trình tồn tại và phát triển của các di sản văn hóa trên 1 địa bàn cụ thể nhằm
bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của chúng, đem lại lợi ích cho cộng đồng.
- Về bản chất, công tác quản lý di sản văn hóa ở Việt Nam nhằm 2 mục
đích cơ bản:
+ Bảo tồn sự phát triển bền vững của kho tàng di sản văn hóa dân tộc trong
q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
+ Khai thác ngày càng hiệu quả những giá trị của di sản văn hóa, nâng di
sản văn hóa dân tộc lên những tầm cao mới.
*Mối quan hệ giữa quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch:

-Di sản văn hóa là tài sản tất yếu nên phải quản lý di sản văn hóa
- Văn hóa là cơ sở nền tảng, động lực để phát triển du lịch
- Sự tồn tại bền lâu của di sản văn hóa quyết định du lịch phát triển
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa quản lí dsvh với phát triển du lịch?
*Khái niệm:
-Quản lý di sản văn hóa: Là q trình theo dõi, định hướng và điều tiết
quá trình tồn tại và phát triển của các di sản văn hóa trên 1 địa bàn cụ thể nhằm
bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của chúng, đem lại lợi ích cho cộng đồng.
-Du lịch là: các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong 1 thời gian nhất định.
-Từ đây có thể hiểu phát triển du lịch là làm cho các hoạt động du lịch có
chất lượng, dv đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và phù hợp với sự pt
kinh tế-vh-xã hội.
*Mối quan hệ giữa QLDSVH với PTDL:
-Di sản văn hóa là tài sản tất yếu nên phải quản lý di sản văn hóa:

2


+ Di sản văn hóa là tài sản của quá khứ có mặt ở mọi nơi với quy mơ và
tính chất khác nhau, nó là tài sản tất yếu nên phải quản lý di sản văn hóa. Quản
lý di sản văn hóa là để bảo tồn và phát triển kho tàng di sản văn hóa của dân tộc,
khai thác hiệu quả giá trị của chúng đem lại lợi ích cho cộng đồng.
+ Quá trình khai thác giá trị của kho tàng di sản văn hóa để phát triển du
lịch tất yếu nảy sinh công tác quản lý di sản.
- Văn hóa là cơ sở nền tảng, động lực để phát triển du lịch
+ Việt Nam là 1 quốc gia văn hiến với hàng ngàn năm lịch sử và 1 kho
tàng di sản văn hóa, đó là thế mạnh để phát triển du lịch.
+ Quản lý di sản văn hóa để phát triển du lịch chính là những biện pháp cơ

sở, nền tảng từ các yếu tố văn hóa, biến văn hóa trở thành động lực phát triển
của du lịch, đồng thời cũng hướng đến mục tiêu của du lịch là văn hóa.
+ Nói 1 cách hình tượng, quản lý di sản vh và phát triển du lịch chính là 2
dịng chảy xi chiều trong cùng 1 dịng sơng, sự hợp lưu là lẽ đương nhiên.
- Sự tồn tại bền lâu của di sản văn hóa quyết định du lịch phát triển
+ Di sản văn hóa vốn là những gì tinh hoa nhất đc chắt lọc từ thành quả đạt
đc trong tiến tình lịch sử phát triển của 1 cộng đồng hay 1 dân tộc. Nó đc lịch sử
chọn lọc, lưu giữ và trao truyền cho các thế hệ, chính sự lựa chọn này sẽ giúp
cho di sản văn hóa tồn tại bền vững cùng lịch sử.
+ Trong bất cứ thời đại nào, con người cũng luôn hướng tới các giá trị văn
hóa đích thực trong cuộc sống đó là các giá trị chân- thiện- mỹ mà văn hóa ln
hàm chứa. Dl vh là 1 trong những con đường đưa ngta đến với văn hóa của các
dân tộc anh em khác ở các vùng miền khác nhau trên đất nước. Du lịch văn hóa
là 1 hướng tiếp cận văn hóa thơng qua con đường du lịch. Đây là cách tiếp cận
văn hóa nhanh nhất, cùng 1 lúc cho nhiều ng, được tiếp cận trực tiếp, trực tuyến,
đa diện và đa phương tiện. Văn hóa vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm đến và
lại trở thành điểm xuất phát mới trên con đường phát triển của xã hội loài người.
Phát triển du lịch là 1 trong những biện pháp cơ bản, hữu hiệu giúp cho
quá trình quản lý di sản văn hóa đạt hiệu quả cao.
Suy cho đến cùng, cơng tác quản lý di sản văn hóa nhằm đạt đến 2 mục
đích cơ bản: bảo tồn sự phát triển của kho tàng di sản vh và khai thác 1 cách tốt
nhất, ngày càng hiệu quả giá trị của kho tàng di sản, nâng di sản lên những tầm
cao mới. Cách tốt nhất đó là khai thác giá trị của hệ thống di sản văn hóa thơng
qua hoạt động du lịch. “Biến” di sản thành hàng hóa thơng qua hoạt động du
lịch, là 1 trong những luận điểm đúng trong giai đoạn xây dựng 1 nền kinh tế thị

3


trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Do vậy cần có những bước đi và

biện pháp thích hợp.
Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch cũng là 1 trong những nội
dung cơ bản của vấn đề bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, nâng tầm cho văn
hóa dân tộc lên 1 tầm cao mới phù hợp với sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
*Ví dụ: Khu di tích Văn Miếu Quốc Tử Giám trực thuộc sự quản lý của
Trung tâm hoạt động văn hóa khoa học Văn Miếu- Quốc Tử Giám, đã được
phát triển thành 1 điểm du lịch nổi tiếng của nước ta, mà bất cứ ai cũng biết và
cũng muốn tới thăm 1 lần khi tới Thủ đơ.
Câu 3: Trình bày nội dung các bước mơ tả di sản văn hóa phi vật thể: lễ hội
dân gian? Ví dụ?
*Giới thiệu về lễ hội dân gian:
-Lễ hội dân gian (môi trường diễn xướng) là 1 trong những dấu ấn tạo nên
sự đặc sắc của mỗi 1 vùng văn hóa, bảo lưu và phát triển nhiều yếu tố văn hóa
truyền thống. Trong q trình hình thành lễ hội dân gian chịu sự chi phối của đk
tự nhiên, xã hội và lịch sử của từng mảnh đất.
- Lễ hội dân gian chủ yếu là hội làng, gắn với văn hóa nơng nghiệp truyền
thống của đất nước ta. Các nghi thức, nghi lễ, hoạt động tâm linh của con người
đều gắn với chu trình sản xuất nơng nghiệp. Ngồi ra, do sự chi phối, ảnh hưởng
của các yếu tố xã hội, lịch sử đến tâm lý của người Việt nên các lễ hội nơng
nghiệp cịn được đan xen, hịa trộn với các yếu tố xã hội và lịch sử, ví dụ như lễ
hội Đền Hùng, hội Gióng,..
-Lễ hội dân gian đc diễn ra hàng năm tại các làng xã, nó ko chỉ thu hút ng
dân trong vùng, mà còn cả ở các vùng khác (liên tỉnh, cả nước). Điều này rất có
ý nghĩa với hoạt động du lịch của nước ta.
*Để mơ tả 1 lễ hội dân gian ta có thể thực hiện các bước sau:
- Xác định tên gọi của lễ hội
- Không gian diễn ra lễ hội
- Thời gian diễn ra lễ hội
Lịch sử phát triển của lễ hội, các nhân vật đc tôn thờ, các sự kiện văn hóa

lịch sử gắn với lễ hội.
Quy mơ của lễ hội mang tính quốc gia hay địa phương
Các giá trị văn hóa, phong tục tập quán diễn ra trong lễ hội, các trị chơi
dân gian, các hoạt động văn hóa nghệ thuật được tổ chức.
-Giá trị với hoạt động du lịch
4


Thực trạng của việc tổ chức và khai thác lễ hội phục vụ nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa, phát triển du
lịch.
*Ví dụ: mơ tả lễ hội “Bạch Đằng” tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh
-Tên gọi: Lễ hội Bạch Đằng hay cịn gọi là ngày “Giỗ trận”
- Khơng gian diễn ra lễ hội: Lễ hội BĐ diễn ra ở hầu hết các điểm di tích
trong tổng thể Khu di tích chiến thắng BĐ, nhưng trung tâm vẫn là đền Trần
Hưng Đạo- Miếu Vua Bà (thuộc phường Yên Giang, Quảng Yên, Quảng Ninh).
- Thời gian diễn ra lễ hội: mùng 8 tháng 3 âm lịch hàng năm
-Lịch sử của lễ hội và nhân vật đc tôn thờ:
+ Lễ hội có nguồn gốc từ chiến thắng Bạch Đằng năm 1288- quân dân nhà
Trần chiến thắng quân Nguyên Mông xâm lược trên dịng sơng BĐ. Lễ hội đc
tổ chức nhằm tế lễ vong linh các quân sĩ nhà Trần đã hy sinh trong chiến trận
Bạch Đằng và mở hội ăn mừng chiến thắng.
+ Tại điểm di tích đền Trần Hưng Đạo thì tơn thờ Trần Hưng Đạo, nhân
dân trong làng coi ông là thành hoàng làng và đúc tượng thờ phụng ông. Bên
cạnh đền Trần là di tích Miếu Vua Bà, thờ phụng 1 bà lão bán hàng nước đã có
cơng giúp Trần Hưng đạo lập thế trận cọc Bạch Đằng làm nên 1 chiến thắng lịch
sử.
- Quy mô: rộng lớn, ảnh hưởng sâu sắc trên tồn vùng Đơng Bắc VN
-Giá trị vh: Lễ hộ gồm có hai phần là phần lễ và phần hội. Phần lễ của lễ

hội Bạch Đằng được diễn ra theo đúng nghi thức truyền thống. Ngày mồng 7
tháng 3 âm lịch, rước tượng Trần Hưng Đạo từ đền Trần Hưng Đạo về đình
n Giang. Ngày hơm sau, dân làng lại rước Ngài về đền. Đoàn rước gồm các
đồn sau: đồn múa kì lân, đội chiêng trống, đội cờ ngũ sắc, bát bửu- chấp kích,
đồn đội lễ, phường “Bát âm”, kiệu long đình, đồn dân binh- tướng sĩ thời
Trần, kiệu Long cống và các đoàn tế . Phần rước trong lễ hội Bạch Đằng như là
một sự biểu trưng cho một cuộc xuất trận, nhằm tái hiện lịch sử chiến thắng Bạch
Đằng.
+ Lễ hội Bạch Đằng trong những năm gần đây đã được cắt bỏ một số nghi
thức khơng cịn phù hợp như các trị đồng bóng. Bên cạnh đó các nghi thức,
nghi lễ mới được đan cài vào như: lễ dâng hương, lễ chào cờ, lễ đốt lửa thiêng
truyền thống Bạch Đằng và các cảnh sân khấu hóa như: cảnh Trần Hưng Đạo
đọc Hịch tướng sĩ, cảnh “lễ dâng triều con nước” và cảnh múa kì lân.

5


+ Về phần hội có diễn ra các trị chơi dân gian như: chơi cờ người, đấu
vật, chơi đu, bơi chải.
+ Lễ hội Bạch Đằng có ý nghĩa rất quan trọng, nó nhắc nhở chúng ta về
đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”… của dân tộc Việt
Nam. Góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc xây dựng quê hương và bảo vệ Tổ
quốc.
Hiện nay, lễ hội đang được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, không chỉ
nâng cao đs tt của nhân dân trong vùng mà còn nhằm thu hút khách du lịch ở
khắp mọi miền của Tổ quốc.

6



Đề 2
Câu 1: Trình bày quan điểm về bảo tồn di sản văn hóa? Cho ví dụ?
*Khái niệm: Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch
sử văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bao gồm di
sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.
*Quan điểm về Bảo tồn di sản văn hóa: Gồm có 3 quan điểm: Bảo tồn
nguyên trạng, bảo tồn phát triển và cách tân văn hóa
-Bảo tồn nguyên trạng: Bảo tồn nguyên trạng là những cách thức và biện
pháp để bảo vệ sự tồn tại của 1 sự vật- hiện tượng nào đó mà vẫn giữ nguyên
trạng thái tồn tại như vốn có của nó trong những thời điểm nhất định của lịch
sử.
+ Ưu thế của bảo tồn ngun trạng: Đem đến cho cơng chúng cái nhìn
chân xác về sự vât- hiện tượng, ko bị thiên lệch hay thay đổi do nhãn quan lịch
sử đem lại. Tuy nhiên hình thức bảo tồn này cũng có những kk nhất định. Khó
khăn lớn nhất là việc bảo quản ds ln khó khăn, ko chủ động đc trước các yếu
tố thời tiết, khí hậu, thủy văn,… tác động trực tiếp, liên tục đến các ds. Kk trong
việc quy tụ nhân tài- vật lực, xa trung tâm đô thị nên kk trong công tác qlds
+ Hạn chế của bảo tồn nguyên trạng: Kết quả của quá trình bảo tồn này
làm cho di sản ít mang “hơi thở” của thời đại, thời điểm lịch sử mà di sản đã và
đang trải qua. Việc bảo tồn nguyên trạng dẫn đến khó quảng bá rộng rãi giá trị
của các di sản tới đông đảo các đối tượng công chúng khác nhau.
=>Các di sản vh vật thể thường theo xu hướng bảo vệ nguyên trạng
-Bảo tồn phát triển: là những cách thức và biện pháp khác nhau để nhằm
mục đích bảo vệ sự tồn tại và tạo ra những hình thái mới của 1 sự vật- hiện
tượng nào đó. Bảo tồn phát triển là kế thừa những cái đã có để phát triển, nâng
nó lên tầm cao mới cho phù hợp, đáp ứng những yêu cầu của hiện tại và tương
lai.
+ Ưu thế của bảo tồn phát triển là: công việc này đem đến cho công
chúng các sắc thái văn hóa mới trên nền tảng căn bản của di sản thuộc về quá
khứ. Bảo tồn phát triển giúp cho di sản tăng cả về số lượng và chất lượng, định

tính và định lượng cụ thể về những lĩnh vực nào đó mà di sản hàm chứa.
+ Hạn chế: khiến cho các đối tượng cơng chúng khó có được cái nhìn chân
xác về hình thức, nội dung và giá trị mà các di sản hàm chứa.
+ Khó khăn của công tác bảo tồn phát triển là làm gì và làm như thế nào
để các di sản của chúng ta phù hợp với các đối tượng công chúng trong những
thời điểm nhất định của lịch sử
=>Các di sản văn hóa phi vật thể thường theo xu hướng bảo tồn phát triển.
-Cách tân văn hóa: Là những cách thức và biện pháp để “làm mới”, “làm
thêm”, bổ sung các yếu tố văn hóa mang ý nghĩa bổ trợ vào những hình thức và
7


loại hình văn hóa trên cơ sở những cái đã có. Cách tân văn hóa có ưu thế nổi bật
là làm tăng thêm sự phong phú, đa dạng những giá trị văn hóa truyền thống của
1 nền văn hóa hay 1 thành tố văn hóa sẵn có nào đó.
+ Hạn chế: việc tiến hành đổi mới, cách tân sẽ gây “nhiễu”, khó tạo ra
những giá trị đích thực của 1 nền văn hóa hàm chứa trong các di sản.
+ Khó khăn: liệu cái mới mà chúng ta tạo ra có được đông đảo các đối
tượng công chúng chấp nhận hay ko? Tính bền vững là 1 thuộc tính của văn
hóa. Khi tiến hành cách tân văn hóa là q trình phá vỡ những khn mẫu
truyền thống, phá vỡ tính bền vững đc tích tụ và hình thành qua thời gian và lịch
sử. Đó là khó khăn cần phải giải quyết khi tiến hành cách tân văn hóa.
*Ví dụ: -Bảo tồn nguyên trạng: các bia đá, các hiện vật như long bào, đồ
dùng bằng gốm sứ, các bộ áo của quan,.. tại Văn Miếu-QTG đều được bảo tồn
nguyên trạng, giữ nguyên trạng thái như những gì nó vốn có.
-Bảo tồn phát triển: Làng nghề lụa Vạn Phúc- Hà Đông hiện nay đang đc
bảo tồn và phát triển, đó ko chỉ là nhằm giữ gìn 1 làng nghề truyền thống của
dân tộc ta mà cịn nhằm đưa thương hiệu lụa Hà Đơng phát triển mạnh mẽ cả thị
trường trong nước và quốc tế.
-Cách tân Văn hóa: Lễ hội BĐ trong những năm gần đây đã được cắt bỏ

một số nghi thức không cịn phù hợp như các trị đồng bóng. Bên cạnh đó các
nghi thức, nghi lễ mới được đan cài vào như: lễ dâng hương, lễ chào cờ, lễ đốt
lửa thiêng truyền thống Bạch Đằng và các cảnh sân khấu hóa như: cảnh Trần
Hưng Đạo đọc Hịch tướng sĩ, cảnh “lễ dâng triều con nước” và cảnh múa kì lân.
Câu 2: Trình bày nội dung các bước mơ tả DSVH vật thể: quần thể di tích
kiến trúc văn hóa? Cho VD?
*Giới thiệu về quần thể di tích kiến trúc văn hóa gồm:
-Thành lũy: Trong lịch sử, nước ta đã có nhiều tịa thành lũy cổ được xây
dựng, có ý nghĩa về lịch sử, kiến trúc, mỹ thuật đã và có thể khai thác phục vụ
mục đích tham quan, nghiên cứu, giáo dục,… như thành Luy Lâu (Thuận
Thành- BN), thành nhà Mạc (Tun Quang), thành Lam Kinh (Thanh Hóa),…
-Kinh đơ cổ: Ở các triều đại phong kiến, các vị vua đã cho xây dựng kinh
đô ở nhiều nơi, như: Kinh đô Huế, Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long…
-Các đô thị và nhà cổ: Ở nước ta hiện nay còn bảo tồn hàng nghìn nhà cổ,
chủ yếu tập trung ở phố cổ HN, khu phố cổ Hội An và 1 số vùng nông thơn VN
*Các bước mơ tả quần thể di tích kiến trúc văn hóa:
-Vị trí, tên gọi, cảnh quan: + Xác định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi di
tích
+ Giá trị về phong cảnh
-Lịch sử hình thành và phát triển
-Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ thuật
8


- Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất lượng), vật kỷ niệm
- Nhân vật đc tôn thờ và những ng có cơng xây dựng, trùng tu
-Những di sản phi vật thể gắn với di tích: các phong tục, tập quán, các lễ
hội, các giá trị văn học,..
-Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di tích.
-Thực trạng chất lượng mơi trường ở khu vực di tích

- Giá trị được xếp hạng: quốc tế, quốc gia, địa phương, thời gian đc xếp
hạng
*Ví dụ: mơ tả Quần thể di tích kiến trúc Văn Miếu- Quốc Tử Giám
-Vị trí, tên gọi, cảnh quan:
+Văn Miếu-QTG có địa chỉ tại số 58 phố Quốc Tử Giám, q.Đống Đa, tp
HN.
+ Là một di tích gắn liền với sự thành lập của kinh đô Thăng Long dưới
triều nhà Lý, đã có lịch sử gần nghìn năm, với quy mơ khang trang bề thế nhất,
tiêu biểu nhất cho Hà Nội và cũng là nơi được coi là biểu tượng cho vh, ls VN
+ Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070, dưới thời vua Lý Thánh Tông.
Năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám, là trường đh đầu
tiên cuả VN và cũng đc coi là 1 trong những ngôi trg đh cổ nhất thế giới.
- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ thuật:
Văn Miếu – QTG có tổng diện tích là 54.332m2 và đc chia làm 5 khu vực rõ rệt.
5 khu vực tương ứng với ngũ luân - ngũ thường của người quân tử nho học:
nhân - nghĩa - lễ - trí – tín. Từ ngồi vào trong 5 khu có chiều cao tăng dần, nó thể
hiện ý nghĩa vốn học thức của con người cũng ngày 1 cao lên.
- Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất lượng), vật kỷ niệm:
+Trong Văn Miếu có 82 tấm bia, có giá trị rất to lớn. Ngày 9/3/ 2010,
UNESCO đã chính thức cơng nhận 82 tấm bia này là Di sản tư liệu thế giới
- Nhân vật đc tơn thờ và những ng có cơng xây dựng, trùng tu: Hậu
đường là nơi thờ tự các nhân vật có ý nghĩa đặc biệt với di tích.
+ Tầng 1: thờ Khổng Từ cùng 4 vị học trò ở 2 bên gọi là Tứ Phối (Nhan Tử,
Tăng Tử, Tử Tư, Mạnh Tử)- đó là 4 vị đệ tử xuất sắc nhất của Khổng Tử.
+ Tầng 2: là nơi tôn thờ các vị có cơng lớn xây dựng VM-QTG gồm: Danh sư
tư nghiệp Chu Văn An- nhà giáo dục đầu tiên của Việt Nam, là người có cơng lớn
trong việc truyền dạy Nho giáo ở nc ta; Vua Lý Thánh Tông là ng cho xây Văn
Miếu năm 1070; Vua Lý Nhân Tông: là ng cho tạo dựng QTG 1076; Vua Lê Thánh
Tông: là ng đã cho tạo dựng những tấm bia đầu tiên và vẫn còn 82 tấm bia cho tới
ngày nay.

-Những di sản phi vật thể gắn với di tích: các phong tục, tập quán, các
lễ hội, các giá trị văn học: Ở Văn Miếu có 1 Đồn biểu diễn nghệ thuật dân
tộc với các loại NT chính là: nghệ thuật chèo, hát quan họ và biểu diễn nhạc cụ.
9


Ngồi ra, ở đây cịn thường xun tổ chức các triển lãm thư pháp, triển lãm
tranh, ngày hội sách,…
-Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di tích:
+ Ban quản lý khu di tích là Trung tâm hoạt động Văn hóa khoa học VMQTG, đc thành lập năm 1988, đã có những đóng góp đáng kể vào việc bảo tồn
và phát huy giá trị của Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám
+Từ năm 1954 trở lại đây, Văn Miếu-QTG cũng đc tu sửa khá nhiều lần
như 1991 Tu bổ điện đại thành, năm 1994 xd lại 8 nhà che bia, sắp xếp bia Tiến
sĩ, năm 1999 xd khu Thái Học,.. Hiện nay, cũng đang tu sửa lại hệ thống nhà
bia, nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch mà vẫn bảo vệ được nguyên trạng hiện
vật
-Thực trạng chất lượng môi trường ở khu vực di tích:
+ Vệ sinh mơi trường sạch sẽ, thống mát, nhà vệ sinh đạt chất lượng, hệ
thống thùng đựng rác đc đặt đúng nơi quy định và thuận tiện.
- Giá trị được xếp hạng: Văn Miếu-QTG đc cấp bằng công nhận là di tích
Quốc gia đặc biệt vào tháng 5/2012
Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám luôn là điểm đến tham quan, tìm hiểu,
học tập của nhân dân trong nước, du khách quốc tế và nhiều nguyên thủ quốc
gia trên thế giới.
Câu 3: Trình bày nội dung cộng đồng tham gia bảo tồn di sản vh?
-Thành lập Ban Quản lý có sự tham gia của người dân địa phương, các
doanh nghiệp du lịch, các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức phi chính
phủ, để đảm bảo sự thông hiểu và thực thi các hoạt động
- Tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng địa phương thông qua
việc lấy ý kiến của họ về các vấn đề phát triển du lịch cũng như việc sử dụng,

bảo vệ di sản văn hóa, ủng hộ quan điểm của cộng đồng địa phương. Bởi cộng
đồng là những ng nắm giữ và thực hành di sản, giữ vai trò vừa là chủ thể sáng
tạo vừa là người hưởng thụ các sinh hoạt văn hóa đó. UNESCO cho rằng, các
cộng đồng là mạng lưới những ng mà nhận thức về bản sắc hoặc sự gắn bó với
nhau phát sinh từ các mối quan hệ mang tính lịch sử bắt nguồn từ việc thực
hành và chuyển giao hoặc ràng buộc với di sản văn hóa của họ.
- Khuyến khích thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương thông qua
việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực địa phương trong hoạt động kinh doanh
du lịch, cũng như việc bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa.
- Trong q trình hoạch định chính sách và giải pháp phát triển dl phải tính
đến tối đa hóa đóng góp dl từ thu nhập từ du lịch vào nền kinh tế địa phương.
-Nhân rộng những lợi ích của phát triển du lịch tới nhiều ng dân hơn (đặc
biệt là những ng dân thuộc nhóm nghèo hoặc chịu thiệt thòi trong xã hội) và
phân bổ lợi ích từ hoạt động du lịch 1 cách công bằng.
10


- Phát triển hoạt động du lịch theo hướng phục vụ tốt hơn cơng cuộc xóa
đói, giảm nghèo.
- Đảm bảo các chi phí cho mơi trường và bảo tồn di sản văn hóa phải được
tính đến trong tất cả các khâu, các giai đoạn của các dự án phát triển du lịch,
hợp nhất, cân nhắc về tài nguyên và môi trường, lợi ích của cộng đồng địa
phương trong tất cả các quyết định phát triển du lịch.

11


ĐỀ 3
Câu 1: Trình bày quan điểm về khai thác di sản văn hóa? Cho ví dụ?
*Trình bày quan điểm:

-Khai thác di sản văn hóa là những cách thức và biện pháp thích hợp nhằm
phát huy tối ưu những giá trị nhiều mặt mà di sản hàm chứa. Cụ thể hóa những
giá trị của kho tàng di sản, đem lại những lợi ích cụ thể, thiết thực cho từng đối
tượng cư dân khác nhau. Trong quá trình khai thác giá trị của các di sản văn
hóa, có 3 quan điểm luôn tồn tại: Không/ chưa khai thác; Khai thác hạn chế và
Khai thác toàn diện, ồ ạt, triệt để.
-Qđ thứ nhất Khơng/ chưa khai thác: Tùy theo tình hình và đ.kiện thực
tế đối với các ds mà chưa tiến hành bất kỳ 1 động thái nào nhằm khai thác hệ
thống giá trị của chúng. Hoặc trong những điều kiện cụ thể nhất định nếu khai
thác ds sẽ gây tác dụng ko tốt cho ds hay cho đời sống văn hóa tinh thần của
cộng đồng cư dân ở nơi mà các ds đang tồn tại, khi đó sẽ chưa tiến hành khai
thác.
+ VD: Những chiếc cọc Bạch Đằng ở Bãi cọc Đồng Má Ngựa, người dân ở
đây đã phát hiện ra trong quá trình đào ao, các chuyên gia, nhà nghiên cứu và
các cơ quan Nhà nước, cơ quan chức năng đã đến tuy nhiên do chưa tìm ra đc
biện pháp bảo vệ cọc hữu hiệu nhất khi đưa lên bờ hoặc đưa vào các viện bảo
tàng để trưng bày, cho nên đành vùi cọc trở lại với môi trường độ ẩm vốn có
của nó.
-Qđ thứ 2 Khai thác hạn chế ds: là việc giới hạn những lĩnh vực và nội
dung khai thác đối với 1 ds hay toàn bộ hệ thống ds để phù hợp với tình hình và
đkiện thực tế
+ Ví dụ: Văn Miếu- QTG là 1 quần thể di tích kiến trúc đc khai thác rất
hạn chế, bởi 1 mặt vừa nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch của du khách
mặt khác phải thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguyên trạng di tích- biểu tượng của
vh ls VN.
-Qđ thứ 3 Khai thác toàn diện, triệt để: là quá trình khai thác tối đa
những giá trị nhiều mặt mà mỗi 1 ds hay toàn bộ hệ thống ds hàm chứa. Nói 1
cách khác: khai thác tồn diện, triệt để là khai thác tất cả những gì thuộc về ds
mà có thể khai thác. VD:???
Câu 2: Trình bày các bước mơ tả di sản văn hóa phi vật thể: hình thức sinh

hoạt nghệ thuật? VD?
-Ở nước ta hiện đã bảo tồn và khơi phục được nhiều loại hình nghệ thuật,
nhiều làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ, bản nhạc… truyền thống. Các di sản này
12


có giá trị nghệ thuật cao, mang những đặc sắc riêng, không chỉ vô giá với dân
tộc Việt Nam mà có nhiều loại hình đã trở thành di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại như: Nhã nhạc cung đình Huế; cồng chiêng và khơng gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca Quan họ; Ca Trù, Múa rối nước.
*Các bước mơ tả 1 hình thức sinh hoạt nghệ thuật gồm:
-Lịch sử hình thành và phát
- Các làn điệu dân ca, các loại
triển
nhạc cụ (số loại và chất lượng đóng
- Khơng gian phân bố
ráp của các loại nhạc cụ)
- Mơi trường diễn xướng
- Các loại hình nghệ thuật
- Các loại hình diễn xướng
truyền thống
- Các nghệ nhân diễn xướng (số
- Các loại hình văn hóa nghệ
lượng, độ tuổi,..)
thuật bác học
- Nghệ thuật trình diễn các loại
- Thực trạng và khả năng khai
nhạc cụ
thác, bảo tồn phát triển du lịch
*Ví dụ:Mơ tả Nghệ thuật Ca trù:

-Lịch sử hình thành và phát triển: Trong khi các chuyên gia dang nghiên
cứu và tìm kiếm các tư liệu mỹ thuật và khảo cổ học để khẳng định Ca trù có từ
thời Lý (Thế kỷ XI), thì bài thơ của Lê Đức Mao* là tư liệu sớm nhất về Ca trù
và đáng tin cậy nhất để có thể chắc chắn vào thế kỷ XV Ca trù đã có mặt trong
văn hóa Việt Nam.
- Khơng gian phân bố: Theo kết quả điều tra, nghiên cứu của Bộ Văn hóa
- Thơng tin năm 2005, Ca trù hiện có ở 17 tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Môi trường diễn xướng: NT Ca trù diễn ra trong các khơng gian ở đình
làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca qn thính phịng.
- Các loại hình diễn xướng: Đó là các hình thức hát thờ, hát thi, hát tế tiên
sư, hát chơi.
- Các nghệ nhân diễn xướng:Cả nước hiện nay có 13 nghệ nhân ca trù
được công nhận, như nghệ nhân Nguyễn Thị Thiệp (BN), Nguyễn Văn Khơi
(HNoi)
- Nghệ thuật trình diễn các loại nhạc cụ: Về mặt âm nhạc, có hai loại
nhạc khí là đàn Đáy và Phách, trải qua quá trình sử dụng lâu dài đã trở thành
những nhạc khí đặc trưng của Ca trù, góp phần đưa Ca trù trở nên một thể loại
thanh nhạc kinh điển của Việt Nam.
- Các làn điệu dân ca, các loại nhạc cụ :Ca trù vừa là một loại thanh
nhạc, vừa là một loại khí nhạc. Có một ngơn ngữ âm nhạc tế nhị, tinh vi.
13


Thanh nhạc: ca nương phải có 1 giọng thanh- ca- cao, ca nương vừa hát
vừa gõ phách. Khí nhạc: Kép đàn dùng đàn đáy phụ họa. Quan viên là
người cầm chầu
- Các loại hình NT truyền thống và các loại hình VH NT bác học: Ca
trù là dạng nghệ thuật biểu diễn dùng nhiều thể văn chương như thể phú,
thểtruyện, thể ngâm, nhưng thể văn chương phổ biến nhất là hát nói.
- Thực trạng và khả năng khai thác, bảo tồn phát triển du lịch:

+ Bắc Ninh được coi là một trong những cái nôi của nghệ thuật Ca trù.Ca
trù đã tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên đất Kinh Bắc từ thời Lê (thế kỷ XV).
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, Ca trù có lúc đã bị lãng quên. Năm
2009, Ca trù được đưa và danh sách di sản văn hóa cần được bảo vệ khẩn cấp.
Sau 4 năm được vinh danh, Ca trù lại rơi vào tình trạng thiếu cả người biểu diễn
lẫn người thưởng thức dẫn đến việc bảo tồn loại hình nghệ thuật này gặp rất
nhiều khó khăn.
Câu 3: Qua 1 di sản văn hóa cụ thể hãy đưa ra những đánh giá tiềm năng
phát triển du lịch?
* Giới thiệu Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử:
-Khu di tích ls và danh thắng Yên Tử nằm gọn trong 2 xã Phương Đông và
Thượng Yên Công thuộc Thị xã ng Bí. Là 2 xã miền núi có nhiều dân tộc
thiểu số cư trú ( như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, Hoa,…) cùng sinh sống.
*Thứ nhất là, mức độ thuận lợi, hấp dẫn: Đây đc xem là yếu tố có tầm
quan trọng hàng đầu để thu hút khách dl
-Về vẻ đẹp của phong cảnh:
+ Núi Yên Tử có cảnh quan thiên nhiên vô cùng đa dạng và hấp dẫn. Sự
chia cắt của địa hình đã tạo nên cho Yên Tử những cảnh đẹp hùng vĩ, những
dịng thác trắng xóa đổ từ trên núi xuống như Thác Vàng, Thác Bạc…
+ Với hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng núi Yên Tử đã được
nhà nước công nhận là khu bảo tồn thiên nhiên.
-Sự thích hợp của khí hậu: Do nằm trên cánh cung Đơng Triều nên núi
n Tử có khí hậu đặc trưng là: mùa đơng lạnh khơ và mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều. Tuy nhiên, do đặc điểm của vùng tiểu khí hậu mà trong mùa đơng lạnh
tại Yên Tử vẫn có mưa xuân.
- Về giá trị đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng và các di tích:

14



+ Núi Yên Tử lưu giữ một hệ thống các di tích lịch sử văn hóa gắn với sự
ra đời, hình thành và phát triển của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
+ Nơi đây đã trở thành trung tâm của Phật giáo từ khi vua Trần Nhân
Tông đến tu hành. Ơng đã cho xây dựng hàng trăm cơng trình lớn nhỏ trên núi
Yên Tử để làm nơi tu hành và truyền kinh, giảng đạo.
+ Yên Tử là nơi lưu giữ đc hệ thống chùa, tháp, am dược. Mỗi chùa, mỗi
am có quy mơ, kiểu dáng kiến trúc khác nhau, đặt ở vị trí vừa thâm u vừa ngoạn
mục, mang đậm dấu vết văn hóa kỷ nguyên Đại Việt.
+ Một số di sản như là: Chùa Lân, Chùa Giải Oan, Hòn Ngọc, Chùa Hoa
Yên, chùa Vân Tiêu, Tượng An Kỳ Sinh, Chùa Đồng.
-Về sự đa dạng, đặc sắc của tài nguyên sinh vật:
+ Yên Tử có rừng nguyên sinh với nhiều giống lồi động, thực vật q
hiếm, có những cây đại, cây xích tùng hơn 100 tuổi, có rừng trúc xanh rì, bãi sú
vẹt cổ thụ ở độ cao 1000m.
+ Hệ thực vật: gồm 4 ngành chủ yếu là thông đất, dương xỉ, hạt trần và hạt
kín thuộc 121 dịng họ và 428 loài đặc trưng cho luồng thực vật miền Bắc. Có 8
lồi gỗ q hiếm như lát hoa, hồng đàn giả, thông la hán, sến mật, kim xanh,
ba gạc, sa nhân…
* Mức độ bền vững:
-Phản ánh khả năng bền vững của các thành phần và bộ phận thuộc ds vh
trc áp lực của hoạt động du lịch, của du khách và các đối tượng khác.
-Mặt tích cực: + Doanh thu từ hoạt động du lịch không ngừng tăng lên
(mỗi năm đều thu đc 4- 6 tỷ), góp phần tăng trưởng các ngành kinh tế của thị xã
ng Bí, tạo công ăn việc làm cho ng lao động.
+ Cùng với sự phát triển dl đã thúc đẩy đầu tư, kéo theo sự phát triển mạnh
mẽ của hệ thống nhà hàng, dv, hạ tầng kỹ thuật xh làm cho bộ mặt của Yên Tử
thay đổi nhanh chóng; + Giá trị thắng cảnh, lịch sử, vh, tôn giáo của Yên Tử
ngày 1 đc nâng cao và ảnh hưởng sâu rộng trong và ngoài nước.
-Về mặt tiêu cực: + Nạn bán hàng rong, chạy theo khách, vái lạy du khách
ở mọi nơi để mời chào, nài nỉ chèo kéo khách du lịch… gây mất thẩm mỹ, mỹ

quan du lịch, gây phiền hà và khó chịu.; + Hiện tượng tranh giành khách, nâng
hạ giá bán.; + Tác động tới hệ động, thực vật: sự có mặt đơng của khách du lịch
làm giảm khả năng săn mồi của động vật hoang dã, dẫn đến giảm số lượng động
vật. Sự săn bắt động thực vật (phong lan, cây thuốc nam…) làm suy giảm các
15


loài.; + Rác thải du khách mang tới, nước thải từ các quán dịch vụ đang đặt
nặng đến vấn đề xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.
* Thời gian hoạt động du lịch:
-Du khách đi tham quan vãn cảnh và hành hương lễ phật vào 3 tháng hội
xuân, đặc biệt là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.
ĐỀ 4
Câu 1.Trình bày các bước mơ tả bảo tàng, nhà lưu niệm? Cho VD?
*Giới thiệu:
-Bảo tàng, nhà truyền thống, lưu niệm làm nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm,
kiện toàn, bảo quản, trưng bày và phổ biến các sưu tập hiện vật là những sử liệu
gốc đầu tiên của kiến thức- nhằm tài liệu hóa khoa học và các q trình phát
triển của thiên nhiên và xh loài ng
-Hiện nay nước ta có khoảng 115 bảo tàng quốc gia, bảo tàng các chuyên
ngành và nhà truyền thống, lưu niệm trong cả nước. VD Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam, Bảo tàng Mỹ thuật VN, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học
VN…
*Các bước mô tả một bảo tàng, nhà lưu niệm:
-Vị trí, tên gọi, cảnh quan; - Lịch sử hình thành và phát triển
- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật, niên đại kiến trúc mỹ thuật
-Giá trị về hiện vật gốc (cả về số lượng và chất lượng): hiện vật gốc thể
khối, hiện vật gốc thuộc NT tạo hình, hiện vật gốc có chữ viết; Các hiện vật
trung gian môi giới ; - Nhân vật được tôn thờ và những ng có cơng xây dựng
trùng tu

-Những di sản văn hóa phi vật thể gắn với bảo tàng, nhà lưu niệm: các
phong tục, tập quán, các lễ hội, các giá trị văn học,..
- Khoảng cách giữa vị trí của btàng, nhà lưu niệm với thị trường cung cấp
khách hàng, cũng như chủng loại và chất lượng đường giao thơng có thể hoạt
động
- Khoảng cách tới các di sản văn hóa và tự nhiên du lịch khác
- Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di sản
-Giá trị được xếp hạng: quốc tế, quốc gia, địa phương, thời gian được xếp
hạng
*Ví dụ: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam:
-Vị trí: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam nằm trên đường Nguyễn Văn
Huyên, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, cách thủ đô Hà Nội 8 km.
- Lịch sử hình thành và phát triển:

16


+ Năm 1981 Nhà nước ta đã chủ chương hình thành một Bảo tàng Dân tộc
học tại Hà Nội. Và cơng trình này đã được chính thức phê duyệt ngày
14/12/1987. Nhưng đến ngày 24/10/1995 Thủ tướng Chính phủ mới ra quyết
định về việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (trực thuộc Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia, nay là Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam).
+ Ngày 12/11/1997, đúng vào dịp Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 7 các
nước có sử dụng tiếng Pháp họp tại Hà Nội, Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị
Bình và Tổng thống Cộng hòa Pháp Jacques Chirac đã cắt băng khai trương Bảo
tàng Dân tộc học VN
- Người có cơng xây dựng: Cơng trình Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam do
kiến trúc sư Hà Đức Lịnh (người dân tộc Tày, thuộc Công ty Xây dựng nhà ở
và công trình cơng cộng, Bộ xây dựng) thiết kế. Nội thất cơng trình do bà kiến

trúc sư Véronique Dollfus (người Pháp) thiết kế.
- Quy mô, kiểu, giá trị kiến trúc mỹ thuật: BTDTHVN là một trong
những bảo tàng lớn có csvc kỹ thuật rất hiện đại, gồm có 3 khu vực chính:
+ Một khu bao gồm nhà trưng bày, văn phịng và cơ sở nghiên cứu, thư
viện, hệ thống kho bảo quản, hệ thống các bộ phận kỹ thuật, hội trường... Các
khối nhà liên hồn với nhau, có tổng diện tích 2.480m2, trong đó 750 m2 dùng
làm kho bảo quản hiện vật.
+ Khu thứ 2 là khu trưng bày ngoài trời, rộng khoảng 2 ha, bắt đầu xây
dựng năm 1998 và hồn thành cơng trình trưng bày cuối cùng trong năm 2006.
+ Khu t3: Khu nhà Cánh diều- nơi trưng bày giới thiệu về vh các dtộc ở
ĐNA
-Giá trị về hiện vật gốc: + Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã tích lũy
được 25000 hiện vật của đủ 54 dân tộc, 50.000 ảnh mầu, 2.190 phim dương
bản, 273 băng ghi âm, 373 băng video và 25 đĩa CDROM.
+ Trong tổng số các hiện vật đó đã phân thành các bộ sưu tập rất phong
phú về: đồ vải và các loại trang phục các dân tộc.
+ So với các bảo tàng khác ở Việt Nam, một nét đặc biệt trong sưu tầm
hiện vật tại BTDTHVN đó là: bảo tàng khơng chỉ quan tâm tới những cổ vật đắt
tiền mà hiện vật ở bảo tàng chủ yếu là những đồ vật rất bình thường trong đời
sống hàng ngày của người dân như: con dao, cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cái tẩu,
tấm chiếu,... Chúng phản chiếu mọi khía cạnh văn hóa của cộng đồng dân cư.
-Những di sản văn hóa phi vật thể gắn với bảo tàng: Múa rối nước,
nghề làm gốm, vẽ tranh dân gian Đơng Hồ và nhiều trị chơi dân gian khác.
- Khoảng cách giữa vị trí của bảo tàng với thị trường cung cấp khách
hàng: Bảo tàng thuộc khu vực trung tâm tp, cách trung tâm thủ đô 8km, thuận
lợi về giao thông…
17


-Xếp hạng: BTDTHVN là một trong 6 bảo tàng thuộc hệ thống bảo tàng

cấp quốc gia, luôn được xã hội đánh giá cao về sự năng động, tích cực và hiệu
quả trong các hoạt động phục vụ công chúng, được xếp vị trí thứ 6 trong số 25
bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á năm 2013.
Câu 2. Trình bày quan điểm về phát triển di sản văn hóa?
-Phát triển di sản văn hóa là q trình mở rộng cả về hình thức và nội dung
của một hay tồn bộ hệ thống di sản nhằm đạt được những mục đích khác nhau
trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. Trong q trình phát triển, có 3
định hướng phát triển với bất cứ một di sản nào. Đó là phát triển chiều sâu, phát
triển toàn diện và phát triển bền vững.
+ Phát triển chiều sâu là tùy thuộc vào điều kiện thực tế cho phép để lựa
chọn số ít lĩnh vực thuộc về di sản để tập trung phát triển theo chiều sâu nhằm
đạt đc những mục đích nhất định nào đó.
+ Phát triển tồn diện là sự chú trọng đến toàn bộ các mặt, tạo điều kiện
thuận lợi cho di sản phát triển cả chiều rộng và chiều sâu
+ Phát triển bền vững là sự phát triển để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà
không giảm bớt đi khả năng của thế hệ mai sau trong việc đáp ứng các nhu cầu
của họ. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm tạo ra tiền đề phát triển mọi
mặt nhưng phải bảo vệ đc môi sinh, môi cảnh đi kèm với đó là phải đảm bảo
cơng bằng xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế tăng trưởng không ngừng;
vừa đáp ứng đc các nhu cầu hiện tại mà ko làm tổn hại, khơng xâm hại đến lợi
ích nhiều mặt, không làm giảm thiểu khả năng đáp ứng cho nhu cầu của các thế
hệ tương lai.
Câu 3. Trình bày nguyên tắc của quá trình ql DSVH với phát triển dl?
=>Gồm có 7 nguyên tắc:
-Nguyên tắc 1: Quản lý có trọng tâm, trọng điểm:
+ Về mặt nội dung: bất kỳ 1 sản phẩm du lịch nào cũng là 1 sp vh nhưng
không phải sp vh nào cũng là sp dl. Điều này có ý nghĩa rằng, mỗi sp dl của 1
địa phương đều phải được xây dựng trên nền tảng các yếu tố văn hóa bản địa
nhưng phải đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của các đối tượng du khách khác
nhau.

+ Công tác quản lý phải bám sát thực tế của từng địa phương nghiên cứu
cụ thể để có phương án quản lý các di sản có trọng tâm, trọng điểm, tránh tình
trạng quản lý tràn lan gây lãng phí, khơng hiệu quả. Phải đặt trong một kế hoạch
tổng thể thống nhất từ Trung ương đến địa phương
+ Tránh tình trạng người người làm du lịch, nơi nơi làm du lịch. Chỉ có
những di sản văn hóa đáp ứng những yêu cầu cần và đủ mới đưa vào khai thác
phục vụ du lịch. Khi đưa vào khai thác phải có đầy đủ phương pháp quản lý
đồng bộ.
18


-Nguyên tắc 2: Không phá vỡ không gian, không làm biến đổi cảnh
quan thiên tạo, nhân tạo vốn có
+ Phải giữ nguyên tắc là khai thác tối đa các giá trị của kho tàng dsvh
nhưng vẫn giữ được tính nguyên trạng của di sản ở chính nơi nó đã và đang tồn
tại. Cơng tác ql phải có cái nhìn lịch đại và đồng đại đối với từng dsvh riêng biệt
+ Xd các cơng trình bổ trợ để tiến hành các hoạt động dv phục vụ du
khách. Tất cả các dịch vụ bổ trợ đó phải được bố trí hợp lý, khơng được phá vỡ
cảnh quan thiên vốn có, cảnh quan văn hóa đương đại đã hình thành trong lịch
sử.
+ Sự bổ sung các cơng trình phụ trợ chỉ tạo nên sự hài hịa, tơ điểm thêm
cho những cơng trình đã có đồng thời có tác dụng thúc đẩy những tiềm năng sẵn
có mà các di sản vốn mang trong mình để tạo nên sự phát triển.
-Nguyên tắc 3: Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường
sinh thái nhân văn+ Phải luôn đặt mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái tự
nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái nhân văn lên trên trong suốt quá trình khai
thác các giá trị của kho tàng di sản văn hóa Việt Nam.
+ Không gây nên ô nhiễm môi trường do lượng rác thải tăng lên nhanh
chóng cả về số lượng và chủng loại do sự tiêu dùng tăng nhanh của du khách.
+ Sự giao thoa văn hóa tất yếu sẽ làm biến đổi những nét vh mang truyền

thống bản địa. Công việc ql phải tạo cơ hội cho vh bản địa khẳng định và thể
hiện mình đồng thời tự điều chỉnh, khắc phục những nhược điểm tồn tại nếu có.
-Nguyên tắc 4: Khai thác phải luôn đi đôi với công tác bảo tồn
+ Bảo tồn di sản văn hóa trong khai thác kinh doanh du lịch phải đi theo
các xu hướng: bảo tồn nguyên trạng, bảo tồn phát triển và cách tân văn hóa
nhằm mục tiêu giữ gìn 1 cách tốt nhất sự tồn tại khách quan của hệ thống di sản
văn hóa Việt Nam trong đời sống xã hội, đồng thời phát huy tối đa hiệu quả giá
trị trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
+ Khai thác và bảo tồn hợp lý, hài hòa để đảm bảo sự phát triển trong suốt
quá trình khai thác hệ thống giá trị của các di sản vh phục vụ du lịch.
+ Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi nhất để có sự tham gia của cộng
đồng cư dân sở tại trong quá trình quản lý bảo tồn và khai thác giá trị các di sản
vh.
-Nguyên tắc thứ 5: Tôn trọng và đặt lợi ích của cộng đồng cư dân bản
địa lên trước hết, trên hết và xuyên suốt.
+ Phải đặt lợi ích của cộng đồng cư dân bản địa- chủ nhân của di sản lên
trước hết và trên hết. Tạo điều kiện cho cđ cư dân sở tại tham gia vào quá trình
quản lý, khai thác di sản trên quê hương mình.

19


+ Rõ ràng, mạch lạc và hợp lý trong việc phân chia lợi nhuận từ hoạt động
dl giữa các cá nhân, tổ chức hay nhóm dân cư có liên quan. Bình đẳng về lợi ích
vật chất cũng như tinh thần đối với mọi cá nhân, tổ chức tham gia khai thác ds
+ Tuy nhiên cần phải ưu tiên đối với các tầng lớp cư dân bản địa, bởi họ
chính là chủ nhân của di sản.
-Nguyên tắc 6: Đảm bảo hài hịa lợi ích nhiều mặt của du khách- cư
dân bản địa- hãng lữ hành.
+ Chỉ có bình đẳng trong các cơ hội hành động cũng như hưởng thụ lợi ích

mới là môi trường thuận lợi nhất để giúp cho các mối quan hệ bền chặt. Khi
khai thác di sản vh để pt du lịch, sự cân bằng, hài hòa về lợi ích giúp cho hoạt
động kinh doanh du lịch phát triển.
+ Cơng tác qlds phải tạo dựng và kiểm sốt những quy chế thích hợp ở mỗi
địa phương mà khơng tạo rào cản kìm hãm sự phát triển du lịch ở địa phương
đó.
-Nguyên tắc 7: Xuất phát từ thực tế, bám sát thực tế:
+ Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất, bao trùm lên toàn bộ mọi mặt
hoạt động của công tác quản lý di sản vh với pt du lịch.
+ Thực tế luôn biến đổi và pt ko ngừng, điều đó khiến cho cơng tác quản lý
cũng phải linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế.
ĐỀ 5
Câu 1. Trình bày nội dung quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong công tác quản
lý di sản văn hóa?
-Khi tiến hành quy hoạch, xd cơ sở hạ tầng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau đây: + Phải tính tốn việc xây gì, làm gì có tầm chiến lược lâu dài, tạo tiền
đề cho di sản phát triển
+ Xây dựng cái trc tạo tiền đề cho cái sau
+ Xây dựng cái trc khơng làm kìm hãm cái sau
+ Xây dựng cái sau phải kế thừa và phát triển hơn cái trước.
-Đối với các di sản văn hóa, khi tiến hành quy hoạch thơng thường cần xác
định có 3 khu vực:
+ Khu vực 1:Khu vực trung tâm, là khu vực đặc biệt quan trọng không đc xd
thêm bất cứ cơng trình nào.
+ Khu vực 2: Khu vực đc phép xây dựng hạn chế các cơng trình để tơn vinh,
bổ trợ cho di tích.

20



+ Khu vực 3: Khu vực được phép xây dựng các cơng trình dịch vụ phụ trợ,
kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
-Khi tiến hành quy hoạch di sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật
chất, kỹ thuật cần quy hoạch, xây dựng các khu vực sau:
+ Khu vực trơng giữ xe tĩnh và động, có mái che hay ngồi trời, đi kèm với
việc trơng giữ xe có thể kết hợp với dịch vụ rửa, sửa xe cho khách.
+ Quy hoạch các khu vực dịch vụ như: thông tin liên lạc, bán hàng lưu niệm,
khu vực dành cho ẩm thực, khu vực vui chơi giải trí, khu vực chăm sóc sức khỏenghỉ dưỡng … của du khách.
+ Quy hoạch khu vực vệ sinh, khu rác thải… thuận tiện cho việc sử dụng của
du khách
+ Quy hoạch các khu vực chức năng và cách thức cung cấp điện, nước sinh
hoạt
+ Quy hoạch khu vực nghỉ ngắn trong quá trình tham quan, nơi trồng cây lưu
niệm cho du khách
-Khi tiến hành quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất kỹ thuật cần xây
dựng đường lối chính sách về bảo vệ di sản và bảo vệ môi trường. Bao gồm việc
quản lý bảo vệ di sản, ko để tình trạng mất cắp đồ vật, trèo ngồi, viết vẽ bậy lên các
cơng trình, di vật. Xử lý rác thải, ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước, xử lý các tệ nạn
xã hội theo chân du khách, trộm cắp, móc túi,…như thế nào.
- Có kế hoạch phịng chống cháy nổ trong mùa lễ hội, phòng chống ngộ độc
thức ăn, thực phẩm; phịng chống mê tín dị đoan, bn thần bán thánh…
- Xây dựng đường lối chính sách để quản lý rủi ro như các nguy cơ cháy nổ,
mất cắp di vật, cổ vật; xuống cấp, biến dạng, hư hại do những tác động đem đến từ
phía du khách (chụp ảnh, sờ mó, viết vẽ, dịch chuyển, thiên tai, địch họa).
-Quản lý rủi ro góp phần đạt các mục đích như:
+ Hạn chế rủi ro, giảm thiểu tác hại của nó; Chuyển rủi ro sang 1 nơi khác,
tiến tới xóa bỏ rủi ro; Bảo hiểm tránh rủi ro
Câu 2. Trình bày nội dung bảo vệ khu vực di sản văn hóa?
-Thành lập Ban Quản lý các cấp có trách nhiệm quản lý các hoạt động du lịch
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc sử

dụng và bảo vệ di sản văn hóa. Xây dựng mơ hình quản lý với sự tham gia của
cộng đồng địa phương và các đối tác có liên quan.
21


-Phối hợp với các cơ quan chức năng soạn thảo các quy chế, cơ chế chính
sách cho các hoạt động du lịch tại khu vực di sản văn hóa như: hoạt động hợp tác
đầu tư, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát
triển di sản văn hóa, hoạt động kinh doanh du lịch … để trình ủy ban nhân dân
hoặc chính phủ phê duyệt, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý và kinh
doanh du lịch tại khu vực di sản văn hóa.
- Cơng bố và thực thi các văn bản pháp luật, các quy chế có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến bảo vệ, tôn tạo di sản văn hóa trong q trình phát triển du
lịch.
-Ban quản lý DSVH có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban ngành tại
địa phương như Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Văn hóa, Thể thao và Dl,.. tham mưu
giúp UBND tỉnh xd các mức thu phí, lệ phí tham quan dl theo quy định của pháp
luật và trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Các nguồn thu từ du lịch, ngoài việc nộp ngân sách cho Nhà nước, chính
quyền địa phương được phép sử dụng hợp lý, hiệu quả cho các mục đích như:
+ Hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ về quản lý di sản văn hóa
+ Tuyên truyền, quảng bá, giáo dục về bảo vệ di sản văn hóa
+ Khắc phục các sự cố, ơ nhiễm, suy thối mơi trường, gây ảnh hưởng khơng
tốt tới di sản văn hóa
+ Hỗ trợ các ngành, địa phương phối hợp ql ds văn hóa, đầu tư xây dựng các
cơng trình phục vụ trực tiếp cơng tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
-Ban quản lý di sản vh, chính quyền địa phương sử dụng các cơng cụ tài
chính thưởng phạt theo quy định của pháp luật, nhằm ngăn chặn việc khai thác bừa
bãi, phá hủy các di sản vh, gây hậu quả xấu cho di sản và mơi trường du lịch.
Câu 3. Trình bày các bước mơ tả DSVH vật thể: Di tích lịch sử văn hóa? Ví

dụ?
* Với truyền thống uống nước nhớ nguồn nên nhiều di tích ls gắn liền với các
sự kiện ls trọng đại của đất nước cũng như cuộc đời và sự nghiệp của các danh
nhân, các anh hùng dtộc đã được nhiều thế hệ ng VN xd và gìn giữ tới ngày nay
*Các di tích lịch sử ở nước ta bao gồm:
-Các di tích ghi dấu sk chính trị quan trọng: Khu di tích Đền Hùng (Phú Thọ),
Bến Bình Than (Hải Dương), …
- Các di tích ghi dấu chiến công chống quân xâm lược: Bạch Đằng, Đống Đa,
Điện Biên Phủ, Đông Khê, Ải Chi Lăng, Thành cổ Quảng Trị, Địa đạo Củ Chi.
22


-Các di tích ghi dấu những kỷ niệm: Di tích về danh nhân văn hóa thế giới
Nguyễn Trãi ở Cơn Sơn (Hải Dương), Khu lưu niệm nhà thơ- Danh nhân văn hóa
thế giới Nguyễn Du (Tiên Điền- Hà Tĩnh), Khu lưu niệm nhà nho, nhà giáo Chu
Văn An,..
*Các bước mô tả di tích lịch sử văn hóa: - Vị trí, tên gọi, cảnh quan: + Xác
định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi di tích; + Giá trị về phong cảnh
-Lịch sử hình thành và phát triển; -Giá trị cổ vật (cả về số lượng và chất
lượng), vật kỷ niệm; -Nhân vật được tơn thờ và những người có công xây dựng
trùng tu; -Những ds PVT gắn với ds: các phong tục tập quán, lễ hội, các giá trị văn
học; -Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển di tích; -Giá trị được
xếp hạng: Quốc tế, quốc gia, địa phương, thời gian đc xếp hạng.
*Ví dụ: Mơ tả Di tích lịch sử đền Voi Phục:
- Vị trí, tên gọi, cảnh quan: + Đền Voi Phục là 1 ngôi đền trong Thăng Long
tứ trấn của thành Thăng Long xưa, nay thuộc phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình,
Hà Nội. Bên ngồi là cổng tứ trụ, như những trục vũ trụ đem sinh khí từ tầng trên
truyền xuống trần gian, 2 bên cổng có bia hạ mã và đơi voi chầu phục
-Lịch sử hình thành và phát triển: Đền được lập từ thời Lý Thái
Tông (1028-1054) ở góc phía tây nam thành Thăng Long cũ thuộc địa phận làng

Thủ Lệ nay là công viên Thủ Lệ
-Giá trị cổ vật: + Trong đền có 1 ngai lớn chạm khắc hình rồng, hoa lá tỉ mỉ,
các nét chạm mang nghệ thuật thế kỷ XIX, tượng 2 vị tuỳ tướng quỳ chầu, tượng
đức Linh Lang Đại vương. Phía trước pho tượng Ngài là một hòn đá lớn được đặt
trong hộp kính. Hịn đá có vết lõm, tương truyền thần đã từng gối đầu trên hòn đá
này. Hai bên hòn đá là tượng 2 vị phụ tá đứng chầu.
+ Trong đền, ngồi các pho tượng cịn có hồnh phi, câu đối, nhang án, long
ngai, cửa võng bát bửu cùng các đồ tế khí. đều được sơn son thếp vàng lộng lẫy.
+ Đền Voi phục còn sở hữu 9 cây muỗm đại cổ thụ nằm ngay trước sân đền,
có tuổi khoảng 700 năm.
-Nhân vật được tơn thờ và những người có cơng xây dựng trùng tu:
+ Thờ hoàng tử Linh Lang,con vua Lý Thái Tông và bà phi thứ 9 Dương Thị
Quang, nhưng tương truyền vốn là con của Long Quân,tên gọi là Hồng Châu,
thác sinh, là ng có cơng trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống,
và đã hi sinh trên phịng tuyến sơng Cầu năm 1076. Sau khi mất, được người dân
Thủ lệ lập đền thờ và được nhà vua sắc phong là Linh Lang đại vương thượng
23


đẳng phúc thần. Thần đã nhiều lần âm phù giúp nhà Trần trog cuộc chiến chốg
quân xâm lược Nguyên-Mông,và nhà Lê trong cuộc phục hưng
-Những di sản phi vật thể gắn với di sản:
+ Lễ hội của đền là một cuộc sinh hoạt văn hố thường niên, mang tính chất
mở, với sự tham gia của thập phương, vượt ra ngoài khơng gian đất Thủ Lệ, ít nhất
là vùng Thuỵ Kh, Thủ Lệ, Vạn Phúc rồi vùng Thập tam trại và cả Bồng Lai
(Đan Phượng - Hà Tây) - lễ hội chính của đền Voi Phục diễn ra vào ngày 9 và 10
tháng hai âm lịch., từng năm có thể kéo dài từ 3 tới 10 ngày tuỳ theo sự đóng góp
của dân, đáng kể nhất là việc rước kiệu và một vài tục lệ khác.
-Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ, tơn tạo và phát triển di tích
+ Đền Voi Phục đã được trùng tu sửa chữa nhiều lần và ngôi đền hiện nay

khang trang hơn so với ngôi đền cũ bị thực dân Pháp phá hủy năm 1947. Năm
1994, nhân dân Thủ Lệ quyên góp đúc lại quả chng cao 93 cm, đường kính
miệng 70 cm, thân chia 4 múi. Ngày 10/8/2000, thành phố Hà Nội khởi công tu
sửa lại Đền Voi Phục. Đợt tu bổ này tập trung chủ yếu vào khơi phục nhà Hữu Vu,
hồn chỉnh kiến trúc tổng thể cho khu di tích. Ngày 4/7/2009, Đền Voi Phục một
lần nữa được trùng tu tôn tạo để hướng tới Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng LongHà Nội.
-Giá trị xếp hạng: Đền Voi Phục được Bộ Văn hóa xếp hạng di tích lịch sử
văn hóa ngày 28/4/1962

ĐỀ 6
Câu 1.Trình bày khái niệm DSVH? Ví dụ?
*Khái niệm di sản văn hóa: Di sản là những giá trị văn hóa, lịch sử của
các thế hệ trước để lại cho thế hệ sau. Ds gồm có các ds vật thể và di sản phi vật
thể.
-Di sản văn hóa phi vật thể: là sản phẩm tinh thần có giá trị ls, vh, kh,
được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ
viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng
dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ cơng truyền thống, tri
thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống
dân tộc và những tri thức dân gian khác.
24


+ VD: lễ khao lề thế lính Hồng Sa, ca trù, dân ca quan họ Bắc Ninh, Nhã
nhạc cung đình Huế, chầu văn, khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên,
Nghệ thuật Đờn ca tài tử ở Nam Bộ, Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc
Sơn, Hát Xoan, chữ viết của người Dao, tranh dân gian Đông Hồ, lễ bỏ mả của
người Raglai, nghề làm gốm của người Chăm ở Bình Thuận…
-Di sản văn hóa vật thể: Là sp vật chất có giá trị ls, vh, kh, bao gồm di

tích ls- vh, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Ví dụ: Trống
đồng Đơng Sơn,Thành nhà Hồ, Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long,
Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, ba pho tượng Tam thế, tượng Phật Bình
Hịa,…
-Di tích lịch sử văn hóa: Là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị về lịch sử, vh,
khoa học. Ví dụ: di tích lịch sử Bạch Đằng, dtls Tân Trào, dtls Pác Bó, dtls Căn
cứ Trung ương cục miền Nam, dtls Nhà tù Côn Đảo, dtls Dinh Độc lập, dtls
chiến trường Điện Biên Phủ, dtls Đền Hùng, dtls khởi nghĩa Yên Thế (Bắc
Giang),…
-Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị ls, thẩm mỹ,
khoa học. Ví dụ: Danh lam thắng cảnh Vườn quốc gia Cát Tiên, dltc Hồ Ba Bể,
Vịnh Hạ Long, dltc Tràng An- Tam Cốc- Bích Động,…
-Di vật: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học
+ Ví dụ: bộ cơng cụ lao động bằng đá (thời tiền sử- Viện Khảo cổ họcTrường Đại học sư phạm Thái Nguyên),
-Cổ vật: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên
+ Ví dụ: Bia mộ tháp và liễn đá (niên đại thời Tùy- Bảo tàng Bắc Ninh),
-Bảo vật quốc gia: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về ls, vh, kh.
+ Ví dụ: Tranh “Kết nạp Đảng ở Điện Biên Phủ”, tranh “Em Thúy”, tranh
“Hai thiếu nữ và em bé”, tranh Vườn xuân Bắc Trung Nam, trồng đồng Cảnh
Thịnh (thời Tây Sơn), tượng động vật Dốc Chùa, cuốn “Đường Kach Mệnh”,
“Nhật ký trong tù”, bản thảo “ Lời kêu gọi Tồn quốc kháng chiến” (Hồ Chí
Minh),…
-Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: Là sản phẩm được làm giống
như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc
điểm khác.

-Sưu tập: Là 1 tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản vh
phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu
25


×