Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.83 KB, 56 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.
Hoạt động sản xuất được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo nghị định
73 CP 27- 10 -1993 của chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành kinh tế quốc dân.
Cấp một hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung cấp dịch vụ
( sản phẩm phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trưng từ đó có
ảnh hưởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán. Kế toán các
ngành sản xuất có tính chất công nghiệp, đặc điểm của các ngành sản xuất công
nghiệp là:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phương kỹthuật hoạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán
tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ nhưng đặc điểm của quy trình
công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dang và khối lượng sản phẩm
được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh
nghiệp. Như vậy nghiên cứu loại hình sản xuất nông nghiệp sẽ giúp cho việc tổ
chức công việc kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng những phương
pháp kỹ thuật hoạch toán trong doanh nghiệp được hợp lý, đúng đăn và do đó phát
huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán. Trong công tác kế toán, quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp
III có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phương pháp
sản xuất giảm phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra
khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành
phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.1. Tiêu thức thứ nhất: phân loại theo loại hình công nghệ sản xuất
Theo tiêu thức này các doanh nghiệp công nghiệp được phân chia thành công
nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến:
Công nghiêp khai thác: Bao gồm các đối tượng doanh nghiệp mà đối tượng


lao động là tài nguyên thiên nhiên, đó là những của cải của tự nhiên, như doanh
nghiệp khai thác dầu, quặng sắt, đá, sỏi…
Công nghiệp chế biến: Bao gồm các doanh nghiệp mà đối tượng lao động là
sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác, ngành nông, lâm, ngư, nghiệp hay của
các doanh nghiệp công nghiệp chế biến khác, như: doanh nghiệp luyện kim có đối
tượng lao động là quặng sắt, quặng đồng…(là sản phẩm của ngành khai thác) hoăc
doanh nghiệp dệt có đối tượng lao động nguyên sinh (là sản phẩm của ngành nông
nghiệp)…
1.1.2. Tiêu thức thứ hai: phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ.
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp công
nghiệp có quy trình công nghiệp kỹ thuật sản xuất giản đơn và doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.
Doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật giản đơn: là
doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm không thể gián
đoạn về mặt kỹ thuật. Doanh nghiệp thuộc loại hình này thường sản xuất ít mặt
hàng, sản phẩm sản xuất ra thường chỉ có một, hai hoặc ba loại với khối lượng sản
xuất khá nhiều như: doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện…
Doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật phức tạp: là
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm nhiều giai đoạn,
có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật, các bộ phận sản xuất có thể bố trí tách rời
nhau, tương đối độc lập với nhau, sản phẩm sản xuất ra trong doanh nghiệp có
thể có một loại hoặc rất nhiều loại khác nhau như nhà máy dệt (có một loại sản
phẩm duy nhất là vải), nhà máy cơ khí ( có nhiều loại sản phẩm khác nhau).
1.1.3. Tiêu thức thứ ba: phân loại theo phương pháp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp sản xuất sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được chia
thành phương pháp chế biến kiểu liên tục và phương pháp chế biến kiểu song song.
Phương pháp chế biến kiểu liên tục: Bao gồm các doanh nghiệp mà thành
phẩm (sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng) hình thành ở một số giai đoạn
trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau, như công nghệ may có thể gồm các
khâu: cắt - may - là - tẩy - hấp - bao bì đóng gói sản phẩm.

Phương pháp chế biến kiểu song song: Bao gồm các doanh nghiệp thành
phẩm được hình bằng cách lắp ráp các chi tiết, bộ phận đã được xuất ra từ các bộ
phận sản xuất khác trong doanh nghiệp, như sản xuất xe đạp, xe máy…
1.1.4. Tiêu thức thứ bốn: phân loại theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của
sản phẩm sản xuất ra.
Doanh nghiệp công nghiệp được chia thành các lọai hình sản xuất nhiều sản
phẩm có khối lượng lớn: sản xuất hàng loạt, sản xuất đơn chiếc. Sản xuất nhiều
hoặc với số lượng lớn: Bao gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra được
lặp đi, lặp lại không ngừng và có khối lượng lớn. Trong các doanh nghiệp này, danh
mục loại sản phẩm sản xuất ra thường chỉ là một hay hai loại, doanh nghiệp sử dụng
thiết bị chuyên dụng như: doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện…
Sản xuất hàng loạt: Bao gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra theo
từng lô, có thể định kỳ sản xuất lại nhưng cũng có thể không lặp lại, doanh nghiệp
chuyển sang sản xuất hang loạt được chia làm hai loại theo khối lượng sản phẩm
sản xuất ra theo từng loạt lớn hoặc loạt nhỏ.
Sản xuất hàng loạt loại nhỏ: doanh nghiệp thuộc loại này có đặc điểm gần
giống doanh nghiệp sản xuất nhiều. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra của từng
lô khá lớn, sản phẩm thường được lặp lại và do đó danh mục sản phẩm sản xuất
không nhiều, thiết bị thường sử dụng loại chuyên dụng như các công ty…
Sản xuất hàng loạt loại nhỏ: gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra
theo từng lô với khối lượng không nhiều, dành mục loại sản phẩm sản xuất khá
phong phú như các doanh nghiệp chế tạo, máy móc, thiết bị sản xuất…
Sản xuất đơn chiếc: bao gồm các doanh nghiệp sản xuất ra từng loại sản
phẩm riêng biệt theo từng đơn đặt hàng của khách, những loại sản phẩm của đơn
đạt hàng hoàn toàn không được sản xuất lặp lại hoặc có được sản xuất lặp thì cũng
chưa rõ sẽ được tiến hành sản xuất trong thời gian nào. Trong các doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc, danh mục sản xuất ra rất rộng, thiết bị sản xuất thường được sử dụng
là loại thiết bị tổng hợp như doanh nghiệp đóng tàu , máy bay…
Quá trình nghiên cứu phân loại sản xuất công nghiệp theo tiêu thức đã trình
bày cho thấy việc phân loại sản xuất công nghiệp theo tính chất quy trình công

nghệ kỹ thuật giản đơn.Phân loại sản xuất công nghiệp theo phương pháp sản xuất
sản phẩm chỉ có ý nghia với các doanh nghiệp công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp vì các công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn đều là doanh chế biến kiểu liên tục .
Phân loại sản xuất công nghiệp theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản
xuất sản phẩm sản xuất ra chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu song song vì các doanh nghiệp chế biến
có quy trình công nghệ kỹ thuật giản đơn, các doanh nghiệp công nghiệp chế biến
có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục là doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất nhiều.
Sơ đồ tóm tắt phân loại công nghiệp
Theo loại hình công nghệ sản xuất
Khai thác Chế biến
Theo tính chất quy trình cộng nghệ kỹ thuật sản xuất
Giản đơn phức tạp
Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra
Sản xuất nhiều Sản xuất hàng loạt Sản xuất đơn
chiếc
Sản xuất hàng Sản xuất hàng
loạt lớn loạt nhỏ
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những hoạt động lâu đời nhất
trong lịch sử loài người. Từ xa xưa, con người đã biết chế biến ra những sản phẩm
từ những nguyên liệu thô xơ để đáp ứng nhu cầu của họ. Ngày nay, các doanh
nghiệp cũng sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Song song với
quá trình sản xuất doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc quản lý chi phí vì
mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phảI có ba yếu tố chính đó

là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Sự tham gia
của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất dẫn đến dẫn đến sự hình thành khác nhau
những chi phí tương ứng như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền, chi phí NVL, chi phi nhân công.
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình
tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng năm, hàng quý phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vất hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, Chi
phí hoạt động bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do khách quan
hay chủ quan mang lại.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và dầu tư tài chính.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp phân định chi phí được chính xác
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh một cách chính xác.
* Phân loại chí phí theo từng yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính,NVL phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ (NVL
không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực voà sản xuất kinh doanh (trừ phế liệu thu hồi)
gồm toàn bộ nhiên liêu như xăng, dầu, mỡ, khí đốt…

- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho toàn bộ CNV.
- Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYK: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của toàn bộ TSCĐ, sử dụng cho sản xuất chi phí dich vụ mua ngoài dung vào
sản xuất kinh doanh (chi phí sử dụng TSCĐ), chi phí thuê vận chuyển, chi phi
điện, nước mua ngoài.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá
trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh trừ (NVL không dùng hết nhập lại kho và phế kiệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí toàn bộ bằng tiền
chưa được phản ánh của các yếu tố trên dùng vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và tập hợp chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí vào NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế biến sản phẩm hay thực hiên các lao
vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương của bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất ( trừ chi phí NVL trực tiếp và NC trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: là những chi phí cho phục vụ cho tiêu dùng sản phẩm
trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp chỉ ra
cho bộ phận quản lý kinh tế, quản lý hành chính trong kỳ.
Các phân loại này giúp doanh nghiệp tính giá thành theo khoản mục một cách
chính xác.

* Phân loại chi phí theo chức năng trong kinh doanh:
- Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi xưởng.
- Chi phí tiêu dùng: gồm tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu dùng
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ…
- Chi phí quản lý: gồm các loại chi phí quản lý kinh doanh hành chính và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định giá thành công xưởng, xác
định giá thành hàng tồn kho, làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc mua về.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó cần
được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hay
sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành (chi phi NVL trực tiếp, NC trực tiếp) các chi phí biến đổi nếu tính theo
một đơn vị sản phẩm thì loại có tính ổn định.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số với khối lượng công việc
hoàn thành với chi phí KHTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, thuê phương tiện kinh
doanh. Định phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến đổi
theo số lượng sản phẩm thay đổi.
1.2.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai
mặt đối mặt nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt mà chi phí
doanh nghiệp chỉ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được đó là sản phẩm, công
việc, lai vụ nhất định sẽ hoàn thành phục vụ cho nhu cầu xã hội cần được tính giá
thành.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn
để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất, tiêu dùng sản xuất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó
là chi phí sản xuất đã chỉ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu tạo thành trong
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành không
những là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kế quả của các yếu tố
đầu vào của quả trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả
kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính toán giá thành sản phẩm được
chia thành:
Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác đinh giá thành kế hoạch sản phẩm
được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế
hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và đựơc xem là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành
của dịch vụ.
Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các
định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thước đo chính xác,
xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp để
đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.

Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được
hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp
được trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lượng.
Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí bằng hiện vật hay bằng tiền
tiêu hao trong quá trình sản xuất hay chế tạo sản phẩm.
Mặt định lượng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo để cấu thành sản phẩm hoàn
thành, biểu hiện bằng thước đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hôm nay luôn quan tâm
đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất thu được giá trị sử dụng lớn
nhất và luôn tìm được biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất để thu được lợi
nhuận tối đa.
Trong hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý thì gía thành sản phẩm
là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng được nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính trong
một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản phảm và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giồng như chất thì đều là hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phạn chi phí sản xuất giữa các kỳ không giống
nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lượng biểu

hiện như sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
luôn gắn liền với mọi loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí của kỳ thức chuyển
sang( Chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không tính đến chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
Tuy có những điều khác nhau như vậy, nhưng về nội dung cơ bản của chúng
đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất. Sự tiết kiệm và lãng phí của doanh nghiệp và chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn
liền với chi phí sản xuất.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân
tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm, phạm vi tập hợp chi phí có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất giai đoạn
công nghệ.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc lao vụ, công trình hay hạng
mục công trình.
Các căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm. Nếu
doanh ntghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là toan bộ quy trình công nghệ, nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp, có hai dạng:
- Cộng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục: có nhiều giai đoạn khác nhau, sản
phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến của giai đoạn sau, ở dạng này thì đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
- Công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Ngoài ra người ta có thể dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất dựa vào loại hình
sản xuất, dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ, khả năng quản lý của doanh nghiệp
hoặc dựa vào yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, quản lý tinh giá thành mới tổ
chức đứng đắn được công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ đó giúp cho
công tác tính giá thành được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu phụ, nhiên
liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên, vật
liệu này có thể xuất kho ra để sử dụng hoặc mua về đem vào sử dụng ngay hoặc do
tự sản xuất da vào sử dụng ngay. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v…) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tợng đó. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm… công thức phân bổ như sau:
= x
Trong đó:
Hệ số ( hay tỷ
lệ) phân bổ
=
Tổng chi phí vận liệu cần phân bổ
x 100

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất( phân xưởng, bộ phận sản xuất…)
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết;
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể;
- Xuất kho nguyên, vật, liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên, vật liệu
- Trường hợp nhận nguyên, vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 ( 1331) – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331, 111, 112 – Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 154 – Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338…- Vật liêu vay mượn…
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 – Nguyên, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành của sản phẩm hoàn thành:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
TK 152
TK 133
TK 621
TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm
Mua nguyên, vật liệu sử
Dùng ngay cho sản xuất
Thuế GTGT
đầu vào
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Giá trị vật liệu dùng
không hết nhập kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
TK 151,331,111,112,331
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…), tiền ăn ca…Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất:
Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao

vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạc toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp, tiền ăn ca phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
- Trích bảo hiểnm xã hội, bảo hiểm y tế, khinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định ( phần tính vào chi phí – 19%):
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384).
- Tiền lương tính trước vào chi phí và các khoản tiền lương khác (ngừng sản
xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KICĐ theo tỷ lệ qui định
Trích trước tiền lương (nếu có)

Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau khi chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 – Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dich vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
+ 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó
quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ của phân xưởng…) và
các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ 6272 – Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho
tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng
( giấy bút, văn phòng phẩm…).
+ 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng trong phân xưởng.
+ 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định : Phản ánh khấu hao tài sản cố định
thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như
máy móc, thiết bị, nha cửa, kho hàng…

+ 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí
sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại…
+ 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí
kể trên của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Đồng thời phân loại chi phí SX chung thành 2 loại:
+ Chi phí SX chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong các phân xưởng sản xuất…
+ Chi phí SX chung biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản xuất ra như: chi phí nguyên, vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp…
Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung như sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 334 – Phải trả CNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 152 – Nguyên, vật liệu.
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 153 – CCDC ( loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 241 – Hao mòn TCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Nợ TK 627 – Chi tiêt chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331)
Có TK 111,112,331… Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả ( trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ ( chi phí sửa chữa cố định, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch…)
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Phân bổ các chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước (ngắn hạn, dài hạn)
- Các chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK liên quan ( 111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111,112m,152,138…)
Có TK 627 – Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi.
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…)
+ Đối với chi phí sản xuất chung cố định:
* Nếu mức sản xuất thực tế bằng hoặc cao hơn mức công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ hết vào chi phí chế biến sản phẩm:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung ( Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
* Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn mức công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được
hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)

+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến sản phẩm theo thực tế phát sinh:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 – Chi phi SX chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung biến đổi)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng ( sản phẩm, dịch vụ, lao vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí SX chung
(cố định, biến đổi) phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí SX chung
(CĐ, BĐ) cần phân bổ.
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Của tất cả các đối tượng
Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí
sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công
nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất…
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 152…
TK 334, 338
TK 334, 338
TK 334, 338
TK 154, 632

TK 133
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự đoán
Các chi phí
Sản xuất chung khác
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ
(hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
sơ đồ toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tk 621 Tk 154 Tk 152
dư đầu kỳ ***
K/c chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Tk 622 Tk 138
K/c chi phí NC trực tiếp Bồi thường phải thu
do sản xuất hỏng
Tk 627
Tk 155 TK 155
K/c phân bổ chi phí sxc Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho

Tk 632
Giá thành sản phẩm thành
phẩm bán không qua kho
Tk 157
Giá thành sản xuất thành
phẩm gửi bán
dư cuối kỳ:***
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế

toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ
liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với các bộ
phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã
bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có
những khác biệt nhất định. Sau đây, chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu những khác
biệt đó.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất kho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng
hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được
phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật
liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định được giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh
của tài khoản 621 như sau:

×