TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ
XÁCĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU KHOÁNG SẢN
1-ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và đối với các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng .
Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản cũng là một trong số đó.
Công ty XNK Khoáng Sản là một tổ chức kinh doanh XNK trực thuộc Bộ
Thương Mại được thành lập theo Quyết định số 813TM/TCCB ngày 13/12/1962.
Tiền thân của Công ty là Tổng công ty XNK Khoáng Sản được thành lập từ ngày
5/3/1956 đến năm 1993 được đổi lại thành Công ty XNK Khoáng Sản theo Quyết
định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 331 TM/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ
Thương Mại. Đăng ký thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 108037 ngày
21/4/1994 tại trọng tài kinh tế Hà Nội .
- Tên công ty: Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản
- Tên giao dịch đối ngoại :Vietnam national minerals import- export
corporation
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : MINEXPORT- Hà Nội
- Trụ sở chính : Số nhà 35 phố Hai Bà Trưng Hà Nội
* Công ty có 2 chi nhánh ở trong nước :
- Công ty XNK Khoáng Sản tại 35-37 bến Chương Dương quận 1- TP Hồ
Chí Minh
- Đại diện giao nhận số 18 Cù Chính Lan - TP Hải Phòng.
* Tổng số vốn kinh doanh : 13.042,0 triệu đồng .
Trong đó :
+Vốn cố định : 1.093,0 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 11.947,6 triệu đồng
Theo nguồn vốn :
+ Ngân sách Nhà nước : 7.510,7 triệu đồng
+ Doanh nghiệp tự bổ sung : 5.531,3 triệu đồng
Sự phát triển của Công ty gắn liền với sự thăng trầm của đất nước qua các
thời kỳ "bao cấp", "đổi mới". Là một công ty năng động trong các hoạt động kinh
doanh của mình Công ty XNK Khoáng Sản đã phát huy được sức mạnh của một
Công ty có tiềm năng về:
* Xuất khẩu:
- Khoáng sản (quặng,tinh quặng), kim loại đen, kim loại màu và hợp kim .
- Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép .
- Cao su, tinh dầu, hạt điều, thức ăn gia súc
* Nhập khẩu:
-Kim loại đen, màu,hợp kim, hoá chất, điên máy, phân bón, vật liệu xây
dựng, sản phẩm giấy, hàng tiêu dùng, dầu nhờn...
Ngoài ra, Công ty được nhập uỷ thác trang thiết bị, phương tiện vận tải
chuyên dùng, các thiết bị khác phục vụ ngành than.
Công ty được xuất khẩu uỷ thác than cho các đơn vị được phép khai thác
than xuất khẩu.
1.2.Tình hình kinh doanh của công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản
Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty XNK Khoáng Sản
trong một số năm gần đây như sau:
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000 So sánh
(%)
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lãi trước thuế
Nộp ngân sách
Trong đó:
Thuế VAT
Thuế XNK
Thuế vốn
Thuế thu nhập
Thuế đất
Lãi sau thuế
NSLĐ bq
Số lao động
Thu nhập bq
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng/người)
(người)
(đồng)
97.062.427.644
96.692.174.205
624.097.439
789.458.804
86.364.991
288.865.968
160.081.845
253.844.000
302.000
370.253.439
3.085.445,325
120
978.000
203.985.012.889
202.916.183.206
1.934.037.683
1.582.728.435
223.803.459
461.446.176
31.920.000
865.208.000
350.800
1.068.829.683
8.906.914,025
120
1.800.000
110
209,85
309,9
200,5
288,7
288,7
100
184
1.3- Chức năng, nhiệm vụ của công ty XNK Khoáng Sản
Chức năng:
Công ty XNK Khoáng Sản có chức năng XNK hàng hoá. Mặt hàng kinh doanh
và phạm vi hoạt động của Công ty tuân theo điều lệ đã được Bộ Thương Mại
duyệt.
Nhiệm vụ:
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động XNK (trực tiếp đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá), kinh doanh Thương Mại, hợp tác đầu tư, liên doanh, liên
kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo luật pháp Việt Nam để
phát triển hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Xã hội, tạo nguồn hàng
xuất khẩu góp phần phát triển nền kinh tế Quốc gia.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu... theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước
và hướng dẫn của bộ Thương Mại. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ xây dựng
các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty.
Trong những năm gần đây nhờ sự năng động và thích ứng nhanh chóng với cơ chế
thị trường, Công ty MINEXPORT đã đứng vững và ngày càng phát triển nâng cao
hiệu quả kinh doanh .
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng Sản là Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng. Công ty
XNK Khoáng Sản là đơn vị hoạt động với quy mô lớn, tiến hành tổ chức bộ máy
quản lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
* Công ty có: 120 nhân viên
Trong đó nhân viên quản lý : 50 người
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty XNK Khoáng Sản
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Ban Giám đốc: Gồm 3 người
+ Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty do Bộ Thương Mại bổ nhiệm có nhiệm
vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của Công
ty.
+ Giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc:
Phó giám đốc ở Hồ Chí Minh: Có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phó giám đốc ở Hà Nội: Do Giám đốc đề nghị và được Bộ Thương Mại bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty,
được uỷ quyền của Giám đốc để ký kết các hợp đồng XNK, uỷ thác với các đối tác
trong nước và nước ngoài.
- Khối Xuất Nhập Khẩu :
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương án được phê duyệt. Đề xuất, xây
Chi nhánh BĐDKhối XNK
Phòn
g vận
tải
Phòn
g TT
Phòng
TC-
HC
Đại
diện
Hải
Phòn
g
Chi
nhán
h
HCM
Phòn
g KT-
TV
Phòn
g kế
hoạch
Cửa
hàng
phòn
g
XNK
1-6
Khối QL
Ban GĐ
dựng phương án kinh doanh XNK những ngành hàng được Giám đốc phân công.
Tham mưu cho Giám đốc về thị trường, giá cả, xu hướng phát triển của ngành đối
với thị trường trong nước và nước ngoài, lập phương án kinh doanh trình Giám
đốc.
- Các phòng Quản lý:
+ Phòng Kế hoạch : Hàng năm có nhiệm vụ phối hợp các phòng kinh doanh
XNK và đối ngoại để xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng phòng kinh doanh XNK.
Phối hợp với phòng Kế toán-Tài vụ và các phòng kinh doanh XNK tham mưu cho
Giám đốc chỉ đạo các phòng thực hiện hoặc điều chỉnh kế hoạch và xây dựng cơ
chế quản lý chung của Công ty.
+ Phòng Kế toán-Tài vụ : Quản lý vốn, đảm bảo đủ vốn cho các phòng kinh
doanh, quản lý thu chi theo đúng chế độ của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc
các phương thức sử dụng vốn có hiệu quả và tạo điều kiện hỗ chợ cho các phòng
kinh doanh hoạt động có hiệu quả.
+ Phòng Vận tải :
Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu quản lý hàng hoá
trong kho.
+ Phòng Thị trường : Phản ánh sự biến động của giá cả thị trường một cách
chính xác, kịp thời giúp cho Công ty nắm bắt được thời điểm kinh doanh thích hợp,
đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh .
+ Phòng Tổ chức-Hành chính quản trị : Đề xuất, xây dựng phương án tổ chức
bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện, yêu cầu quản lý của Công ty. Quản lý hồ sơ
trong sự giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hưu. Thực hiện các chế độ
chính sách với người lao động, quản lý sử dụng con dấu theo đúng yêu cầu.
- Chi nhánh và Ban đại diện:
+ Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh : Chịu sự điều hành của ban Giám đốc và
tiến hành hạch toán kinh tế phụ thuộc. Hoạt động theo sự phân cấp quản lý của
Công ty và hạch toán theo hình thức báo sổ.
+ Đại diện ban giao nhận Hải Phòng: Chủ yếu làm giao nhận hàng tại cảng Hải
Phòng và báo cáo trực tiếp cho Giám đốc.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Khoáng Sản phù
hợp với điều kiện của nền kinh tế đổi mới nước ta. Có thể nói, đó chính là một
trong những yếu tố quan trọng nhất tác động tới sự thành công của Công ty trong
thời gian qua.
1.5.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty XNK Khoáng Sản:
Với qui mô hiện nay, Công ty XNK Khoáng Sản vận dụng hình thức tổ chức kế
toán vừa tập trung vừa phân tán. Các nhân viên kế toán tại phòng Kế toán-Tài vụ
và tại các chi nhánh, ban đại diện có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực Kế toán
-Tài chính, theo dõi tình hình kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý Kinh tế-Tài chính.
Các chi nhánh ở Hồ Chí Minh và ban giao nhận ở Hải Phòng không có tổ chức
kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán ban đầu, định kỳ chuyển chứng từ ban
đầu về phòng kế toán Công ty để ghi sổ. Phòng kế toán phải mở sổ chi tiết phù hợp
với yêu cầu phân cấp quản lý trong nội bộ Doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Phó phòng
(kế toán tổng hợp TSCĐ,phí lưu thông )
Kế toán tiền mặt-Hạch toán hàng hoá
Kế toán TGNH
Các khoản phải thu, phải trả
Nhân viên kế toán chi nhánh, BĐD
Bộ máy kế toán của Công ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Phòng Kế toán-Tài vụ gồm 4 người:
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc Công ty về tổ chức và
thực hiện công tác kế toán chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng Kế toán- Tài
vụ Công ty.
- Phó phòng kế toán : Giải quyết các công việc tổng hợp, quyết toán công việc
của Công ty, kiểm tra đối chiếu, lập các báo cáo kế toán đồng thời theo dõi tình
hình sử dụng TSCĐ của Công ty.
- Kế toán hàng hoá tiền mặt : Hạch toán giá vốn, lượng hàng mua vào bán ra của
Công ty. Kế toán này làm nhiệm vụ thu chi, đi ngân hàng và nộp báo cáo.
- Kế toán TGNH, các khoản phải thu phải trả: Chịu trách nhiệm thực hiện phần
hành kế toán qua Ngân hàng đồng thời theo dõi, quản lý các khoản phải thu, phải
trả, khoản thanh toán với người mua-người bán
* Hình thức sổ kế toán và nguyên tắc kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ. Hình thức này mang
tính chuyên môn hoá cao, cung cấp kịp thời các thông tin Tài chính-Kế toán.
Sơ đồ hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XNK KHOÁNG SẢN
2. 1. Đặc điểm chung về tiêu thụ hàng hoá ở Công ty XNK Khoáng Sản
Sổ cái
Bảng chi tiết
tổng hợp
Thẻ, Sổ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Nhật ký -Chứng
từ
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
Công ty XNK Khoáng Sản là Công ty kinh doanh Thương Mại với nhiều mặt
hàng và chủng loại phong phú, số lượng lớn vì vậy việc có bán được hàng hoá hay
không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và sự phát triển của Công
ty. Nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty XNK Khoáng Sản đã áp dụng
rất nhiều hình thức bán hàng cả trong và ngoài nước như: Bán hàng xuất khẩu uỷ
thác, bán hàng nhập khẩu, bán hàng tự doanh, bán hàng giao đại lý.
Công ty XNK Khoáng Sản kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty áp dụng phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho
khách hàng thanh toán sau. Khi các hợp đồng kinh tế đã được ký kết về mặt chất
lượng chủng loại và các điều kiện khác thì phòng Kế hoạch lập hoá đơn. Chứng từ
được lập về phòng kế toán để ghi sổ.
Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm : Trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của
số hàng đã xuất kho.
2.2. Kế toán bán hàng ở công ty XNK Khoáng Sản
2.2.1.Kế toán doanh thu :
Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình thức Nhật
ký Chứng từ, kế toán Công ty XNK Khoáng Sản sử dụng các chứng từ, sổ kế toán
sau:
- Chứng từ : Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT-311
- Sổ kế toán gồm :
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
+ Sổ theo dõi TK 131- phải thu của khách hàng
+ Sổ theo dõi công nợ
+ Bảng kê doanh thu bán hàng
a. Đối với hàng hoá bán buôn, bán lẻ trong nước:
- Khi khách hàng có nhu cầu và đồng ý mua hàng hoá, phòng Kinh doanh
(tiêu thụ) tiến hành lập hoá đơn GTGT căn cứ vào số hàng hoá khách hàng chấp
nhận mua. Hoá đơn GTGT được lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển hoá đơn gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho kế toán tiêu thụ hàng hoá
Liên 4 (nếu có): Giao cho thủ kho để theo dõi "xuất - nhập kho hàng
hoá"làm căn cứ đối chiếu với kế toán và phòng Kinh doanh.
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số :01.GTKT-311
Liên 3 (thanh toán) BC/00_B
Ngày 15/12/2000
N: 009665
Đơn vị bán hàng : Công ty XNK Khoáng Sản
Địa chỉ : 35 Hai Bà Trưng-Hà Nội Số TK
Điện thoại: 8240817
MS: 0100107885
Tên người mua hàng : Công ty Phát triển phụ gia và sản phẩm dầu mỏ
Đơn vị :
Địa chỉ : 25 Trương Định Số TK
Hình thức thanh toán : TM MS:0100108430
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Phụ gia dầu KG 16.411 32.698,5 536.616.000
Cộng tiền hàng 536.616.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 53.661.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 590.277.600
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm chín mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn sáu
trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận được hoá đơn GTGT do khách hàng mang
đến sẽ tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hoá đơn, sau đó ghi vào sổ chi tiết doanh
thu theo định khoản:
Nợ TK 1111: 590.277.600
Có TK 5111a: 536.616.000
Có TK 3331: 53.661.600
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá đơn,
trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại hàng hoá. Cuối tháng kế toán
tổng hợp thành bảng hàng hoá tiêu thụ trong tháng. Số liệu trong bảng này là căn
cứ để ghi vào cột "số lượng xuất" của báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng vào
bảng kê doanh thu bán hàng. Bảng kê doanh thu bán hàng làm căn cứ để ghi vào
cột có TK 511 trên nhật ký chứng từ số 8.
Đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632: 524.766.048
Có TK156: 524.766.048