Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu tổng hợp nhiên liệu sinh học biodiesel với xúc tác cao được nung từ các nguồn nguyên liệu phế thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BÁO CÁO
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NHIÊN LIỆU SINH HỌC
(BIODIESEL) VỚI XÚC TÁC CaO ĐƯỢC NUNG TỪ
CÁC NGUỒN NGUYÊN LIỆU PHẾ THẢI

Chủ nhiệm đề tài:

Sinh viên: Võ Nhị Kiều, lớp DH15HD

Phối hợp cùng:

Sinh viên: Lê Thúy Vân, lớp DH15HD

GVHD:

TS. Tống Thị Minh Thu

BÀ RỊA - VŨNG TÀU, tháng 04, năm 2019


1. Tên đề tài: Nghiên cứu tổng hợp nhiên liệu sinh học (biodiesel) với xúc tác CaO được
nung từ các nguồn nguyên liệu phế thải. Mã số: 1459/HD-BVU
2. Chủ nhiệm đề tài: Võ Nhị Kiều, sinh viên lớp DH15HD, Viện: Kỹ thuật – Kinh Tế
biển, Trường: Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Cán bộ tham gia chính: Lê Thúy Vân, sinh viên lớp DH15HD, Viện: Kỹ thuật – Kinh
Tế biển, Trường: Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.


4. Nội dung chính:
- Xây dựng quy trình đánh giá xử lý nguyên liệu
- Khảo sát nguyên liệu và chọn ra điều kiện tối ưu để điều chế xúc tác
- Xây dựng quy trình thực nghiệm và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
phản ứng tổng hợp biodiesel
- Phân tích và đánh giá tính chất của xúc tác
- Phân tích thành phần sản phẩm biodiesel
- Đánh giá chất lượng sản phẩm biodiesel
5. Kết quả đạt được:
- Tìm ra được quy trình xử lý dầu ăn thải để phù hợp với các điều kiện cho phản
ứng trao đổi este.
- Nghiên cứu ra điều kiện để điều chế xúc tác CaO (sử dụng vỏ trứng gà nung trong
3 giờ ở 950 oC) để sử dụng trong phản ứng tổng hợp Biodiesel nhằm sử dụng các nguồn
phế phẩm trong tự nhiên.
- Phân tích và đánh giá tính chất của xúc tác CaO sau khi nung (SEM, BET, IR,
XRD). Khảo sát khả năng tái sử dụng của xúc tác CaO.
- Nghiên cứu ra thành công điều kiện tối ưu để tổng hợp Biodiesel dựa trên các
điều kiện khảo sát:
+ Khối lượng dầu ăn phế thải đã qua xử lý là 10 g.
+ Tỷ lệ methanol/nguyên liệu là 10/1.
+ Tỷ lệ % khối lượng xúc tác sử dụng cho phản ứng là 7%.
+ Thời gian phản ứng là 5 giờ.
+ Phản ứng được thực khảo sát tại nhiệt độ là 60 oC.
- Tìm được điều kiện và phương pháp chấm giấy sắc kí trên hệ dung môi petroleum
ether/etyl acetate (15/1) để theo dõi phản ứng.


- Vận dụng phương pháp chạy sắc kí cột trên hệ dung môi petroleum ether/etyl
acetate và silicagel 200 – 400 mesh để tinh chế sản phẩm biodiesel nhằm thu được sản
phẩm có độ tinh khiết cao.

- Sản phẩm biodiesel được đánh giá và so sánh với diesel truyền thống
6. Thời gian nghiên cứu: Từ 12/03/2018 đến 20/04/2019.
7. Chữ ký của CNĐT:…………………….


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................... 1
1.1.

Tổng quan về nhiên liệu sinh học biodiesel ........................................... 1

1.1.1. Sơ lược về biodiesel [1]..................................................................... 1
1.1.2. Ưu, nhược điểm của nhiên liệu biodiesel ......................................... 1
1.1.3. Tiềm năng sử dụng biodiesel.[2] ....................................................... 3
1.1.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng biodiesel trên thế giới và
ở Việt Nam [1] ...................................................................................................... 4
1.2.

Tổng quan nguyên liệu cho sản xuất biodiesel ...................................... 7

1.2.1. Mỡ thực vật........................................................................................
1.2.2. Mỡ động vật .................................................................................. 10
1.3.

Xúc tác ............................................................................................... 13

1.3.1. Xúc tác axit ................................................................................... 13
1.3.2. Xúc tác bazơ .................................................................................. 13
1.3.3. Ưu, nhược điểm của xúc tác đồng thể, dị thể ................................. 14
1.3.4. Ưu, nhược điểm xúc tác CaO.[4] ..................................................... 15

1.3.5. Ưu, nhược điểm xúc tác bentonic [9] ............................................... 16
1.4.

Tổng quan quy trình tổng hợp biodiesel .............................................. 16

1.4.1. Quy trình tổng hợp biodiesel.......................................................... 16
1.4.2. Tổng hợp biodiesel theo phương pháp trao đổi este ....................... 17
1.5.

Một số cơng trình nghiên cứu, tổng hợp biodiesel ............................... 18

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM ........................... 20
2.1.

Phương tiện nghiên cứu ...................................................................... 20

2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................... 20
2.1.2. Hóa chất ........................................................................................ 20
2.1.3. Dụng cụ-thiết bị ............................................................................. 20
2.2.

Đánh giá chất lượng nguyên liệu ......................................................... 22


2.2.1. Thành phần dầu ăn thải [23]............................................................. 22
2.2.2. Xử lý sơ bộ nguyên liệu ................................................................. 22
2.2.3. Phân tích các tính chất của dầu thực vật. [2] .................................... 25
2.2.4. Lựa chọn nguồn nguyên liệu CaCO3 trong tự nhiên ....................... 28
2.2.5. Bố trí thí nghiệm............................................................................ 29
2.2.6. Quy trình phân tách sản phẩm........................................................ 31

2.2.7. Phương pháp kiểm tra hàm lượng CaCO3 [22] ................................. 32
2.2.8. Điều chế xúc tác CaO .................................................................... 33
2.2.9. Đánh giá tính chất hóa lý của xúc tác ............................................. 34
2.2.10. Thiết lập, mơ tả quy trình thực nghiệm ........................................ 34
2.2.11. Quy trình tái sử dụng xúc tác CaO trong tổng hợp biodiesel ........ 38
2.2.12. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu biodiesel ............ 38
2.2.13. Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm biodiesel ................ 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ..................................................... 39
3.1.

Khảo sát nguyên liệu và điều kiện để điều chế xúc tác ........................ 39

3.1.1. Tính chất hóa lý trước và sau xử lý ................................................ 39
3.1.2. Khảo sát nhiệt độ nung cho vỏ trứng gà. [19] ................................... 39
3.1.3. Đánh giá chất lượng của xúc tác sau khi điều chế .......................... 40
3.1.4. Kiểm tra các tính chất hóa lý của xúc tác bằng TGA, SEM, TEM,
XRD, IR
3.2.

……………………………………………………………………..42
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp biodiesel ........ 46

3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp châm mẫu từng giai đoạn ... 46
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng. ................................................ 47
3.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol methanol/dầu ......................................... 48
3.2.4. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác ................................................ 50
3.2.5. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng ................................................ 50


3.2.6. So sánh sản phẩm B.O khi sử dụng xúc tác CaO nung từ vỏ trứng gà

với xúc tác CaO thương mại ............................................................................... 52
3.2.7. Khảo sát khả năng tái sử dụng của xúc tác CaO ............................. 52
3.2.8. Khảo sát khả năng xúc tác của hỗn hợp CaO/Bentonit ................... 53
3.2.9. So sánh sản phẩm B.O khi sử dụng MeOH tinh khiết và MeOH
thường

……………………………………………………………………..53

3.3.

Phân tích thành phần sản phẩm Biodiesel............................................ 54

3.3.1. GC - MS ........................................................................................ 54
3.3.2. Phổ IR ........................................................................................... 55
3.4.

So sánh tính chất hóa lý của biodiesel với Diesel ................................ 56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 60
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 63


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình tổng hợp Biodiesel ............................................................. 17
Hình 2.1: Dầu ăn thải trước và sau khi xử lí ...................................................... 25
Hình 2.2 Các nguồn phế phẩm chứa CaCO3 trong tự nhiên ............................... 29
Hình 2.3: Hệ thống tiến hành phản ứng ............................................................. 30
Hình 2.4: Quy trình tổng hợp CaO từ vỏ trứng gia cầm ..................................... 33
Hình 2.5: Vỏ trứng sau khi nung ở 950 oC (a) và CaO thương mại (b) ............... 34

Hình 2.6: Quy trình thực nghiệm sản xuất ......................................................... 34
Hình 2.7: Mơ phỏng theo dõi vết trên giấy sắc kí (TLC) .................................... 37
Hình 3.1: Vỏ trứng nung từ 750 – 950 oC hình 1,2,3,4....................................... 40
Hình 3.2: Đường cong TGA của CaCO3 cơng nghiệp tham khảo ....................... 42
Hình 3.3: Kết quả chụp TGA của vỏ trứng ........................................................ 43
Hình 3.4: Ảnh SEM của mẫu xúc tác CaO được điều chế .................................. 43
Hình 3.5: Hình ảnh phổ IR của mẫu vỏ trứng nung............................................ 44
Hình 3.6: Phổ XRD tham khảo từ cơng trình nghiên cứu nước ngồi. [25] ........... 45
Hình 3.7: Phổ XRD của mẫu xúc tác CaO nung từ vỏ trứng ở 950 oC ............... 45
Hình 3.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ ..................................................................... 48
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tỉ lệ đến hiệu suất thu hồi B.O ................................... 49
Hình 3.10: Ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ................................................. 51
Hình 3.11: Phổ GCMS phổ thành phần biodiesel sản phẩm ............................... 54
Hình 3.12 Hình ảnh phổ IR của sản phẩm biodiesel........................................... 55
Hình 3.13 Hình ảnh phổ IR của nguyên liệu đã qua xử lý .................................. 56


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh tính chất của nhiên liệu diesel khoáng và diesel sinh học. [1] ... 1
Bảng 1.2: Sản lượng biodiesel ở các nước châu Âu năm 2004 ............................. 5
Bảng 1.3: Các thông số về các đặc tính của xúc tác đồng thể, dị thể .................. 15
Bảng 1.4: Ưu, nhược điểm của xúc tác đồng thể, dị thể [7] ................................. 15
Bảng 1.5: Một số cơng trình nghiên cứu tổng hợp Biodiesel trong nước ............ 19
Bảng 2.1: Hóa chất cần sử dụng ........................................................................ 20
Bảng 2.2: Danh sách dụng cụ cần sử dụng ......................................................... 21
Bảng 2.3: Danh sách thiết bị cần sử dụng .......................................................... 21
Bảng 2.4: Thành phần acid béo trong dầu ăn thải .............................................. 22
Bảng 2.5: Khảo sát hàm lượng CaCO3 trong mẫu phế phẩm. ............................. 33
Bảng 3.1: Tính chất hóa lý của dầu ăn thải trước và sau khi xử lý ..................... 39
Bảng 3.2: Hiệu suất thu hồi B.O theo nhiệt độ nung vỏ trứng ............................ 41

Bảng 3.3: Khảo sát khả năng xúc tác của các mẫu ở cùng điều kiện .................. 41
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của phương pháp châm mẫu từng giai đoạn. ................... 47
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng ..................................................... 47
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MeOH/nguyên liệu .................................... 49
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác. .................................................. 50
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ................................................... 51
Bảng 3.9: Bảng so sánh kết quả. ........................................................................ 52
Bảng 3.10: Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc tác CaO ..................................... 52
Bảng 3.11: Khảo sát khả năng xúc tác của CaO/Bentonit trong tổng hợp biodiesel
.......................................................................................................................... 53
Bảng 3.12: So sánh sản phẩm B.O khi sử dụng MeOH tinh khiết và MeOH thường
.......................................................................................................................... 53
Bảng 3.13: Thành phần biodiesel....................................................................... 54
Bảng 3.14: Bảng so sánh tính chất của sản phẩm B.O và Diesel ........................ 57


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM

American Society for Testing and Materials (Tiêu chuẩn quốc tế)

AV

Acid Value (chỉ số Acid)

BDF

Biodiesel Fuel (Nhiên liệu sinh học)

B100


Nhiên liệu 100% Diesel sinh học

DO

Diesel Oil (Dầu Diesel)

GC

Gas Chromatography (Sắc kí khí)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu là vấn đề đang được mọi quốc gia
trên thế giới quan tâm và đang trở thành mối e ngại lớn cho toàn thể xã hội. Việc sử
dụng nguồn nguyên liệu hóa thạch thải ra môi trường một lượng lớn SO2, CO2, NO2,...là
nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.
Chính vì vậy việc tìm ra một nguồn nhiên liệu thân thiện với môi trường để thay
thế cho nguồn nguyên liệu truyền thống là hết sức cần thiết. Trong đó nhiên liệu sinh
học được biết đến như một dạng năng lượng mới, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
và bảo vệ mơi trường.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ các nguồn
nguyên liệu có sẵn trong nước như: đậu nành, dầu mù u, dầu cao su, mỡ cá,... đã thu
được kết quả khá tốt. Tuy nhiên vì nền cơng nghiệp sản xuất dầu, mỡ của nước ta còn

khá non trẻ, chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho sản xuất biodiesel ở quy mô lớn.
3. Mục đích nghiên cứu
Giá thành biodiesel sẽ rất cao nếu sản xuất từ dầu tinh chế. Do đó việc tìm kiếm
một nguồn nhiên liệu rẻ tiền, phù hợp với điều kiện của đất nước vẫn đang được tiếp tục
nghiên cứu. Với mục đích đó, việc tận dụng nguồn dầu ăn phế thải làm nguyên liệu cho
tổng hợp biodiesel là có ý nghĩa thực tế rất lớn. Bởi đây là nguồn nguyên liệu có trữ
lượng tương đối lớn, rẻ tiền, đem lại hiệu quả kinh tế cao và góp phần bảo vệ mơi trường,
sức khỏe người dân.
Bên cạnh đó việc sử dụng xúc tác CaO sẽ làm giảm một phần chi phí mua hóa chất
làm xúc tác, giải quyết các vấn đề chất thải là vỏ trứng, vỏ sò,…thải ra mơi trường. Đồng
thời, đây là loại xúc tác rắn có thể sử dụng nhiều lần nên tiết kiệm chi phí sản xuất và
có thế tận dụng như nguồn phân bón hữu có rất tốt cho cây trồng. Chính vì vậy trong
nghiên cứu này chúng chúng tôi xin được nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu tổng hợp
nhiên liệu sinh học (biodiesel) với xúc tác CaO được nung từ các nguồn nguyên liệu phế
thải.” nhằm khảo sát các yếu tố cần thiết để có thể sản xuất biodiesel từ dầu ăn phế thải
theo quy mô công nghiệp đạt hiệu suất cao.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với tính cấp thiết hiện nay là ơ nhiễm mơi trường thì việc tìm kiếm một nguồn
năng lượng mới thân thiện với môi trường như Biodiesel để giải quyết vấn đề ô nhiễm
là rất quan trọng cùng với việc tận dụng nguồn phế phẩm trong tự nhiên để điều chế xúc
tác và tổng hợp nên biodiesel nhằm làm giảm kinh tế, chi phí hơn trong quá trình tổng
hợp so với các nghiên cứu trước đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, chúng chúng tơi sử dụng những phương pháp sau:
 Phương pháp lý thuyết.
Tìm kiếm, tổng hợp, phân tích các tài liệu trên mạng, trên sách, báo ở trong và

-


ngoài nước.
Đặt vấn đề, đưa ra các điều kiện cần làm trong quá trình thực nghiệm.

-

 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
-

Phương pháp transester hóa

-

Phương pháp phổ quang hồng ngoại (IR)

-

Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)

-

Phương pháp sắc ký khối phổ (GC – MS)

-

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng (HPLC)

-

Phương pháp phân tích DTA/TGA

6. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, hai đối tượng chính được nghiên cứu đó là:
-

Nguồn dầu ăn phế thải được sử dụng chính để làm nguồn nguyên liệu.

-

Sử dụng nguồn phế phẩm trong tự nhiên như vỏ sị, san hơ, xương động vật và
vỏ trứng gà để điều chế xúc tác CaO sử dụng trong phản ứng tổng hợp biodiesel.
7. Cấu trúc của báo cáo

Báo cáo gồm những phần như sau:
Gồm 3 chương.
-

Chương I: Tổng quan lý thuyết.

-

Chương II: Xây dựng quy trình thực nghiệm.

-

Chương III: Kết quả và biện luận.

-

Kết luận và kiến nghị.



Nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 1.
1.1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Tổng quan về nhiên liệu sinh học biodiesel

1.1.1. Sơ lược về biodiesel [1]
Biodiesel là nhiên liệu sinh học (thường viết tắt là BDF) là thuật ngữ dùng để chỉ
nhiên liệu dùng cho động cơ diesel được sản xuất từ dầu thực vật hay mỡ động vật.
Biodiesel thường được điều chế bằng phản ứng transester chuyển đổi hay este hóa các
triglyxerit, axit tự do với rượu bậc nhất no, đơn chức từ 1-8 nguyên tử cacbon.[1]
Vì vậy, biodiesel được xem là các ankyl este, thông dụng nhất là metyl este tạo
thành từ mỡ động, thực vật. Các axit béo trong dầu, mỡ có số cacbon tương đương với
số cacbon có trong dầu diesel, hơn nữa cấu trúc của mạch axit này là mạch thẳng nên có
chỉ số cetan cao. Đó là lý do chọn dầu thực vật hay mỡ động vật làm nguyên liệu sản
xuất biodiesel.
Bảng 1.1: So sánh tính chất của nhiên liệu diesel khoáng và diesel sinh học. [1]
Tiêu chuẩn

Diesel sinh học

Diesel

ASTM-D6751

TCVN 5689-2005


0,87-0,89

0,81-0,89

Độ nhớt động học ở 40 0C

1,9-6,0

1,9-4,1

Trị số cetan

46-70

40-55

Hàm lượng lưu huỳnh (% khối lượng), max

0,05

0,5

Nhiệt độ chớp cháy (oC), min

130

52

Hàm lượng nước (% thể tích), max


0,05

0,05

Cặn Cacbon (% khối lượng)

<0,05

<0,35

Chỉ số
Tỷ trọng

1.1.2. Ưu, nhược điểm của nhiên liệu biodiesel
a. Ưu điểm
 Trị số cetan cao:
Trị số cetan là một đơn vị đo khả năng tự bắt cháy của nhiên liệu diesel. Trị số
cetan càng cao thì sự bắt cháy, mồi lửa càng tốt, động cơ chạy đều đặn hơn. Biodiesel
có thành phần chủ yếu là các ankyl mạch thẳng do vậy nhiên liệu này có trị số cetan cao
hơn diesel khoáng, trị số cetan của biodiesel thường 56-58 (dầu diesel thường 50-54).

1


Nghiên cứu khoa học
Với trị số cetan như vậy, biodiesel có thể hồn tồn đáp ứng dễ dàng u cầu của
những động cơ đòi hỏi chất lượng cao với khả năng tự bắt cháy tốt mà không cần tăng
trị số cetan.
 Hàm lượng lưu huỳnh thấp:
Trong biodiesel có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp, khoảng 0,001% (diesel thường

từ 0,05% - 0,25%). Đặc tính này của biodiesel rất tốt cho quá trình sử dụng nhiên liệu
vì nó làm giảm lượng đáng kể khí thải SOx gây ăn mịn thiết bị và ô nhiễm môi trường.
 Quá trình cháy sạch:
Do trong nhiên liệu biodiesel khơng có hoặc chứa ít lưu huỳnh (khoảng 0,001% so
với dầu diesel là 0,25%). Không chứa cacbon thơm nên khơng gây ung thư. Có khả năng
tự phân hủy, khơng độc.
Do trong thành phần có nhiều oxi nên q trình cháy xảy ra gần như hồn tồn,
lượng cặn và bụi giảm đáng kể. Giảm lượng khí thải độc hại và nguy cơ mắc bệnh ung
thư. Theo các nghiên cứu của Bộ năng lượng Mỹ đã hoàn thành tại trường đại học
California. Sử dụng biodiesel tinh khiết thay cho diesel khống có thể giảm tới 93,6 %
nguy cơ mắc bệnh ung thư từ khí thải của động cơ, do biodiesel có chứa rất ít tạp chất
thơm, chứa ít lưu huỳnh và quá trình cháy là triệt để nên giảm được nhiều thành phần
hydrocacbon trong khí thải.
 Khả năng bơi trơn cao nên giảm mài mịn:
Biodiesel có khả năng bơi trơn rất tốt. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy biodiesel
có khả năng bôi trơn tốt hơn diesel. Khả năng bôi trơn nhiên liệu được xác định bằng
phương pháp ASTM D6079 đặc trưng bởi giá trị HFRR (high frequency receiprocating
rig). Giá trị HFRR càng thấp thì khả năng bơi trơn của nhiên liệu càng tốt. Diesel khống
có giá trị HFRR giới hạn đặc trưng là 450 còn dầu diesel đã xử lý lưu huỳnh có giá trị
HFRR ≥ 500 khi khơng có phụ gia. Vì vậy, diesel u cầu phải có phụ gia để tăng khả
năng bôi trơn. Ngược lại, giá trị HFRR của biodiesel khoảng 200 nên biodiesel là phụ
gia rất tốt cho nhiên liệu diesel thông thường để tăng khả năng bơi trơn.
 An tồn về cháy nổ tốt hơn:
Biodiesel có nhiệt độ chớp cháy cao trên 110 oC (dầu diesel khoảng 60-80 oC), cao
hơn nhiều so với diesel khống, vì vậy tính chất nguy hiểm của nó thấp hơn, an toàn hơn
trong việc tồn chứa và vận chuyển.

2



Nghiên cứu khoa học
 Nguồn nguyên liệu cho tổng hợp hóa học:
Ngồi việc được sử dụng làm nhiên liệu, các ankyl este của axit béo còn là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho nghành cơng nghệ hóa học, sản xuất các rượu béo, ứng dụng
trong dược phẩm, mỹ phẩm: isopropylic este, các polyeste ứng dụng như chất nhựa, chất
hoạt động bề mặt,...
b. Nhược điểm
 Dễ bị oxi hóa:
Tính chất của biodiesel phụ thuộc nhiều vào thành phần hóa học của dầu nguyên
liệu. Do trong dầu thực vật chứa nhiều axít béo khơng no nên dễ bị oxi hóa. Vì vậy, vấn
đề bảo quản là vấn đề hàng đầu khi sử dụng diesel sinh học.
 Tính kém ổn định:
Biodiesel bị phân hủy rất nhanh (phân hủy 98% chỉ trong 21 ngày), do vậy kém ổn
định.
 Chi phí cơng nghệ sản xuất cao hơn so với diesel:
Diesel sinh học thu được từ dầu thực vật đắt hơn so với nhiên liệu diesel thông
thường. Nhưng trong q trình sản xuất diesel sinh học có thể tạo ra sản phẩm phụ là
glyxerin, một chất có tiềm năng thương mại lớn có thể bù lại phần nào giá cả cao của
diesel sinh học.
 Quy trình sản xuất diesel sinh học không đảm bảo:
Hiện nay diesel sinh học thường được sản xuất chủ yếu theo mẻ. Kết quả cho năng
suất thấp, chất lượng sản phẩm cũng như các điều kiện phản ứng không ổn định. Diesel
sinh học nếu rửa khơng sạch thì khi sử dụng vẫn gây các vấn đề về ơ nhiễm mạnh do
vẫn cịn xà phịng, kiềm dư, methanol và glyxerin tự do.
Vì vậy, chúng ta nên áp dụng quá trình sản xuất liên tục để đạt hiệu quả cao trong tổng
hợp diesel sinh học và sản phẩm biodiesel phải đạt tiêu chuẩn ASTM D6751.
1.1.3. Tiềm năng sử dụng biodiesel.[2]
Trong bối cảnh thế giới đang phát triển theo xu hướng cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa như hiện nay thì cần tiêu tốn một nguồn năng lượng rất lớn. Nhiên liệu hóa thạch
như: dầu mỏ, than, khí đốt,... đang là nguồn nhiên liệu có trữ lượng lớn và được sử dụng

hầu hết cho tất cả các nghành như: giao thông vận tải, khai thác chế biến, hoạt động của
các khu công nghiệp,...Trong những nguồn năng lượng hóa thạch đó thì dầu mỏ là nguồn

3


Nghiên cứu khoa học
năng lượng được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên việc sử dụng năng lượng dầu mỏ đã và
đang có nhiều hạn chế như sau:
- Dầu mỏ là nguồn năng lượng hóa thạch và khơng thể tái chế được. Nhưng nhu
cầu sử dụng lại tăng lên rất nhanh. Theo thơng số thống kê năm 2012 thì lượng dầu mỏ
tiêu thụ trên thế giới rất cao khoảng 89,79 triệu thùng/ngày. Vì thế trong tương lai Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới phải đối mặt với nguồn năng lượng hóa thạch đặc
biệt là dầu mỏ cạn kiệt một cách nhanh chóng, khơng đảm bảo được an ninh năng lượng
quốc gia.
- Nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều mà nguồn cung cấp lại ngày càng cạn kiệt nên
giá thành của nhiên liệu sẽ tăng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhiên liệu dầu mỏ sau khi sử dụng sẽ được thải bỏ ra bên ngoài nhiều chất độc
hại gây ảnh hưởng đến con người và mơi trường như các loại khí NOx, SOx, COx,...
Năm 2012, có 33% lượng khí thải cacbon từ tồn cầu được thải ra từ việc dụng dầu mỏ.
- Những sự cố trong quá trình khai thác và vận chuyển dầu mỏ như tràn dầu không
chỉ gây ô nhiễm môi trường mà cịn ảnh hưởng đến kinh tế, giao thơng vận tải trên biển,
ô nhiễm môi trường biển.
Từ những hạn chế của nguồn năng lượng dầu mỏ đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp
thiết là phải tìm ra nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng lượng này. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng lượng dầu mỏ đã được
nghiên cứu và sử dụng như: Năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió,
thủy điện, năng lượng sinh khối (biomass), năng lượng sinh học,...và một trong những
nguồn năng lượng thay thế đó thì nguồn năng lượng sinh học tiêu biểu là Biodiesel đang
có tiềm năng phát triển rất lớn tại Việt Nam.

1.1.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng biodiesel trên thế giới và ở Việt
Nam [1]
 Trên thế giới:
Vào những năm 1980, biodiesel bắt đầu được nghiên cứu và sử dụng ở một số
nước tiên tiến. Đến nay biodiesel được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiện
nay có hơn 28 quốc gia tham gia nghiên cứu, sản xuất và sử dụng biodiesel. Các nhà
máy sản xuất chủ yếu nằm ở châu Âu và châu Mỹ.

4


Nghiên cứu khoa học
Tại Mỹ, hầu hết lượng biodiesel được sản xuất từ dầu đậu nành. Biodiesel được
pha trộn với diesel dầu mỏ với tỷ lệ 20% biodiesel và 80% diesel, dùng làm nhiên liệu
cho các xe buýt đưa đón học sinh ở rất nhiều thành phố của Mỹ. Hàng năm Mỹ bán ra
gần 2 tỷ gallon biodiesel.
Tại Pháp, hầu hết nhiên liệu diesel được pha trộn với 5% biodiesel. Trên 50%
người dân Pháp có xe với động cơ diesel đã qua sử dụng nhiên liệu pha biodiesel. Theo
thống kê, thì lượng biodiesel tiêu thụ trên thị trường Pháp tăng mạnh trong những năm
gần đây: Năm 2004 tiêu thụ 387 ngàn tấn, nhưng đến năm 2008 đã lên đến gần 1 triệu
tấn.
Năm 1991, Đức bắt đầu đưa ra chương trình phát triển biodiesel, đến năm 1995
bắt đầu triển khai dự án này. Năm 2000, tại Đức đã có 13 nhà máy sản xuất biodiesel
với tổng công suất là 1 triệu tấn/năm. Và tháng 1 năm 2005, nhà nước Đức đã ban hành
sắc lệnh là phải pha biodiesel vào diesel với tỷ lệ 5%.
Sản lượng Biodiesel của các nước châu Âu năm 2004 được thể hiện trong bảng 1.2
dưới đây.
Bảng 1.2: Sản lượng biodiesel ở các nước châu Âu năm 2004
Nước


Sản lượng (tấn)

Đức

1.088.000

Pháp

502.000

Italia

419.000

Áo

100.000

Tây Ban Nha

70.000

Đan Mạch

44.000

Anh

15.000


Thụy Điển

8.000

Tổng lượng

2.246.000

Khơng chỉ có châu Âu, Mỹ mà ở châu Á, chính phủ nhiều nước cũng đã quan tâm
rất nhiều đến việc phát triển nguồn nhiên liệu sinh học nói chung và biodiesel nói riêng.
Malyasia và Indonesia là hai nước xuất khẩu dầu cọ lớn nhất thế giới, đã xây dựng chiến

5


Nghiên cứu khoa học
lược mở rộng thị trường sản xuất để đáp ứng thị trường dầu ăn và cung cấp ngun liệu
cho sản xuất biodiesel. Indonesia, ngồi dầu cọ cịn đầu tư trồng 19 triệu ha cây J.Curcas
lấy dầu làm nhiên liệu sinh học, và phấn đấu đến năm 2015 sẽ dùng nhiên B5 cho cả
nước. Trung Quốc, nước nhập khẩu nhiên liệu lớn nhất thế giới đã khuyến khích sử dụng
nhiên liệu sinh học. Tại Thái Lan, bộ năng lượng đã sẵn sàng hỗ trợ sử dụng dầu cọ trên
phạm vi tồn quốc.
 Tình hình trong nước:
Trước sự phát triển mạnh mẽ nguồn nhiên liệu sinh học nói chung và biodiesel nói
riêng trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã bắt tay vào nghiên cứu và sản
xuất biodiesl ở phịng thí nghiệm và quy mơ sản xuất nhỏ. Việc sản xuất biodiesel ở
nước ta có nhiều thuận lợi, vì nước ta là một nước nơng nghiệp, thời tiết lại thuận lợi để
phát triển các loại cây cho nhiều dầu như vừng, lạc, cải, đậu nành,… Tuy nhiên ngành
công nghiệp sản xuất dầu thực vật ở nước ta vẫn còn rất non trẻ, trữ lượng thấp, giá
thành cao. Bên cạnh đó, nguồn mỡ động vật cũng là một nguồn nguyên liệu tốt để sản

xuất biodiesel, giá thành mỡ động vật lại rẻ hơn dầu thực vật rất nhiều.
Một vài doanh nghiệp ở An Giang, Cần Thơ đã thành công trong việc sản xuất
biodiesel từ mỡ cá basa. Theo tính tốn của các cơng ty này thì biodiesel sản xuất từ mỡ
cá có giá thành khoảng 7000 đồng/lít (năm 2005). Ngoài ra, một số viện nghiên cứu và
trường đại học ở nước ta cũng đã có những thành công trong việc nghiên cứu sản xuất
biodiesel từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như dầu cọ, dầu dừa, dầu bông, dầu hạt
cải, dầu đậu nành, dầu hạt cao su, dầu ăn thải, mỡ cá,… sử dụng xúc tác bazơ đồng thể
và bước đầu nghiên cứu với xúc tác bazơ dị thể, xúc tác zeolit.
Khơng chỉ có các nhà khoa học quan tâm, mà các nhà quản lý ở Việt Nam cũng rất
quan tâm đến nguồn nhiên liệu sinh học này. Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến
năm 2015, tầm nhìn 2020” do Bộ Cơng nghiệp chủ trì đã được chính phủ phê duyệt và
đi vào hoạt động. Ngoài việc phát triển nhiên liệu xăng pha cồn, đề án còn đề cập đến
việc phát triển nhiên liệu diesel pha với metyl este dầu mỡ động thực vật (biodiesel).
Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất
lượng cũng rất quan tâm đến vấn đề “nhiên liệu sinh học”, và đã tổ chức hội nghị khoa
học về etanol và biodiesel. Qua hội nghị, lãnh đạo Tổng cục đã có kiến nghị về việc sớm

6


Nghiên cứu khoa học
xây dựng và triển khai một đề án nghiên cứu có định hướng tiêu chuẩn về nhiên liệu
sinh học ở Việt Nam, trong đó có tiêu chuẩn cho nhiên liệu biodiesel.
1.2.

Tổng quan nguyên liệu cho sản xuất biodiesel

1.2.1. Dầu thực vật
Các nguyên liệu dầu thực vật để sản xuất diesel sinh học là: dầu đậu nành, dầu
bông, dầu cọ, dầu dừa, dầu jatropha…tùy vào điều kiện từng nước mà diesel sinh học

được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau. Nguyên liệu tổng hợp biodiesel
gồm có dầu thực vật ăn được bao gồm cả tảo, dầu thải hoặc đã qua sử dụng và dầu thực
vật không ăn được với thành phần hóa học chủ yếu là triglyxerit. Hơn 95% biodiesel
hiện nay được sản xuất từ dầu thực vật ăn được.
Dầu thực vật sử dụng cho quá trình tổng hợp diesel sinh học phải có chỉ số axit
thấp hơn 2 mg KOH/g dầu. Đối với dầu đã được tinh chế thì có thể sử dụng ngay để tiến
hành phản ứng. Nhưng đối với dầu thực vật thô hay dầu thải có chỉ số axit cao và nhiều
các tạp chất hữu cơ khác thì phải tiến hành xử lý để loại bớt thành phần axít béo và các
tạp chất bằng cách trung hịa kiềm.
a. Thành phần hóa học của dầu thực vật
Dầu ăn phế thải có thành phần tương tự dầu thực vật với 95 – 97 % các triglyxerit
và một lượng nhỏ các axít béo tự do. Cơng thức hóa học chung của triglyxerit là:

R1, R2, R3 là các gốc alkyl của các axít béo. Các gốc R này có thể no hoặc khơng
no, và thường có khoảng 8 – 30 carbon. Ngoài các hợp chất chủ yếu ở trên, trong dầu
ăn phế thải còn chứa một lượng nhỏ các hợp chất khác như photphatit, các chất sáp, chất
nhựa, chất nhờn, các chất màu, các chất gây mùi và nhiều tạp chất như muối, tạp chất
cơ học, cặn carbon, nước, lượng axit béo tự do tăng. Do đó, nguồn nguyên liệu này cần
được xử lý trước khi sử dụng như lọc tách cặn rắn, tách nước, trung hịa để giảm lượng
axit béo tự do.
b. Một số tính chất của dầu thực vật [8]
 Tính chất vật lí của dầu thực vật

7


Nghiên cứu khoa học
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đơng đặc: Vì dầu lấy từ nguồn ngun liệu khác
nhau nên sẽ có thành phần hóa học khác nhau, vì vậy sẽ có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt
độ đơng đặc khác nhau.

- Tính tan của dầu thực vật: Dầu không phân cực do vậy chúng tan rất tốt trong
dung môi không phân cực (như ete, benzene, hexan…), chúng tan rất ít trong rượu và
khơng tan trong nước.
- Màu của dầu: Màu của dầu phụ thuộc vào thành phần các hợp chất có trong dầu.
Dầu tinh khiết khơng màu, dầu có màu vàng là do các carotennoit và các dẫn xuất, dầu
có màu xanh là của clorophin...
- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của dầu thực vật thường nhẹ hơn nước, dầu
có thành phần hydrocarbon và càng no thì tỷ trọng càng cao.
 Tính chất hóa học của dầu thực vật
Thành phần hóa học của dầu thực vật chủ yếu là este của axit béo với glyxerin. Do
vậy, chúng có đầy đủ tính chất của một este.
- Phản ứng xà phịng hóa
Trong những điều kiện nhất định (nhiệt độ, áp suất, xúc tác thích hợp) dầu có thể
bị thủy phân. Phản ứng:
C3H5(OCOR)3 + 3H2O => 3RCOOH + C3H5(OH)3
Phản ứng thủy phân qua các giai đoạn trung gian tạo thành các diglyxerit
monoglyxerit. Trong q trình thủy phân, axít béo sẽ phản ứng với kiềm tạo thành xà
phòng:
RCOOH + NaOH => RCOONa + C3H5(OH)
Đây là phản ứng cơ bản trong quá trình sản xuất xà phịng và glyxerin từ dầu thực
vật.
- Phản ứng cộng hợp
Phản ứng này có tác dụng cộng hydro vào các nối đơi trên dây carbon của axít béo
với sự hiện diện của chất xúc tác thích hợp nhằm làm giảm số nối đôi trên mạch carbon,
làm cho dầu ổn định hơn, hạn chế được quá trình oxy hóa. Ngồi ra phản ứng này cịn
có tác dụng giữ cho dầu không bị trở mùi khi bảo quản.

8



Nghiên cứu khoa học
- Phản ứng este hóa
Các glyxerit trong điều kiện có mặt của xúc tác vơ cơ (H2SO4, HCl hoặc NaOH,
KOH) có thể tiến hành este hóa trao đổi với các rượu bậc một (như methanol, ethanol)...
tạo thành các alkyl este của axít béo và các glyxerin:
C3H5(OCOR)3 + 3CH3OH => 3RCOOCH3 + C3H5(OH)3
Phản ứng này có ý nghĩa thực tế rất quan trọng vì người ta có thể sử dụng các alkyl
este làm nhiên liệu do giảm đáng kể khí thải độc hại ra mơi trường.
Đồng thời cũng thu được một lượng glyxerin sử dụng cho các nghành công nghiệp
mỹ phẩm, hàng tiêu dùng, sản xuất nitro glyxerin làm thuốc nổ.
- Phản ứng oxy hóa
Dầu thực vật có chứa nhiều loại axít béo khơng no dễ bị oxy hóa bởi oxi khơng
khí, đa số các phản ứng xảy ra tại nối đôi của các hydrocarbon. Sự ôi chua của dầu do
phản ứng oxy hóa hóa học, phản ứng này xảy ra dễ dàng với các triglyxerit có chứa
nhiều nối đơi. Nó bắt nguồn từ phản ứng cộng vào các nối đôi hay xen vào C đối với nối
đôi để tạo thành các hydroperoxit. Các hydroperoxit này tiếp tục phân hủy để tạo ra sản
phẩm sau cùng như các hợp chất carbonyl, aldehyt, aceton, alcol.
Phương trình phản ứng tổng quát:
Aldehyt
Chất béo + O2

Ceton
Axit

Hydropeoxit

Alcol
Este
c. Các chỉ tiêu quan trọng của dầu thực vật


[5]

 Chỉ số xà phòng
Chỉ số xà phòng là số mg KOH cần để xà phịng hóa 1 gam dầu. Thơng thường,
chỉ số xà phịng của dầu thực vật khoảng 170 – 260. Chỉ số này càng cao chứng tỏ dầu
dễ bị oxi hóa.
 Chỉ số iốt
Chỉ số iốt là số mg iốt tác dụng với 100 gam dầu, mỡ. Chỉ số iốt biểu thị mức độ
không no của dầu mỡ. Chỉ số này càng cao thì mức độ không no của dầu càng lớn và

9


Nghiên cứu khoa học
ngược lại. Như vậy, nếu như chỉ số iốt càng cao thì dầu chứa nhiều liên kết không no
nên sản phẩm biodiesel dễ bị biến chất. Do đó cần phải có biện pháp bảo quản phù hợp.
 Hàm lượng cặn rắn
Khi dùng dầu chiên thức ăn bị cháy đen sẽ tạo cặn carbon trong dầu, cặn này sẽ
bám lên bề mặt xúc tác làm giảm hoạt mất hoạt tính xúc tác. Hàm lượng muối ăn trong
dầu thải. Trong quá trình chiên thực phẩm, người ta thường ướp muối ăn, nên trong dầu
ăn thải có chứa một lượng muối nhất định. Lượng muối này ảnh hưởng đến quá trình
tổng hợp biodiesel nên cần được xác định.
 Chỉ số axít
Chỉ số axít (AV) được định nghĩa là số miligam KOH cần thiết để trung hịa hết
tất cả các axít béo tự do chứa trong 1 gam mẫu. Chỉ số AV của dầu thực vật không cố
định, dầu càng biến chất thì AV càng cao. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với dầu sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất biodiesel. Chỉ số AV càng cao tức là lượng axít béo trong
dầu càng nhiều, nếu dùng trực tiếp tổng hợp biodiesel sẽ gây phản ứng xà phịng hóa,
làm giảm hiệu suất phản ứng.
 Tỷ trọng của dầu thải

Tỷ trọng là một đại lượng đặc trưng cho độ nặng nhẹ của dầu, được đo bằng khối
lượng trên một đơn vị thể tích nguyên liệu.
 Độ nhớt
Độ nhớt là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra giữa
các phân tử khi chúng có sự chuyển động trượt lên nhau. Vì vậy, độ nhớt có liên quan
đến khả năng thực hiện các quá trình bơm, vận chuyển chất lỏng trong các hệ đường
ống. Độ nhớt động học được xác định theo phương pháp ASTM DP445 (TCVN31711995).
1.2.2. Mỡ động vật
Biodiesel ngày nay chủ yếu được sản xuất tử dầu thực vật. Tuy nhiên, nguồn mỡ
động vật từ các ngành công nghiệp thực phẩm là nguồn rất thừa thải. Một số, loại mỡ
có được sử dụng làm thức ăn gia súc nhưng không được khuyến khích bởi vì có khả
năng gây bệnh, cho nên cần phải tiêu hủy hoặc là tại sử dụng cho mục đích khác đối với
loại mỡ động vật. Vì vậy, các loại mỡ của động vật thải ra từ các lò giết mổ và các dây

10


Nghiên cứu khoa học
chuyền sản xuất thịt nên được tận dụng để sản xuất Biodiesel, đây là hướng giải quyết
không làm gây hại và nguy hiểm cho sức khỏe con người và động vật.
Mỡ động vật được sử dụng cho sản xuất Biodiesel chủ yếu từ nguồn:
-

Mỡ gia súc từ các lị giết mổ và các quy trình sản xuất có thịt.

-

Mỡ cá từ các quy trình chế biến thủy hải sản.
Theo tổ chức FAO thì sản lượng cá thế giới năm 2006 là 141.6 triệu tấn, và khoản


50% nguồn nguyên liệu cá này trở thành phế phẩm, và lượng dầu trong này chiếm
khoảng 40-65% .
Mặt khác, hầu hết các kỹ thuật được biết đến sử dụng cho xử lý phế phẩm từ ngành
cơng nghiệp thịt thủy hải sản thì khơng có lợi về kinh tế, việc chơn lấp và thải nước thải
ra sơng hồ thì khơng được khuyến khích sử dụng vì làm ơ nhiễm mơi trường. Cho nên
gần đây người ta đang quan tâm đến các phương pháp để sản xuất Biodiesel từ nguồn
nguyên liệu phế phẩm của động vật.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cá basa mạnh trên thế giới. Năm 2007 sản lượng
cá đạt trên 800.000 tấn/năm tương ứng với lượng mỡ cá khoản 300.000 tấn/năm. Trong
thời gian qua đã có nhiều cơ sở sản xuất Biodiesel từ mỡ cá basa. Tuy nhiên, chưa có
những nghiên cứu khoa học sâu về vấn đề này cũng như quy trình cơng nghệ chưa
nghiêm ngặt, dẫn đến sản phẩm này chưa tinh khiết và không tuân thủ tiêu chuẩn quốc
tế, gây hậu quả khi đưa vào sử dụng thực tế.điều này dẫn đến một số nhận định sai lầm
cho rằng Biodiesel Từ mỡ cá basa không thể pha trộn làm nhiên liệu thay thế cho động
cơ diesel.
Mỡ của các gia súc lấy thịt như lợn, bò, cừu,... từ các lị giết mổ, các quy trình sản
xuất thải ra được đun nóng để thu được mỡ dạng lỏng. Mỡ gia súc thải ra (chủ yếu từ da
và thịt) được thu gom từ các quầy thịt và tiến hành tách béo bằng cách đun nóng ở 1100C
để tách ẩm và làm cho chất béo chảy ra, tách khỏi pha rắn, hỗn hợp cũng được đem đi
ép để thu hồi toàn bộ chất béo dạng lỏng. Quá trình này được gọi là thắng mỡ.
Sau khi tách chất béo dạng lỏng ra khỏi ngun liệu thơ thì mỡ động vật được dùng
đem đi xử lý sơ bộ cho phù hợp với các yêu cầu của phản ứng chuyển hóa lipid thành
Biodiesel.

11


Nghiên cứu khoa học
 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính cũa mỡ động vật cũng chính là các triglyceride. Khoảng

50% các axit béo trong mỡ là axit béo no. Chỉ số axit của các loại mỡ động vật thường
lớn hơn 1mg KOH/g. Ví dụ như mỡ có chỉ số axit lên đến 14.57 mg KOH/g.
Các loại triglyceride thường có hàm lượng axit béo chưa no cao. Nên chúng tồn
tại dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Việc sử dụng các nhiên liệu này thường bị hạn chế bởi
độ nhớt cao của nhiên liệu. Tuy nhiên, mỡ động vật thường chứa một hàm lượng lớn
các axit béo no. Nên ở nhiệt độ phòng, chúng tồn tại ở dạng rắn và không thể sử dụng
trực tiếp làm nhiên liệu trong động cơ diesel ở dạng nguyên thủy. Bởi vì một số trục trặc
gặp phải như cặn lắng hợp chất cacbon trong động cơ, động cơ hoạt động không ổn định
khi sử dụng lâu, làm bẩn dầu bôi trơn. Cho nên mỡ động vật thường phải qua biến đổi
trước khi được vào làm nhiên liệu.
Mặc dù các loại mỡ sau khi được tinh sạch thì hàm lượng axit béo tự do và hàm
lượng ẩm giảm đi. Nhưng axit béo tự do và nước với hàm lượng nhỏ cũng ảnh hưởng
đáng kể đến phản ứng chuyển hóa dầu mỡ thành Biodiesel. Cho đến nay, các nghiên
cứu sản xuất Biodiesel từ mỡ động vật thì ít và tốn nhiều chi phí. Nếu nguồn ngun
liệu khơng sạch thì chỉ số axit của ngun liệu sẽ cao, điều này là do các phản ứng thủy
phân với điều kiện của nước. Để sản xuất được Biodiesel từ mỡ động vật với quy mô
lớn, hàm lượng axit béo tự do của nguyên liệu thô nên được xem xét, bởi vì axit béo tự
do phản ứng với chất xúc tác khi chuyển vị este hóa hình thành nên xà phòng.
 Ưu điểm
Việc sử dụng các nguồn nguyên liệu phế phẩm để sản xuất Biodiesel có các ưu điểm
chính sau:
-

Là nguồn nguyên liệu tái sinh, nguồn gốc từ các phụ phẩm của ngành công nghiệp
thịt – thủy sản.

-

Không độc và có thể phân giải trong tự nhiên.


-

Hàm lượng các hợp chất thơm thấp.

-

Hàm lượng lưu huỳnh thấp. Do đó thân thiện với môi trường.

-

Giá trị nhiệt cháy và chỉ số cetane cao hơn nhiên liệu Diesel.

-

Nhiệt độ cháy cũng cao hơn Diesel, do đó ít có khả năng gây cháy nổ.

12


Nghiên cứu khoa học
-

Mỡ có thể phối trộn với các nhiên liệu khác để thu được hỗn hợp có các tính chất
kỹ thuật phù hợp, nhờ đó mỡ có thể đưa vào làm nguồn nguyên liệu thô.

-

Biodiesel từ mỡ động vật có thể sử dụng cho các động cơ Diesel đã được cải tiến.
 Nhược điểm


Một vài nhược điểm cần khắc phục của mỡ động vật khi sử dụng làm nhiên liệu là:
-

Độ nhớt cao làm cho quá trình phun nhiên liệu trong động cơ không đều.

-

Nhiệt độ đông đặc cao do chứa nhiều hydrocarbon bão hịa. Vì thế, chúng khơng
thích hợp để sử dụng ở dạng tinh khiết cho xe cộ khi thời tiết lạnh.

-

Nhiệt độ cháy cao hơn so với diesel do độ bay hơi của các hợp chất trong mỡ cũng
như là các methyl este trong Biodiesel.

-

Biodiesel từ mỡ động vật kém bền hơn nên dễ bị oxy hóa, do thiếu các chất chống
oxy hóa tự nhiên khi so sánh với Biodiesel từ thực vật.

1.3.

Xúc tác

1.3.1. Xúc tác axit
Các axit như H2SO4, HCl,… là các xúc tác đồng thể cho độ chuyển hóa cao. Nhưng
phản ứng chỉ đạt độ chuyển hóa cao ở nhiệt độ trên 100 oC, thời gian phản ứng trên 6
giờ. Xúc tác axit dị thể cho quá trình này là zeolit USY- 292, nhựa trao đổi anion
Amberlyst A26, A27. Các xúc tác dị thể này có ưu điểm là dễ lọc tách, tinh chế sản
phẩm đơn giản, ít tiêu tốn năng lượng, nhưng ít được sử dụng do độ chuyển hóa thấp.

1.3.2. Xúc tác bazơ
Xúc tác bazơ đồng thể thường được sử dụng nhất vẫn là các bazơ mạnh như NaOH,
KOH, Na2CO3,… vì xúc tác này cho độ chuyển hóa rất cao, thời gian phản ứng ngắn (từ
1 - 1,5 giờ), nhưng yêu cầu khơng được có mặt của nước trong phản ứng, giảm hiệu suất
tạo biodiesel, gây khó khăn cho q trình sản xuất cơng nghiệp. Q trình tinh chế sản
phẩm khó khăn.
Để khắc phục tất cả các nhược điểm của xúc tác đồng thể, các nhà khoa học hiện
nay đang có xu hướng dị thể hóa xúc tác. Xúc tác dị thể thường được sử dụng là các hợp
chất của kim loại kiềm hay kim loại kiềm thổ mang trên chất mang rắn như:
NaOH/MgO, NaOH/-Al2O3, Na2SiO3/MgO, Na2SiO3/SiO2, Na2CO3/-Al2O3, KI/Al2O3. Các xúc tác này cũng có độ chuyển hóa khá cao (trên 90%), nhưng thời gian phản

13


Nghiên cứu khoa học
ứng kéo dài hơn nhiều so với xúc tác đồng thể. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn đang
tiếp tục nghiên cứu thêm nhiều loại xúc tác khác nhằm mục đích nâng cao độ chuyển
hóa tạo biodiesel, có thể tái sử dụng nhiều lần, hạ giá thành sản phẩm. [3]
Cơ chế của phản ứng trao đổi este sử dụng xúc tác bazơ được mô tả như sau:
ROH + B ↔ RO- + BH+
Sau đó, gốc RO- tấn cơng vào nhóm cacbonyl của phân tử triglyxerit tạo thành hợp
chất trung gian:

Hợp chất trung gian này không bền, tiếp tục tạo một anion và một ankyl tương
ứng:

Cuối cùng là sự hồn ngun lại xúc tác theo phương trình:

Xúc tác B lại tiếp tục phản ứng với các diglyxerit và monoglyxerit giống như cơ
chế trên, cuối cùng tạo ra các alkyl este và glyxerin.

1.3.3. Ưu, nhược điểm của xúc tác đồng thể, dị thể
Ưu và nhược điểm của xúc tác đồng thể, dị thể được thể hiện dưới các bảng
sau đây. [3]

14


×