Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.95 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ASC THỰC HIỆN
I.TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho
1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA-02): Hàng tồn kho là những
tài sản được giữ trong kỳ sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho gồm: hàng hoá mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng
mua đang đi đường và thành phẩm gửi gia công chế biến; thành phẩm tồn kho
và thành phẩm gửi bán); sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm), nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và chi phí dịch vụ dở dang.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS- 02): Tồn kho là những tài sản
được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong
quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hay dưới hình thức nguyên vật
liệu hay vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ.
Tồn kho bao gồm hàng hoá được mua vào để bán lại, ví dụ hàng hoá mà
người bán lẻ mua và bán lại chúng, hoặc đất đai và các bất động sản được
mua để bán lại. Tồn kho cũng bao gồm các thành phẩm được sản xuất ra hoặc
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp; nguyên
vật liệu và vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất. Trong trường hợp
người cung cấp dịch vụ thì tồn kho bao gồm chi phí thực hiện dịch vụ mà
doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan.
1.2. Đặc điểm của Hàng tồn kho
1
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B


1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận
Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi
loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải bảo đản tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp
định giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Việc xác định giá trị, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho luôn là điều
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật hoặc
kim khí, đá quý…
Hàng tồn kho được cất trữ và bảo quản ở rất nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lí. Mặt khác do tính chất đa dạng của hàng tồn kho nên điều
kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng
loại hàng tồn kho. Do vậy công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lí và sử
dụng hàng tồn kho sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫm và rất
dễ bị gian lận.
2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho
Mua hàng nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ
là các chức năng chủ yếu có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho; bên cạnh đó
còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và
ghi sổ về hàng lưu kho.
2.1 Chức năng mua hàng:
2
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B

2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng
đòi hỏi đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp
vụ mua hàng nhưng không được giao quyết định mua hàng cho phòng đó. Các
chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho được cách ly trách
nhiệm cho các phòng ban khác nhau. Tại các doanh nghiệp nhỏ, việc phân các
chức năng này cho các phòng ban khác nhau có thể khó khả thi, nhưng ngay
cả đối với các doanh nghiệp này thì ít nhất cũng phải có một người có trách
nhiệm giám sát một cách hợp lí đối với tất cả các nghiệp vụ mua.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có
nhu cầu sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu
cầu mua phải được thông qua bởi các cấp có thẩm quyền về sự hợp lí và tính
có thật của yêu cầu mua được chuyển tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn
bị lập đơn đặt mua hàng (Đơn đặt mua hàng được đánh số thứ tự trước)
Trong đơn đặt mua phải nêu rõ số lượng, chủng loại, qui cách sản phẩm
hàng hóa dịch vụ được yêu cầu. Một liên đặt mua hàng phải được gửi tới
phòng kế toán, một liên gửi tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Ngay cả khi đặt hàng qua điện thọai thì đơn đặt mua hàng chính thức cũng
cần phải được chuẩn bị và gửi tới các bộ phận liên quan.
2.2 Chức năng nhận hàng
Tất cả các hàng hóa, vật tư mua về đều phải giao cho các phòng nhận
hàng kiểm tra. Phòng này phải độc lập với phòng mua hàng, phòng lưu kho
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng
hàng nhận; kiểm tra lại chất lượng hàng xem có phù hợp với chất lượng trong
đơn đặt hàng hay không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ, bị lỗi; lập biên bản nhận
hàng; và vận chuyển hàng nhận tới bộ phận kho chứng từ này sẽ là minh
chứng cho việc kiểm tra và nhận hàng.
2.3 Chức năng lưu kho
3

Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tất cả hàng sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra cả về chất lượng
và số lượng, sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý
kho hàng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục
kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ hàng tồn kho, tính toán lại các chứng từ
gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ kế toán hàng tồn kho, đối chiếu giữa các
loại sổ với nhau để đảm bảo việc ghi đúng, ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ hàng
tồn kho.
2.4.Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do
vậy trong bất cứ trường hợp nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng
Phiếu yêu cầu này được lập làm 3 liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một
liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán kho; một
liên còn lại sẽ chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Để nhằm hạn chế
việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa cho những mục đích không rõ
ràng thì một số tổ chức thiết kế các chính sách kiểm soát bằng việc yêu cầu tất
cả các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất, hoặc
một đơn đặt hàng của khách hàng.
Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người
lập phiếu yêu cầu
2.5.Chức năng sản xuất

4
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất và lịch trình sản xuất được xây dụng dụa
vào các ước toán về nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty cũng như dựa vào
tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể đảm bảo rằng công
ty sẽ sản xuất những hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình
trạng ứ đọng hàn hóa hoặc khó tiêu thụ một số mặt hàng cụ thể. Hơn nữa việc
sản xuất theo kế hoạch lịch trình cũng có thể giúp cho công ty đảm bảo việc
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu của
sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm đối với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về người
giám sát sản xuất (đốc công, quản lí phân xưởng), do vậy kể từ khi nguyên vật
liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi sản phẩm hoàn thành và được
chuyển vào kho thành phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo
dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả quá trình và tình hình sản
xuất. Trong quá trình này, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi
chép theo dõi bao gồm các phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, phiếu xuất kho, bảng
chấm công, bảng phân bổ, các bảng kê… và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm
định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc đưa di tiêu thụ. Hoạt
động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. Nó cũng giúp cho doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực
của nó do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được.
2.6. Lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho
nhập kho để dự trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được coi

là một phần của chu trình bán hàng –thu tiền.
Công tác kiểm soát nội bộ với việc lưu kho thành phẩm được tiến hành
5
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
tương tự như kiểm soát nội bộ với công việc lưu kho vật tư, hàng hóa.
2.7.Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Bất cứ việc xuất thành phẩm nào chỉ được thực hiện khi đã nhận được
sự phê chuẩn. Thông thường sự phê chuẩn hoặc căn cứ để xuất kho thành
phẩm ở đây thường là đơn đặt hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát
tín dụng phê chuẩn. Khi xuất kho thành phẩm thủ kho phải lập phiếu xuất kho
(xem mẫu biểu 10.6). Bộ phận vận chuyển sẽ lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hóa được vận chuyển. phiếu vận
chuyển hàng sẽ được lập làm 3 liên, liên thứ nhất được lưu tai phòng tiếp vận
để làm chứng từ minh chứng về vệc vận chuyển; liên thứ 2 sẽ được gửi tới
phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt mua hàng của khách
hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho khách hàng; và liên thứ 3 sẽ được đính
kèm bên ngoài bao kiệm của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Hoạt động
kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng
gắn trên bao kiện nhằm xác định xem có sự khác biệt nào không giữa số hàng
đặt mua với số hàng thực nhận không.
Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thuê bởi một công ty tiếp
vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ 4, liên này được giao
cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
3. Mục tiêu kiểm toán đối với Hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với
hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của Hàng tồn kho, quyền của khách hàng
đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác đúng đắn

của các con số ghi trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và đảm bảo sự trình
bày khai báo về hàng tồn kho là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể về hàng tồn kho
được tóm tắt qua bảng 2
Bảng 2. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
6
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu đối với số dư hàng tồn
kho
Sự hiện hữu
hoặc phát sinh
- các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện
số hàng hóa được mua trong kỳ
- các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi số
đại diện cho số hàng tồn kho được chuyển
từ nơi này sang nơi khác hoặc loại này
sang loại khác
- các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã ghi sổ
đạ diện cho số hàng tồn kho đã xuất bán
trong kỳ
Hàng tồn kho được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là thực sự
tồn tại
Trọn vẹn (đầy
đủ)
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ
hàng tồn kho trong kỳ đều đã được phản ánh trên sổ
sách, báo cáo kế toán
Số dư tài khoản “hàng tồn kho”

đã bao hàm tất cả các nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
hàng hóa hiện có tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán
Quyền và
nghĩa vụ
Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với số hàng
tồn kho đã ghi sổ
Đơn vị có quyền đối với hàng tồn
kho tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán
Đo lường và
tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa thu mua, giá
thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác
định chính xác và phù hợp quy định kế toán và
nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
Số dư hàng tồn kho phải được
phản ánh đúng giá trị thực hoặc
giá trị thuần của nó và tuân theo
các nguyên tắc được thừa nhận
chung
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho phải
được xác định phân loại đúng đắn trên hệ thống báo
cáo tài chính
Số dư hàng tồn kho phải được
phân loại và xắp xếp đúng vị trí
trên bảng cân đối kế toán. Những

khai báo có liên quan tới sự phân
chia căn cứ để tính giá và phân bổ
hàng tồn kho phải thích đáng
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ASC
1. Quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán
ASC
1.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm
toán thu nhận một khách hàng. Để có những thông tin cần thiết, chính xác
nhất cho công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo sát, đánh giá về công
ty khách hàng.
Những yếu tố chủ yếu mà kiểm toán viên phải xác định được về công ty
7
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
khách hàng: loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính, quy định đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh, địa
bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên quan; tình hình kinh
doanh của khách hàng: mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của hoạt động
kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất, thị trường và cạnh
tranh, phương thức bán hàng, nhà cung cấp có ảnh hưởng đáng kể, khách
hàng có ảnh hưởng đáng kể, rủi ro kinh doanh có thể gặp phải, các sức ép đối
với hoạt động kinh doanh hiện tại…; về hệ thống kiểm soát nội bộ: hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán; hoạt động của khách hàng trong năm có
báo cáo tài chính: các hoạt động chủ yếu, quan trọng trong năm có báo cáo tài
chính, các chỉ tiêu ước tính; đánh giá của kiểm toán viên về khả năng chấp
nhận khách hàng: quy mô khách hàng, tính chất phức tạp, đặc thù trong hoạt

động kinh doanh của khách hàng, những điểm cần chú trọng trong công việc
kiểm toán, có chấp nhận kiểm toán hay không và nếu chấp nhận thì phải dự
tính nhân sự, thời gian và giá phí cho cuộc kiểm toán.
1.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán,
người phụ trách cuộc kiểm toán tiến hành lập Kế hoạch kiểm toán chiến lược
và Kế hoạch kiểm toán chiến lược phải được phê duyệt.
Các chỉ dẫn và yêu cầu
-Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm;
-Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được
Giám đốc Công ty (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi
nhánh) phê duyệt;
-Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương
8
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
hướng mà Giám đốc (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi nhánh)
đã duyệt trong kế hoạch chiến lược;
-Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu
phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì
phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.
Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược:
1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt
động), loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý: động lực
cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố về sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng…
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế

toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền
hạn của công ty.
3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới
báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).
4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm
toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây
dựng, kỹ sư nông nghiệp.
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán.
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.2.1.1.3. Lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể
9
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Để có được một chương trình kiểm toán linh hoạt, hợp lý dựa trên chiến
lược kiểm toán đã được xây dựng người phụ trách công việc kiểm toán tiến
hành xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải
thể hiện được một cách bao quát: thông tin về hoạt động của khách hàng và
những thay đổi trong năm kiểm toán, các điều khoản của hợp đồng cần nhấn
mạnh, hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi
ro, xác định mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán đối với khoản mục, yêu
cầu nhân sự, các vấn đề khác và tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
1.1.4. Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về những công việc cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và

thu thập. Trọng tâm của trương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần
thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.

10
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 3 Chuơng trình kiểm toán chung
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Tên khách hàng________________
Niên độ kế toán________________Tham chiếu ___________________
______________________________________________________________
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực
hiện
Ngày thực
hiện
1. Kiểm tra tính toán số học trên các báo cáo.
2. Kiểm tra sự hợp lý giữa các báo cáo:
-Đối chiếu chỉ tiêu khoản mục Tiền trên BCĐKT với số dư
trên Báo cáo LCTT
-Đối chiếu các chỉ tiêu trên BCTC với thuyết minh BCTC
3. Kiểm tra số liệu đầu năm trên BCTC
-Thu thập báo cáo tài chính năm liền kề trước năm được
kiểm toán, BCTC năm trước đã được kiểm toán, Duyệt quyết
toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng (thanh tra,
thuế…)
-Đối chiếu số dư đầu năm trên BCTC năm được kiểm toán
với số dư cuối kỳ trên BCTC năm trước đã thu thập được.
Nếu có chênh lệch thì giải thích nguyên nhân.

-Kiểm tra các điều chỉnh trên tài liệu kế toán theo số liệu
của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng (nếu có).
4. So sánh số dư đầu năm và số dư cuối ký trên BCĐKT.
Phân tích và giải thích các biến động lớn.
5. Kiểm tra BCTC có được trình bày theo các quy định hiện
hành không?
6. Phỏng vấn khách hàng về giả định khi lập BCTC đã tính
đến các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán hay
chưa?
7. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên các kết quả các công
việc đã thực hiện.


11
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 4 Chuơng trình kiểm toán Ti ền
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Tên khách hàng________________
Niên độ kế toán________________Tham chiếu ___________________
______________________________________________________________
TIỀN
Mục tiêu
………………
Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực
hiện
1.Thủ tục phân tích và đối chiếu
1.1.Thu thập các thông tin về chính sách kế toán áp dụng. Đánh
giá mức hợp lý và phù hợp của chính sách này.

1.2.Lập trang tổng hợp tiền….
…..
2.Tiền mặt
…….
3.Tiền gửi ngân hàng
…….
4.Tiền đang chuyển
…….
5.Kết luận
5.1.Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong thư quản lý.
5.2.Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã
thực hiện.
….
1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Sau khi đã lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, kiểm toán viên thực
hiện các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
1.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán, Công ty sẽ lập và phát hành các báo cáo sau:
Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán nêu rõ ý
kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
của đơn vị trong năm tài chính N.
12
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Thư quản lý được lập cho đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên được
yêu cầu cần phải lập Báo cáo những phát hiện quan trọng trong quá trình

kiểm toán đề cập tới tất cả các phát hiện quan trọng của kiểm toán viên thu
được trong quá trình kiểm toán (ngoài những vấn đề đã được nêu trong Báo
cáo kiểm toán), những vấn đề kiểm toán viên lưu ý đối với đơn vị nhằm giúp
đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính.
1.4. Tổ chức nhân sự một cuộc kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Khi được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm toán đối với khách hàng cụ thể,
trưởng phòng sẽ sắp xếp nhân viên cho hợp lý đảm bảo công việc triển khai
tốt. Nếu vướng mắc thì báo cáo với Ban giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán, các file phải được lưu tại các
phòng kiểm toán. Các file này phải được giữ bí mật tuyệt đối.
1.5. Giám sát chất lượng kiểm toán
Giám sát chất lượng kiểm toán là công việc được ASC đặc biệt quan
tâm và chú trọng thực hiện:
-ASC tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán ở tất cả các
cấp cán bộ.
- Việc tuyển chọn KTV và các nhân viên kiểm toán vào làm việc tại
Công ty luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của ban Giám đốc Công ty.
-Công ty đề ra quy định buộc mọi kiểm toán viên phải tuân thủ nguyên
tắc, đạo đức nghề nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn.
-Công ty đưa ra những quy định và hướng dẫn mẫu chuẩn cho thực
hiện kiểm toán. Định kỳ công ty tiến hành chọn mẫu một số cuộc kiểm toán
đã thực hiện để tiến hành đánh giá chất lượng.
2. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại công ty X do Công ty TNHH
Kiểm toán ASC thực hiện
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
13
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Ban giám đốc nhận diện lý do kiểm toán của Công ty CP X đánh giá khả
năng chấp nhận kiêm toán. Lựa chọn đội ngũ cán bộ kiêm toán viên phù hợp
hay bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và các nhóm tham gia kiểm toán . Ban
giám đốc ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Công ty CP X Hà Nội là đơn vị thành viên thuộc tổng công ty X
Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty CP X
- Địa chỉ: số 689 đường Giải Phóng Hà Nội
Năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971
(QD/70/BYT) của Bộ Nông Nghiệp, đổi tên thành công Y.
Năm 1985, công ty đổi tên thành công ty Z.
Ngày 9/12/1993, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 95
(QD/95/BYT) về việc bổ xung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho công ty Z.
Ngày 7/12/2004 công ty Z đã được cổ phần hóa theo quyết định số
4410/QD/BYT của Nông nghiệp, lấy tên là công ty CP X.
Hàng tồn kho của Công ty CP X gồm có: nguyên vật liệu; công cụ dụng
cụ; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Thành phẩm tồn kho và hàng hoá
tồn kho.
- Nguyên vật liệu: (hạch toán trên TK152) gồm có một số loại
+ Nguyên vật liệu chính là các bộ linh kiện và thiết bị xe máy các loại được
nhập từ nhà cung cấp có giá trị lớn dùng để lắp đặt các loại máy móc, các
nguyên vật liệu chính như Que hàn, thép ống, xi măng… phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và thực hiện các công trình.. Nguyên vật liệu chính được kế
toán công ty X hạch toán trên TK 1521.
+ Nguyên vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại phục vụ cho việc hoàn thiện sản
phẩm, các nguyên vật liệu phụ phục vụ cho các công trình như ximăng, que
hàn, sơn, bột bả, ... được hạch toán trên TK 1522.
14
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B

14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Công cụ dụng cụ: dùng để phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng, phục vụ
cho việc thực hiện các công trình... được doanh nghiệp hạch toán trên TK
153.
- Sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang: là các bộ linh kiện đang trong quá
trình lắp ráp còn đang trên dây chuyền chưa hoàn thành, các công trình đang
trong quá trình thi công, chưa hoàn thành được kế toán doanh nghiệp hạch
toán trên TK 154.
- Thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại được lắp đặt
hoàn thành như xe máy, máy móc phục vụ trong sản xuất nông nghiệp....
chiếm một vị trí quan trọng trong hàng tồn kho của doanh nghiệp được hạch
toán trên TK 155.
- Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp bao gồm xe máy, máy móc đã láp ráp
hoàn thành cho nhập kho… và hàng mẫu được nhập từ nước ngoài. Hàng hoá
tồn kho được hạch toán trên TK156.
2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty khách hàng
Các thông tin có liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ
được thu thập thông qua hồ sơ kiểm toán của năm trước hay thu thập qua trao
đổi với Ban Giám đốc công ty khách hàng. Đây là những thông tin phục vụ
cho kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng cũng như toàn bộ quá trình
kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Chúng thường bao gồm:
- Giấy phép thành lập công ty: cho biết về lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh của khách hàng, từ đó kiểm toán viên có thể khái quát được những nét
chính về hàng tồn kho tại đơn vị.
- Văn bản quy định điều lệ hoạt động của công ty: bao gồm các quy
định về việc phân chia lợi nhuận, các quy định về bộ máy quản lý nói chung
và bộ phận quản lý hàng tồn kho nói riêng.
- Biên bản họp Hội đồng quản trị (nếu có), biên bản cuộc họp của Ban
giám đốc năm tài chính trước: để thấy được tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp có những biến động lớn hay không…?
15
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
15

×